Mất một bản di chúc, có làm thủ tục hủy bỏ các bản khác được không?
Người yêu cầu công chứng được Văn phòng công chứng cấp 03 bản di chúc (bản chính) nhưng do sơ suất, người này đã làm mất 01 bản, vậy có làm thủ tục hủy di chúc được không? (1) Làm mất 1 bản di chúc đã công chứng, có làm thủ tục hủy tất cả bản di chúc còn lại được không? Đầu tiên, cần khẳng định việc làm mất 01 trong nhiều bản chính của một bản di chúc có cùng nội dung với nhau sẽ không làm hủy bỏ giá trị pháp lý của di chúc đó, nếu mất 01 bản trong nhiều bản chính thì thì những bản di chúc còn lại vẫn giữ nguyên hiệu lực. Theo quy định tại khoản 1 Điều 640 Bộ Luật Dân sự 2015, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 cũng quy định: - Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. - Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Như vậy, theo quy định của pháp luật, người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào, trường hợp di chúc đã công chứng thì người lập di chúc có thể yêu cầu bất kì công chứng viên nào thực hiện việc hủy bỏ di chúc đó. Vì vậy, nếu người lập di chúc có ý định hủy bỏ di chúc đã được công chứng thì cần thực hiện các thủ tục tại Văn phòng công chứng để hủy bỏ bản di chúc còn lại, khi bản di chúc có cùng nội dung với bản di chúc bị mất được hủy bỏ thì bản di chúc bị mất cũng đương nhiên không còn hiệu lực (vì bản di chúc nào cũng có giá trị pháp lý ngang nhau). Lưu ý: Nếu có lưu giữ di chúc tại Văn phòng công chứng thì thực hiện thêm thao tác thông báo với Văn phòng công chứng đó về việc hủy bỏ di chúc. Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 640 và khoản 5 Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Do đó, ngoài việc làm các thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập, người lập di chúc có thể chọn hướng lập lại một bản di chúc mới. Khi bản di chúc mới được lập, bản di chúc cũ (bao gồm bản đã bị mất và tất cả các bản chính khác) sẽ đương nhiên bị hủy bỏ, lúc này, bản di chúc mới nhất chính là bản có hiệu lực. (2) Phát hiện mất di chúc tại thời điểm mở thừa kế thì chia thừa kế thế nào? Liên quan đến vấn đề này, Điều 642 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc. - Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu. Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, trường hợp phát hiện mất di chúc tại thời điểm mở thừa kế mà không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ chia di sản theo diện thừa kế theo pháp luật (chia đều cho những người được thừa kế). Trường hợp tìm lại được di chúc sau khi đã chia di sản thì người được thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu chia lại di sản theo di chúc. Tuy vậy, có thể thấy việc mất di chúc hay mất 01 trong nhiều bản di chúc có hiệu lực có thể tạo ra nhiều rắc rối trong việc xác định ý chí của người lập di chúc và có thể dẫn đến tranh chấp giữa các bên thừa kế. Để tránh những tình huống phức tạp, người lập di chúc nên lưu trữ các bản sao an toàn và rõ ràng về ý định của mình, đồng thời thực hiện các thủ tục hủy bỏ nếu có nhu cầu thay đổi di chúc.
Con cái có được yêu cầu hủy di chúc của cha mẹ không?
Cha lập di chúc để lại cho người cháu được quyền quản lý, sử dụng đất làm nơi thờ cúng tổ tiên, không được quyền định đoạt với quyền sử dụng đất. Nay cha đã mất, người cháu định cư ở nước ngoài, đất không ai coi quản, con cái trong nhà có được yêu cầu hủy di chúc của cha và chia thừa kế di sản theo pháp luật không? (1) Di chúc để lại cho cháu có trái pháp luật không? Theo Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Căn cứ theo Điều 625 Bộ Luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản Do đó, trong bản di chúc của người cha thể hiện ý chí chỉ định người cháu được quyền quản lý, sử dụng đất làm nơi thờ cúng tổ tiên, không được quyền định đoạt với quyền sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật, không trái với đạo đức của xã hội. (2) Con cái được yêu cầu hủy di chúc của cha mẹ không? Theo Điều 640 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau: - Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào - Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Bên cạnh đó, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 629 Bộ Luật Dân sự 2015) Căn cứ vào quy định trên thì chỉ có người lập di chúc mới có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc đã lập. Con cái không có quyền yêu cầu hủy bỏ di chúc của người cha trong trường hợp này. (3) Có được phân chia lại di sản thờ cúng không? Tại khoản 1 Điều 645 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: “1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.” Theo đó, di sản được để lại thờ cúng là di sản không được chia thừa kế và được giao cho người chỉ định quản lý, sử dụng trong việc thờ cúng. Phần di sản được chỉ định phải dùng để thờ cúng thì chỉ được dùng để thờ cúng, không thuộc quyến sở hữu, định đoạt của bất kỳ người thừa kế hay người nào khác, trừ trường hợp định đoạt để thanh toán nghĩa vụ do người chết để lại mà toàn bộ di sản không đủ để thực hiện(khoản 2 Điều 645 Bộ Luật Dân sự 2015) Khi người quản lý di sản để thờ cúng không thể thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng để thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Dẫn chiếu vào trường hợp của bài viết, người cháu qua nước ngoài định cư nên không thể thực hiện việc thờ cúng như trong di chúc chỉ định thì anh em trong nhà có thể thỏa thuận với người cháu về việc phân chia lại di sản để thờ cúng cho người khác thực hiện. Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản, và có thể đề nghị Tòa án xem xét và công nhận thỏa thuận này. Việc áp dụng thỏa thuận chỉ mang tính chất tự nguyện không phủ nhận ý nghĩa, giá trị của di chúc mà người cha đã lập. Như vậy, con cái không thể yêu cầu huy di chúc của cha me, nhưng có thể thỏa thuận với người quản lý di sản dùng để để thờ cúng về việc phân chia lại di sản để người khác tiếp tục thực hiện việc thờ cúng theo đúng phong tục, lễ nghi khi người quản lý không thể thực hiện được việc thờ cúng theo chỉ định của người để lại di chúc.
Thủ tục công chứng hủy bỏ di chúc mới nhất năm 2023
Mỗi người đều có quyền lập di chúc để lại di sản của mình trước khi chết cho những người mà mình mong muốn. Tuy nhiên, sau thời gian có nhiều biến cố, nội dung di chúc không còn phù hợp với mong muốn, những người để lại di chúc có quyền thực hiện hủy bỏ di chúc. Vậy, thủ tục công chứng văn bản hủy bỏ di chúc được thực hiện như thế nào? Quy định pháp luật về hủy bỏ di chúc. - Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.”. Theo đó, hủy bỏ di chúc là việc người lập di chúc quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung bản di chúc cũ mà không lập di chúc mới. Việc hủy bỏ di chúc đã lập được diễn ra bất cứ lúc nào theo mong muốn của người lập di chúc. - Căn cứ khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định: “Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó”. Như vậy, theo pháp luật, người lập di chúc muốn hủy bỏ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng nào công chứng việc hủy bỏ di chúc. Ngoài ra, nếu di chúc đã công chứng đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc có nghĩa vụ phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết về việc hủy bỏ di chúc này. Hồ sơ yêu cầu hủy bỏ di chúc đã công chứng Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định thành phần hồ sơ công chứng văn bản hủy bỏ di chúc gồm các loại giấy tờ sau: - Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng); - Dự thảo Văn bản hủy bỏ di chúc (nếu có); - Bản chính Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng; - Bản chính Di chúc đã được công chứng của người yêu cầu; - Sổ hộ khẩu của người yêu cầu. Các bước thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ: - Người yêu cầu công chứng hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng). - Trừ trường hợp: người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. - Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ di chúc. - Trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng. Bước 3: Thực hiện công chứng: - Trường hợp người yêu cầu có dự thảo văn bản hủy bỏ di chúc: Công chứng viên kiểm tra dự thảo; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, không phù hợp với quy định của pháp luật thì người yêu cầu sửa chữa theo yêu cầu của công chứng viên. Nếu không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng. - Trường hợp người yêu cầu không có dự thảo văn bản hủy bỏ di chúc: Công chứng viên soạn thảo văn bản theo yêu cầu của người yêu cầu trong trường hợp nội dung là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Người yêu cầu tự đọc lại dự thảo văn bản hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu nghe theo đề nghị của người yêu cầu. - Người yêu cầu đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn bản thì ký vào từng trang của văn bản. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu xuất trình bản chính của các giấy tờ bản sao để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản. - Công chứng viên ghi lời chứng, ký và đóng dấu. Bước 4: Trả kết quả: - Công chứng viên chuyển hồ sơ cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công chứng, thu phí, thù lao công chứng, chi phí khác theo quy định, trả hồ sơ và lưu trữ hồ sơ công chứng. - Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; trường hợp văn bản hủy bỏ di chúc có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Có thể hủy bỏ di chúc được không?
Tình huống đặt ra: Bố mẹ chị đã làm di chúc và giao cho con trai giữ di chúc này nhưng nay bố mẹ chị muốn lập lại di chúc mới. Vậy có thể hủy bỏ di chúc cũ được không vì hiện con trai đang giữ di chúc ấy? Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.” Dựa vào quy định trên, có thể thấy, hiện nay pháp luật chỉ có quy định về việc lập di chúc mới thì di chúc cũ bị huỷ bỏ mà không có quy định yêu cầu người lập di chúc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc đã lập. Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật này nêu rõ, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Như vậy, khi lập di chúc mới thì chỉ có di chúc mới có hiệu lực, các di chúc cũ được lập trước đó sẽ không còn hiệu lực nên trong trường hợp này người lập di chúc cũng không buộc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc Chị nhé. Về thủ tục lập di chúc, Chị có thể tham khảo thêm tại các bài viết: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thu-tuc-lap-di-chuc-tai-uy-ban-nhan-dan-xa-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao-noi-dung-cua-ban-di-chuc-phai--730687-36599.html https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/thu-tuc-lap-di-chuc-tai-to-chuc-hanh-nghe-cong-chung-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao-theo-quy-dinh-hien--181665-37504.html https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-luat/32413/thu-tuc-chung-thuc-di-chuc-moi-nhat
Mất một bản di chúc, có làm thủ tục hủy bỏ các bản khác được không?
Người yêu cầu công chứng được Văn phòng công chứng cấp 03 bản di chúc (bản chính) nhưng do sơ suất, người này đã làm mất 01 bản, vậy có làm thủ tục hủy di chúc được không? (1) Làm mất 1 bản di chúc đã công chứng, có làm thủ tục hủy tất cả bản di chúc còn lại được không? Đầu tiên, cần khẳng định việc làm mất 01 trong nhiều bản chính của một bản di chúc có cùng nội dung với nhau sẽ không làm hủy bỏ giá trị pháp lý của di chúc đó, nếu mất 01 bản trong nhiều bản chính thì thì những bản di chúc còn lại vẫn giữ nguyên hiệu lực. Theo quy định tại khoản 1 Điều 640 Bộ Luật Dân sự 2015, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 cũng quy định: - Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. - Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Như vậy, theo quy định của pháp luật, người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào, trường hợp di chúc đã công chứng thì người lập di chúc có thể yêu cầu bất kì công chứng viên nào thực hiện việc hủy bỏ di chúc đó. Vì vậy, nếu người lập di chúc có ý định hủy bỏ di chúc đã được công chứng thì cần thực hiện các thủ tục tại Văn phòng công chứng để hủy bỏ bản di chúc còn lại, khi bản di chúc có cùng nội dung với bản di chúc bị mất được hủy bỏ thì bản di chúc bị mất cũng đương nhiên không còn hiệu lực (vì bản di chúc nào cũng có giá trị pháp lý ngang nhau). Lưu ý: Nếu có lưu giữ di chúc tại Văn phòng công chứng thì thực hiện thêm thao tác thông báo với Văn phòng công chứng đó về việc hủy bỏ di chúc. Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 640 và khoản 5 Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Do đó, ngoài việc làm các thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập, người lập di chúc có thể chọn hướng lập lại một bản di chúc mới. Khi bản di chúc mới được lập, bản di chúc cũ (bao gồm bản đã bị mất và tất cả các bản chính khác) sẽ đương nhiên bị hủy bỏ, lúc này, bản di chúc mới nhất chính là bản có hiệu lực. (2) Phát hiện mất di chúc tại thời điểm mở thừa kế thì chia thừa kế thế nào? Liên quan đến vấn đề này, Điều 642 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc. - Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu. Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, trường hợp phát hiện mất di chúc tại thời điểm mở thừa kế mà không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ chia di sản theo diện thừa kế theo pháp luật (chia đều cho những người được thừa kế). Trường hợp tìm lại được di chúc sau khi đã chia di sản thì người được thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu chia lại di sản theo di chúc. Tuy vậy, có thể thấy việc mất di chúc hay mất 01 trong nhiều bản di chúc có hiệu lực có thể tạo ra nhiều rắc rối trong việc xác định ý chí của người lập di chúc và có thể dẫn đến tranh chấp giữa các bên thừa kế. Để tránh những tình huống phức tạp, người lập di chúc nên lưu trữ các bản sao an toàn và rõ ràng về ý định của mình, đồng thời thực hiện các thủ tục hủy bỏ nếu có nhu cầu thay đổi di chúc.
Con cái có được yêu cầu hủy di chúc của cha mẹ không?
Cha lập di chúc để lại cho người cháu được quyền quản lý, sử dụng đất làm nơi thờ cúng tổ tiên, không được quyền định đoạt với quyền sử dụng đất. Nay cha đã mất, người cháu định cư ở nước ngoài, đất không ai coi quản, con cái trong nhà có được yêu cầu hủy di chúc của cha và chia thừa kế di sản theo pháp luật không? (1) Di chúc để lại cho cháu có trái pháp luật không? Theo Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Căn cứ theo Điều 625 Bộ Luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản Do đó, trong bản di chúc của người cha thể hiện ý chí chỉ định người cháu được quyền quản lý, sử dụng đất làm nơi thờ cúng tổ tiên, không được quyền định đoạt với quyền sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật, không trái với đạo đức của xã hội. (2) Con cái được yêu cầu hủy di chúc của cha mẹ không? Theo Điều 640 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau: - Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào - Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Bên cạnh đó, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 629 Bộ Luật Dân sự 2015) Căn cứ vào quy định trên thì chỉ có người lập di chúc mới có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc đã lập. Con cái không có quyền yêu cầu hủy bỏ di chúc của người cha trong trường hợp này. (3) Có được phân chia lại di sản thờ cúng không? Tại khoản 1 Điều 645 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: “1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.” Theo đó, di sản được để lại thờ cúng là di sản không được chia thừa kế và được giao cho người chỉ định quản lý, sử dụng trong việc thờ cúng. Phần di sản được chỉ định phải dùng để thờ cúng thì chỉ được dùng để thờ cúng, không thuộc quyến sở hữu, định đoạt của bất kỳ người thừa kế hay người nào khác, trừ trường hợp định đoạt để thanh toán nghĩa vụ do người chết để lại mà toàn bộ di sản không đủ để thực hiện(khoản 2 Điều 645 Bộ Luật Dân sự 2015) Khi người quản lý di sản để thờ cúng không thể thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng để thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Dẫn chiếu vào trường hợp của bài viết, người cháu qua nước ngoài định cư nên không thể thực hiện việc thờ cúng như trong di chúc chỉ định thì anh em trong nhà có thể thỏa thuận với người cháu về việc phân chia lại di sản để thờ cúng cho người khác thực hiện. Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản, và có thể đề nghị Tòa án xem xét và công nhận thỏa thuận này. Việc áp dụng thỏa thuận chỉ mang tính chất tự nguyện không phủ nhận ý nghĩa, giá trị của di chúc mà người cha đã lập. Như vậy, con cái không thể yêu cầu huy di chúc của cha me, nhưng có thể thỏa thuận với người quản lý di sản dùng để để thờ cúng về việc phân chia lại di sản để người khác tiếp tục thực hiện việc thờ cúng theo đúng phong tục, lễ nghi khi người quản lý không thể thực hiện được việc thờ cúng theo chỉ định của người để lại di chúc.
Thủ tục công chứng hủy bỏ di chúc mới nhất năm 2023
Mỗi người đều có quyền lập di chúc để lại di sản của mình trước khi chết cho những người mà mình mong muốn. Tuy nhiên, sau thời gian có nhiều biến cố, nội dung di chúc không còn phù hợp với mong muốn, những người để lại di chúc có quyền thực hiện hủy bỏ di chúc. Vậy, thủ tục công chứng văn bản hủy bỏ di chúc được thực hiện như thế nào? Quy định pháp luật về hủy bỏ di chúc. - Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.”. Theo đó, hủy bỏ di chúc là việc người lập di chúc quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung bản di chúc cũ mà không lập di chúc mới. Việc hủy bỏ di chúc đã lập được diễn ra bất cứ lúc nào theo mong muốn của người lập di chúc. - Căn cứ khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định: “Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó”. Như vậy, theo pháp luật, người lập di chúc muốn hủy bỏ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng nào công chứng việc hủy bỏ di chúc. Ngoài ra, nếu di chúc đã công chứng đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc có nghĩa vụ phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết về việc hủy bỏ di chúc này. Hồ sơ yêu cầu hủy bỏ di chúc đã công chứng Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định thành phần hồ sơ công chứng văn bản hủy bỏ di chúc gồm các loại giấy tờ sau: - Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng); - Dự thảo Văn bản hủy bỏ di chúc (nếu có); - Bản chính Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng; - Bản chính Di chúc đã được công chứng của người yêu cầu; - Sổ hộ khẩu của người yêu cầu. Các bước thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ: - Người yêu cầu công chứng hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng). - Trừ trường hợp: người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. - Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ di chúc. - Trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng. Bước 3: Thực hiện công chứng: - Trường hợp người yêu cầu có dự thảo văn bản hủy bỏ di chúc: Công chứng viên kiểm tra dự thảo; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, không phù hợp với quy định của pháp luật thì người yêu cầu sửa chữa theo yêu cầu của công chứng viên. Nếu không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng. - Trường hợp người yêu cầu không có dự thảo văn bản hủy bỏ di chúc: Công chứng viên soạn thảo văn bản theo yêu cầu của người yêu cầu trong trường hợp nội dung là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Người yêu cầu tự đọc lại dự thảo văn bản hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu nghe theo đề nghị của người yêu cầu. - Người yêu cầu đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn bản thì ký vào từng trang của văn bản. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu xuất trình bản chính của các giấy tờ bản sao để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản. - Công chứng viên ghi lời chứng, ký và đóng dấu. Bước 4: Trả kết quả: - Công chứng viên chuyển hồ sơ cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công chứng, thu phí, thù lao công chứng, chi phí khác theo quy định, trả hồ sơ và lưu trữ hồ sơ công chứng. - Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; trường hợp văn bản hủy bỏ di chúc có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Có thể hủy bỏ di chúc được không?
Tình huống đặt ra: Bố mẹ chị đã làm di chúc và giao cho con trai giữ di chúc này nhưng nay bố mẹ chị muốn lập lại di chúc mới. Vậy có thể hủy bỏ di chúc cũ được không vì hiện con trai đang giữ di chúc ấy? Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.” Dựa vào quy định trên, có thể thấy, hiện nay pháp luật chỉ có quy định về việc lập di chúc mới thì di chúc cũ bị huỷ bỏ mà không có quy định yêu cầu người lập di chúc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc đã lập. Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật này nêu rõ, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Như vậy, khi lập di chúc mới thì chỉ có di chúc mới có hiệu lực, các di chúc cũ được lập trước đó sẽ không còn hiệu lực nên trong trường hợp này người lập di chúc cũng không buộc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc Chị nhé. Về thủ tục lập di chúc, Chị có thể tham khảo thêm tại các bài viết: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thu-tuc-lap-di-chuc-tai-uy-ban-nhan-dan-xa-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao-noi-dung-cua-ban-di-chuc-phai--730687-36599.html https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/thu-tuc-lap-di-chuc-tai-to-chuc-hanh-nghe-cong-chung-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao-theo-quy-dinh-hien--181665-37504.html https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-luat/32413/thu-tuc-chung-thuc-di-chuc-moi-nhat