Có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không?
Hợp đồng thử việc, hợp đồng đào tạo nghề là gì? Người lao động có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không? Có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không? Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định: - Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. - Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng thử việc như sau: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Theo Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau: Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Theo đó, có thể thấy nhân viên thử việc cũng được gọi là người lao động và tổ chức thuê người thử việc cũng được gọi là người sử dụng lao động. Mà theo quy định về hợp đồng đào tạo nghề thì đây là hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, và theo quy định về hợp đồng thử việc cũng không cấm giao kết đồng thời các hợp đồng khác. Như vậy, người lao động vẫn có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề nếu có sự thoả thuận với người sử dụng lao động. Có phải đóng BHXH bắt buộc trong thời gian ký hợp đồng thử việc không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Như vậy, quy định hiện hành chỉ bắt buộc đóng BHXH đối với người đã ký HĐLĐ có thời hạn từ 1 tháng trở lên và không xác định thời hạn mà không bắt buộc đối với người ký hợp đồng thử việc (hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động). Theo đó, trong thời gian thử việc theo hợp đồng thử việc, người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc. Thời gian thử việc tối đa là bao lâu? Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: - Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định; - Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; - Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. Như vậy, tùy theo vị trí công việc mà sẽ có thời gian thử việc tối đa khác nhau. Đối với công việc của sinh viên mới tốt nghiệp đại học thì thời gian thử việc tối đa là 2 tháng (60 ngày)
Bắt buộc phải giao kết bằng văn bản khi giao kết hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài?
Cho hỏi doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi đào tạo ở nước ngoài có bắt buộc phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề bằng văn bản với người lao động hay không? Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài có bắt buộc phải bằng văn bản hay không? Theo Điều 38 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài như sau: - Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài là thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp Việt Nam với người lao động của mình về việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài. - Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài phải bảo đảm quy định của Bộ luật Lao động và phù hợp với nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập. Như vậy, hợp đồng đào tạo ở nước ngoài bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản. Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài thể hiện sự thỏa thuận của người sử dụng lao động là doanh nghiệp Việt Nam với người lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức đưa đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài. Bắt buộc phải giao kết bằng văn bản khi giao kết hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài? (Hình từ Internet) Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài bao gồm những nội dung gì? Theo khoản 2 Điều 38 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 thì hợp đồng đào tạo nghề phải đảm bảo theo các quy định của Bộ luật Lao động. Theo đó, quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động và người lao động như sau: - Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. - Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. - Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây: + Nghề đào tạo; + Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo; + Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo; + Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo; + Trách nhiệm của người sử dụng lao động; + Trách nhiệm của người lao động. Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng đào tạo nghề phải dựa trên các nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập được giao kết giữa doanh nghiệp Việt Nam với cơ sở tiếp nhận lao động thực tập ở nước ngoài và đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. Doanh nghiệp không ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài sẽ bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 45 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài như sau: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây: + Đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Hợp đồng nhận lao động thực tập không có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; + Không ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài; + Nội dung hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài không phù hợp với nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập. Theo đó, doanh nghiệp nào không giao kết hợp đồng đào tạo nghề với người lao động trước khi đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài sẽ có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng - 50.000.000 đồng.
Có được yêu cầu bồi thường gấp đôi chi phí, tiền lương trong hợp đồng đào tạo nghề không?
Theo Điều 62 Bộ luật lao động 2019: "Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề 1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. 2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Nghề đào tạo; b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo; c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo; d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo; đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động; e) Trách nhiệm của người lao động. 3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo." Theo quy định trên, công ty có thể thỏa thuận trong hợp đồng đào tạo nghề. Do hợp đồng đào tạo nghề là sự thỏa thuận của các bên nên nếu trong hợp đồng đã nêu rõ trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo thì việc trả lại chi phí sẽ thực hiện theo thỏa thuận. Trường hợp trong hợp đồng đào tạo nghề không có thỏa thuận về mức bồi thường: Mức bồi thường ở đây chỉ là chi phí mà công ty đã bỏ ra để cho người lao động đi đào tạo chứ không phải là gấp đôi. Trường hợp trong hợp đồng đào tạo nghề có thỏa thuận về mức bồi thường: Mức bồi thường cho công ty gấp đôi thì phải bồi thường gấp đôi.
Hợp đồng đào tạo nghề hay hợp đồng tập nghề?
Anh/chị/em tư vấn giúp em với ạ. Công ty em là công ty dệt may, hầu hết công nhân khi tuyển vào đều phải đào tạo, bên em quy định thời gian để đào tạo, học việc là 2 tháng, sau đó mới ký hợp đồng lao động. Em làm hợp đồng đào tạo nghề 2 tháng, trong hợp đồng ghi rõ: Công ty chịu hoàn toàn chi phí đào tạo, thì thanh tra lao động kiểm tra và bảo: hủy hợp đồng đào tạo nghề vì công ty không có chức năng đào tạo nghề. Yêu cầu làm hợp đồng thử việc theo điều 26 BLLĐ 2012. Nhưng theo em biết, tại điều " Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí. Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. 2. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận. 3. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia." vậy anh/ chị /em cho em hỏi em làm hợp đồng đào tạo nghề hay hợp đồng tập nghề mới đúng? em làm hợp đồng tập nghề, hết hạn tập nghề thì ký hợp đồng lao động luôn có được ko? hay phải làm hợp đồng thử việc?
Có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không?
Hợp đồng thử việc, hợp đồng đào tạo nghề là gì? Người lao động có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không? Có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không? Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định: - Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. - Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng thử việc như sau: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Theo Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau: Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Theo đó, có thể thấy nhân viên thử việc cũng được gọi là người lao động và tổ chức thuê người thử việc cũng được gọi là người sử dụng lao động. Mà theo quy định về hợp đồng đào tạo nghề thì đây là hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, và theo quy định về hợp đồng thử việc cũng không cấm giao kết đồng thời các hợp đồng khác. Như vậy, người lao động vẫn có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề nếu có sự thoả thuận với người sử dụng lao động. Có phải đóng BHXH bắt buộc trong thời gian ký hợp đồng thử việc không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Như vậy, quy định hiện hành chỉ bắt buộc đóng BHXH đối với người đã ký HĐLĐ có thời hạn từ 1 tháng trở lên và không xác định thời hạn mà không bắt buộc đối với người ký hợp đồng thử việc (hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động). Theo đó, trong thời gian thử việc theo hợp đồng thử việc, người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc. Thời gian thử việc tối đa là bao lâu? Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: - Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định; - Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; - Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. Như vậy, tùy theo vị trí công việc mà sẽ có thời gian thử việc tối đa khác nhau. Đối với công việc của sinh viên mới tốt nghiệp đại học thì thời gian thử việc tối đa là 2 tháng (60 ngày)
Bắt buộc phải giao kết bằng văn bản khi giao kết hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài?
Cho hỏi doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi đào tạo ở nước ngoài có bắt buộc phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề bằng văn bản với người lao động hay không? Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài có bắt buộc phải bằng văn bản hay không? Theo Điều 38 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài như sau: - Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài là thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp Việt Nam với người lao động của mình về việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài. - Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài phải bảo đảm quy định của Bộ luật Lao động và phù hợp với nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập. Như vậy, hợp đồng đào tạo ở nước ngoài bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản. Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài thể hiện sự thỏa thuận của người sử dụng lao động là doanh nghiệp Việt Nam với người lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức đưa đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài. Bắt buộc phải giao kết bằng văn bản khi giao kết hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài? (Hình từ Internet) Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài bao gồm những nội dung gì? Theo khoản 2 Điều 38 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 thì hợp đồng đào tạo nghề phải đảm bảo theo các quy định của Bộ luật Lao động. Theo đó, quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động và người lao động như sau: - Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. - Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. - Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây: + Nghề đào tạo; + Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo; + Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo; + Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo; + Trách nhiệm của người sử dụng lao động; + Trách nhiệm của người lao động. Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng đào tạo nghề phải dựa trên các nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập được giao kết giữa doanh nghiệp Việt Nam với cơ sở tiếp nhận lao động thực tập ở nước ngoài và đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. Doanh nghiệp không ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài sẽ bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 45 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài như sau: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây: + Đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Hợp đồng nhận lao động thực tập không có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; + Không ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài; + Nội dung hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài không phù hợp với nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập. Theo đó, doanh nghiệp nào không giao kết hợp đồng đào tạo nghề với người lao động trước khi đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài sẽ có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng - 50.000.000 đồng.
Có được yêu cầu bồi thường gấp đôi chi phí, tiền lương trong hợp đồng đào tạo nghề không?
Theo Điều 62 Bộ luật lao động 2019: "Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề 1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. 2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Nghề đào tạo; b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo; c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo; d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo; đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động; e) Trách nhiệm của người lao động. 3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo." Theo quy định trên, công ty có thể thỏa thuận trong hợp đồng đào tạo nghề. Do hợp đồng đào tạo nghề là sự thỏa thuận của các bên nên nếu trong hợp đồng đã nêu rõ trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo thì việc trả lại chi phí sẽ thực hiện theo thỏa thuận. Trường hợp trong hợp đồng đào tạo nghề không có thỏa thuận về mức bồi thường: Mức bồi thường ở đây chỉ là chi phí mà công ty đã bỏ ra để cho người lao động đi đào tạo chứ không phải là gấp đôi. Trường hợp trong hợp đồng đào tạo nghề có thỏa thuận về mức bồi thường: Mức bồi thường cho công ty gấp đôi thì phải bồi thường gấp đôi.
Hợp đồng đào tạo nghề hay hợp đồng tập nghề?
Anh/chị/em tư vấn giúp em với ạ. Công ty em là công ty dệt may, hầu hết công nhân khi tuyển vào đều phải đào tạo, bên em quy định thời gian để đào tạo, học việc là 2 tháng, sau đó mới ký hợp đồng lao động. Em làm hợp đồng đào tạo nghề 2 tháng, trong hợp đồng ghi rõ: Công ty chịu hoàn toàn chi phí đào tạo, thì thanh tra lao động kiểm tra và bảo: hủy hợp đồng đào tạo nghề vì công ty không có chức năng đào tạo nghề. Yêu cầu làm hợp đồng thử việc theo điều 26 BLLĐ 2012. Nhưng theo em biết, tại điều " Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí. Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. 2. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận. 3. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia." vậy anh/ chị /em cho em hỏi em làm hợp đồng đào tạo nghề hay hợp đồng tập nghề mới đúng? em làm hợp đồng tập nghề, hết hạn tập nghề thì ký hợp đồng lao động luôn có được ko? hay phải làm hợp đồng thử việc?