Hợp đồng xây dựng là gì? Có bao nhiêu loại hợp đồng xây dựng?
Hợp đồng xây dựng là bản giao kết giữa bên thuê thi công và bên nhận thầu xây dựng, nhờ vào đó xác định rõ quyền và trách nhiệm giữa các bên. Vậy vào năm 2024 khi xây dựng công trình thì loại hợp đồng nào để giao kết? 1. Hợp đồng xây dựng là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP giải thích hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Mẫu hợp đồng xây dựng nhà ở là một văn bản pháp lý chính xác và chi tiết, xác định rõ trách nhiệm và cam kết của cả bên thuê thi công và bên nhận thi công trong quá trình xây dựng công trình nhà ở. Ngoài ra, hợp đồng xây dựng nhà ở là công cụ ràng buộc cả bên thực hiện các cam kết đã được thỏa thuận trong văn bản. Nó đặt ra những quy định rõ ràng về phạm vi công việc, tiến độ, chất lượng, và mọi yếu tố khác liên quan đến quá trình xây dựng. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch và tính chính xác trong quá trình thực hiện, từ việc xác định nguồn lực cần thiết đến việc đề xuất giải pháp cho các thách thức có thể phát sinh. 2. Có bao nhiêu loại hợp đồng thực hiện theo tính chất, nội dung công việc? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP) quy định thực hiện giao kết hợp đồng xây dựng theo tính chất, nội dung có các loại sau: - Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng; - Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư; - Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng. - Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng; - Hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng. - Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng. - Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử, nghiệm thu, bàn giao cho bên giao thầu; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng. Hợp đồng EPC được ưu tiên áp dụng đối với dự án phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và phải tuân thủ chặt chẽ tính đồng bộ, thống nhất từ khâu thiết kế đến khâu cung cấp thiết bị, thi công, đào tạo chuyển giao công nghệ. Trước khi quyết định áp dụng loại hợp đồng EPC, người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức đánh giá các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, rút ngắn thời gian thực hiện của dự án, tính đồng bộ từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công xây dựng công trình đến khâu đào tạo vận hành, chuyển giao công trình để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của dự án được phê duyệt và đảm bảo tính khả thi của việc áp dụng hợp đồng EPC so với các loại hợp đồng khác. - Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng; - Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng; - Các loại hợp đồng xây dựng khác. - Hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ là hợp đồng xây dựng để thực hiện các gói thầu và có giá trị không vượt quá hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đồng thời nội dung công việc thuộc phạm vi của hợp đồng có tính chất kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện. 3. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 và đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (được bổ sung bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP): - Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. - Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng. - Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. - Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. - Trước khi ký kết hợp đồng EPC các bên phải thỏa thuận cụ thể những nội dung chủ yếu sau: + Phạm vi công việc dự kiến thực hiện theo hợp đồng EPC; + Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, loại, cấp công trình; quy mô, công suất và phương án sản phẩm được lựa chọn, năng lực khai thác sử dụng; + Các thông tin về các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn, thủy văn của khu vực nơi xây dựng công trình; + Các yêu cầu về thiết kế xây dựng và một số thông số thiết kế ban đầu; + Các phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị và thương mại; xuất xứ thiết bị, sản phẩm; giải pháp về mặt công nghệ kết nối thích ứng với các hệ thống kỹ thuật hiện hữu (nếu có); + Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài phạm vi công trình; giải pháp phòng, chống cháy, nổ thuộc phạm vi của gói thầu EPC; + Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; + Các yêu cầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thử nghiệm, vận hành chạy thử, bảo hành và bảo trì công trình; + Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đúng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng thuộc phạm vi của gói thầu EPC; + Danh mục và mức độ áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; + Các chỉ dẫn kỹ thuật đối với vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật; quy trình vận hành từng phần và toàn bộ công trình thuộc phạm vi của gói thầu EPC; + Yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ và những vấn đề khác; + Các yêu cầu liên quan đến các thủ tục phê duyệt; số lượng các loại hồ sơ, tài liệu và mốc thời gian phải nộp cho bên giao thầu; + Kế hoạch tiến độ thực hiện và các mốc hoàn thành những công việc, hạng mục công trình chủ yếu và toàn bộ công trình để đưa vào khai thác, sử dụng; + Phân định trách nhiệm giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, đường giao thông nội bộ và các dịch vụ khác có sẵn trên công trường và việc xử lý giao diện giữa các gói thầu trong cùng một dự án xây dựng.
Phân loại hợp đồng xây dựng theo hình thức giá hợp đồng
Hiện nay, theo hình thức giá thì hợp đồng xây dựng có bao nhiệu loại để có thể lựa chọn ký kết. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng được xác định như thế nào? 1. Các loại hợp đồng xây dựng theo hình thức giá hợp đồng: Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm e Khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP có thì hợp đồng xây dựng bao gồm các loại sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng xây dựng khác. Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ điểm a đến điểm d2 khoản 2 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP 2. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định Hiệu lực của hợp đồng xây dựng như sau: Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; Thứ hai, Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP ; Thứ ba, Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng). 3. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng Căn cứ Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP hợp đồng xây dựng được ký kết dựa trên nguyên tắc như sau; Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và đảm bảo các nguyên tắc sau: 1. Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. 2. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng. 3. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. 4. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. 5. Trước khi ký kết hợp đồng EPC các bên phải thỏa thuận cụ thể những nội dung chủ yếu sau: -Phạm vi công việc dự kiến thực hiện theo hợp đồng EPC; -Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, loại, cấp công trình; quy mô, công suất và phương án sản phẩm được lựa chọn, năng lực khai thác sử dụng; -Các thông tin về các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn, thủy văn của khu vực nơi xây dựng công trình; -Các yêu cầu về thiết kế xây dựng và một số thông số thiết kế ban đầu; -Các phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị và thương mại; xuất xứ thiết bị, sản phẩm; giải pháp về mặt công nghệ kết nối thích ứng với các hệ thống kỹ thuật hiện hữu (nếu có); -Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài phạm vi công trình; giải pháp phòng, chống cháy, nổ thuộc phạm vi của gói thầu EPC; -Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; -Các yêu cầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thử nghiệm, vận hành chạy thử, bảo hành và bảo trì công trình; -Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đúng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng thuộc phạm vi của gói thầu EPC; -Danh mục và mức độ áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; -Các chỉ dẫn kỹ thuật đối với vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật; quy trình vận hành từng phần và toàn bộ công trình thuộc phạm vi của gói thầu EPC; -Yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ và những vấn đề khác; -Các yêu cầu liên quan đến các thủ tục phê duyệt; số lượng các loại hồ sơ, tài liệu và mốc thời gian phải nộp cho bên giao thầu; -Kế hoạch tiến độ thực hiện và các mốc hoàn thành những công việc, hạng mục công trình chủ yếu và toàn bộ công trình để đưa vào khai thác, sử dụng; - Phân định trách nhiệm giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, đường giao thông nội bộ và các dịch vụ khác có sẵn trên công trường và việc xử lý giao diện giữa các gói thầu trong cùng một dự án xây dựng. Theo đó, khi tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng cần phải tuân thủ các nguyên tắc trên.
Hợp đồng thi công ký giữa bản thân và công ty do mình làm đại diện được không?
Xin được Luất sư giải đáp hợp đồng thi công ký giữa bản thân và công ty do mình làm đại diện có được không?
Về nội dung điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Theo Hợp đồng xây dựng số 1435A/2017/HĐ-XD ký ngày 29/11/2017, theo Phụ lục hợp đồng xây dựng số 2437/PLHĐ-XD ngày 03/12/2018 về việc gia hạn thời gian hoàn thành đến ngày 25/3/2019, hạng mục công trình đã được nghiệm thu đưa sử dụng ngày 25/3/2019 nhưng đến 19/6/2019 Chủ đầu tư mới phê duyệt dự toán phát sinh với giá trị 176.076.000 đồng và ký Phụ lục hợp đồng xây dựng số 264/PLHĐ-XD ngày 19/6/202019 về việc điều chỉnh giá trị hợp đồng. Hỏi Chủ đầu tư phê duyệt dự toán phát sinh và ký Phụ lục hợp đồng xây dựng bổ sung giá trị sau khi đã hết thời gian thực hiện hợp đồng? Mình xử lý như thế nào? Quy định ở đâu?
Hợp đồng xây dựng không đóng dấu giáp lai các trang có hiệu lực pháp lý không?
Dấu giáp lai là việc sử dụng con dấu đóng vào các trang của hợp đồng hoặc các văn bản quan trọng. Nhất là hợp đồng xây dựng, dấu giáp lai lại thường xuyên được sử dụng. Vậy hợp đồng xây dựng không đóng dấu giáp lai các trang có hiệu lực pháp lý không? 1. Đóng dấu giáp lai là gì? Hiện hành vẫn chưa có văn bản quy định pháp luật nào định nghĩa về dấu giáp lai, dù vậy có thể hiểu dấu giáp lai là con dấu đóng vào lề phải của tài liệu gồm hai tờ trở lên để tất cả các tờ có thông tin về con dấu đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản và ngăn chặn thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch. Dấu giáp lai thường được thực hiện trong các hợp đồng xây dựng, khi mỗi trang trong hợp đồng đều có nội dung quan trọng về công trình cần phải được xác thực và kiểm định. 2. Hợp đồng xây dựng có bắt buộc phải đóng dấu giáp lai? Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021 nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 và đảm bảo các nguyên tắc sau: Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. 3. Có bắt buộc từng trang trong hợp đồng xây dựng phải đóng dấu giáp lai? Nhà đầu tư có thể xác định hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng hiện được quy định tại Điều 6 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021 như sau: - Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. + Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021. + Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu. - Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: + Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện. + Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan. + Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Như vậy, hợp đồng xây dựng không có đóng dấu giáp lai ở từng trang của hợp đồng thì giá trị pháp lý của nó vẫn không thay đổi nếu đáp ứng được các nguyên tắc ký kết hợp đồng nêu trên. Dấu giáp lai chỉ đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản và ngăn chặn thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch.
Hiệu lực và tính pháp lý trong hợp đồng xây dựng năm 2023
Hiện nay, hợp đồng xây dựng được sử dụng ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức. Vậy hình thức của hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào. Những lưu ý về hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng được quy định cụ thể ra sao? 1. Các hình thức của hợp đồng xây dựng: Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm e Khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP thì hợp đồng xây dựng có các hình thức như sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian: Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng xây dựng khác. Ngoài ta còn có hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng được trên . Theo đó hợp đồng xây dựng sẽ được thể hiện theo các hình thức trên. 2. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng: Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng được quy định phải đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 như sau: Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác; Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật; Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác Theo đó, khi thưc hiện hợp đồng xây dựng phải đảm bảo theo nguyên tắc trên 3. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng được quy định như sau: (1) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: -Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; -Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này; -Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. (2) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng). (3) Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: -Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện; -Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan; - Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Theo đó hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng sẽ được xác định theo quy định như trên.
Quy định điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng
Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng xây dựng. Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số nội dung về hợp đồng xây dựng; công bố và hướng dẫn sử dụng mẫu hợp đồng thi công xây dựng, mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng, mẫu hợp đồng Thiết kế - Mua sắm vật tư, thiết bị - Thi công xây dựng công trình (sau đây viết tắt là EPC). Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và hợp đồng xây dựng giữa doanh nghiệp dự án với các nhà thầu xây dựng thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Các tổ chức, cá nhân tham khảo các quy định tại Thông tư này để xác lập và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn khác. Đối với hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi phát sinh từ Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó. Điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng Thông tư quy định việc điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng. Theo đó, việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP. Khi điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung hợp đồng thì phải ký kết phụ lục hợp đồng làm cơ sở điều chỉnh giá hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hoặc trình phê duyệt dự toán điều chỉnh, phát sinh theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và hợp đồng xây dựng làm cơ sở ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Việc áp dụng các phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng thực hiện thanh toán theo thời gian (theo tháng, tuần, ngày, giờ) thì việc điều chỉnh mức tiền lương cho chuyên gia thực hiện theo công thức điều chỉnh cho một yếu tố chi phí nhân công tại mục I Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng Thông tư cũng quy định việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, Bên giao thầu và Bên nhận thầu có trách nhiệm đánh giá tác động của các sự kiện bất khả kháng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng để xác định, quyết định điều chỉnh cho phù hợp. Trường hợp tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP cần thực hiện các công việc sau: a) Bên giao thầu, Bên nhận thầu căn cứ yêu cầu tạm dừng của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đánh giá tác động đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định, thỏa thuận điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng. b) Trường hợp phát sinh chi phí do kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng thì Bên giao thầu, Bên nhận thầu căn cứ nội dung hợp đồng, hướng dẫn của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự kiện dẫn đến tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định, thỏa thuận về các khoản mục chi phí phát sinh hợp lý. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng theo Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-BXD như sau: - Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP). - Việc điều chỉnh khối lượng công việc giữa các thành viên trong liên danh nhà thầu không làm thay đổi giá hợp đồng xây dựng thì chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất của các thành viên liên danh và năng lực, kinh nghiệm của từng thành viên, đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả, tiến độ của hợp đồng. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/4/2023 và thay thế các Thông tư: Thông tư số 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng, Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình và Thông tư số 30/2016/TT-BXD ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.
Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công là bao nhiêu?
Phạt vi phạm là một phần trách nhiệm trong hợp đồng thương mại giữa các bên đã giao kết với nhau nếu không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng yêu cầu. Vậy trong hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công thì mức phạt hiện nay sẽ là 12% theo Luật Xây dựng 2014 hay theo hợp đồng thương mại? 1. Có bao nhiêu loại chế tài trong hợp đồng thương mại? Căn cứ Điều 292 Luật Thương mại 2005 thì các loại chế tài trong thương mại hiện nay bao gồm 6 loại chế tài chính và các hình thức khác theo thỏa thuận đảm bảo đúng quy định pháp luật, cụ thể: - Buộc thực hiện đúng hợp đồng. - Phạt vi phạm. - Buộc bồi thường thiệt hại. - Tạm ngừng thực hiện hợp đồng. - Đình chỉ thực hiện hợp đồng. - Huỷ bỏ hợp đồng. - Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế. 2. Phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng là gì? Theo Điều 300 Luật Thương mại 2005 có giải thích chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại quy định phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận. Phạt vi phạm không được xem là trách nhiệm bồi thường của bên vi phạm mà 2 vấn đề này được quy định theo thỏa thuận riêng biệt. Theo đó, bên bồi thường có thể đồng thời bị phạt vi phạm hợp đồng. 3. Trường hợp nào được miễn phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng? Các bên trong hợp đồng thương mại được miễn trách nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 như sau: - Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: + Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; + Xảy ra sự kiện bất khả kháng; + Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; + Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. - Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. Đồng thời tại Điều 295 Luật Thương mại 2005 cũng có trách nhiệm quy định thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm như sau: - Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. - Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. - Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình. 4. Mức phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? Cụ thể Điều 301 Luật Thương mại 2005 có quy định mức phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công hiện nay như sau: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Trừ trường hợp quy định tại Điều 266 Luật Thương mại 2005 quy định phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai bao gồm - Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định. - Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định. - Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định. Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công sẽ không áp dụng mức 12% mà sẽ áp dụng theo Luật Thương mại 2005là không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Kiểm soát thay đổi thanh toán trong hợp đồng xây dựng của KBNN
Điểu chỉnh thời gian thanh toán trong hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng? KBNN kiểm soát thanh toán thông qua hợp đồng gốc hay hợp đồng điều chỉnh? Nguyên tắc kiểm soát như thế nào? Điểu chỉnh thời gian thanh toán trong hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng? Căn cứ tại Luật Xây dựng 2014 quy định về việc Điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau: - Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng. - Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng: + Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan; + Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác; + Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác; + Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.” Theo đó, đối với trường hợp bất khả kháng sẽ được quyền điều chỉnh hợp đồng xây dựng. Tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về rủi ro và bất khả kháng trong hoạt động xây dựng có thể làm căn cứ để điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau: - Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng trong tương lai. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải quy định trách nhiệm của mỗi bên về quản lý và xử lý rủi ro của mình; trách nhiệm khắc phục hậu quả của mỗi bên trong trường hợp gặp rủi ro. - Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng và không thể khắc phục được khi nó xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như: Thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác. Đồng thời, tại Thông tư 08/2016/TT-BXD quy định Bất khả kháng khác trong hoạt động tư vấn xây dựng bao gồm các sự kiện sau: Khi thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng gặp hang caster, cổ vật, khảo cổ, túi bùn mà khi ký hợp đồng các bên chưa lường hết được. Theo đó, việc xác định trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng xây dựng dựa vào các quy định nêu trên để được điều chỉnh hợp đồng. Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán thông qua hợp đồng gốc hay hợp đồng điều chỉnh? Căn cứ tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Theo đó, KBNN phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định. Nguyên tắc kiểm soát hoạt động thanh toán hợp đồng xây dựng? Căn cứ Thông tư 08/2016/TT-BTC và được sửa đổi bởi Thông tư 52/2018/TT-BTC quy định về Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước: Sau khi nhận được văn bản phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư của các Bộ, ngành trung ương và địa phương, đối với các dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định, Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện khoản chi không đảm bảo đúng chế độ hoặc thiếu hồ sơ theo quy định, chậm nhất trong vòng 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thanh toán Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán và có văn bản thông báo cho chủ đầu tư nêu rõ lý do từ chối thanh toán. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước. Như vậy, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán cho chủ đầu tư theo nguyên tắc nêu trên.
Công ty của tôi (tạm gọi là bên A) có ký hợp đồng với 1 đơn vị thi công xây dựng (tạm gọi là bên B), trong quá trình thi công xây dựng, bên B có thuê 1 đơn vị thí nghiệm kiểm định (tạm gọi là bên B') thực hiện thí nghiệm một số vật tư, vật liệu xây dựng (bê tông, cát, đá, xi măng, thép, ...). Trong quá trình thi công, đối với các hạng mục cần thực hiện thí nghiệm để kiểm chứng chất lượng thi công, bên B và bên B' đã thực hiện đúng theo yêu cầu của bên A và đảm bảo theo quy định của pháp luật. Sau khi bên B thi công xong và được bên A tổ chức nghiệm thu đưa vào sử dụng và nghiệm thu hoàn thành công tác bảo hành. Đến nay, bên B' có gửi văn bản đến bên A với nội dung huỷ bỏ toàn bộ giá trị pháp lý đối với các kết quả thí nghiệm vật liệu xây dựng đối với công trình do bên B thi công với lý do: bên B chưa thanh toán tiền thực hiện thí nghiệm cho bên B'. Qua đây tôi muốn Luật sư hỗ trợ giải thích giúp tôi bên B' gửi văn bản với nội dung như vậy có phù hợp với quy định của pháp luật không. Và trường hợp này xử lý, quy định tại điều nào, luật nào! Xin trân trọng cảm ơn.
Cho mình hỏi thêm, phía bên công ty mình có ký hợp đồng xây dựng với một bên. Tuy nhiên hiện hợp đồng này đã chấm dứt rồi, hai bên cũng đã hoàn thành xong công việc nhưng bên kia lại không chịu làm thủ tục thanh lý hợp đồng. Nhiều lần liên hệ nhưng bên đó không phản hồi. Vậy giờ phía công ty mình tự đơn phương chấm dứt hợp đồng và thực hiện thủ tục thanh lý được không nhỉ?
Bộ Xây dựng hướng dẫn thanh toán, tạm thanh toán hợp đồng xây dựng
Ngày 03/03/2023, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng xây dựng. Theo đó, Thông tư 02/2023/TT-BXD quy định về việc thanh toán, tạm thanh toán và hồ sơ tạm thanh toán hợp đồng xây dựng, cụ thể như sau: Việc thanh toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, trường hợp sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, vật liệu xây dựng phải dự trữ theo mùa được tạm ứng để thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hồ sơ tạm ứng phải liệt kê: - Danh mục, - Đơn giá - Tổng giá trị từng loại vật liệu, cấu kiện, bán thành phẩm. Khi thanh toán phải giảm trừ giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu tương ứng với phần giá trị đã được tạm ứng theo nội dung hợp đồng. Bên cạnh đó, việc tạm thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng lần tạm thanh toán để quyết định giá trị tạm thanh toán và biện pháp bảo đảm đối với các khoản tạm thanh toán, đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát vốn. Một số trường hợp cụ thể như sau: - Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, khi đến kỳ thanh toán chưa có dữ liệu điều chỉnh đơn giá, giá hợp đồng thì sử dụng đơn giá trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán. - Đối với các sản phẩm, công việc, công tác đang trong quá trình thi công, chưa hoàn thành theo đúng yêu cầu của hợp đồng thi căn cứ mức độ hoàn thành đối với từng trường hợp cụ thể và chi tiết đơn giá sản phẩm, công việc, công tác đó trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán. Theo đó, đối với những sản phẩm, công việc, công tác chưa được hoàn thành do các nguyên nhân, trong đó bao gồm hợp đồng bị chấm dứt hoặc một trong các bên tham gia hợp đồng không nghiệm thu sản phẩm, phải xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng chú thể có liên quan trước khi thực hiện thanh toán. Hồ sơ tạm thanh toán bao gồm những thành phần gì? Hồ sơ tạm thanh toán bao gồm: (1) Biên bản nghiệm thu khối lượng hoặc Biên bản xác nhận khối lượng (nếu chưa đủ điều kiện để nghiệm thu) (2) Bảng tính giá trị thanh toán phát sinh (tăng hoặc giảm); (3) Bảng tính giá trị tạm thanh toán và Đề nghị tạm thanh toán. Xem chi tiết tại Thông tư 02/2023/TT-BXD có hiệu lực kể từ ngày 20/4/2023.
Thắc mắc về hợp đồng xây dựng?
Xin chào Luật sư! Lời đầu tiên xin chúc Luật sư sức khỏe, hạnh phúc. Em có vấn đề thắc mắc xin Luật sư giải đáp giúp em với ạ. Em có thực hiện gói thầu Tư vấn thiết kế BVTC - Tổng dự toán ban đầu Chủ đầu tư xác định giá trị HĐ dựa trên khái toán và chỉ định thầu, ký HĐ với giá trị HĐ là 100 triệu, thời gian thực hiện HĐ là 30 ngày. Sau khi được các cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt hồ sơ báo cáo Kinh tế kỹ thuật thì giá trị gói thầu theo dự toán được duyệt lúc này giảm xuống còn 90 triệu. Sau khi được phê duyệt BCKTKT thì Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn ký Phụ lục HĐ giảm trừ giá trị xuống còn 90 triệu đồng (sau thời gian 30 ngày thực hiện HĐ). Tuy nhiên, khi thanh toán sang Kho bạc nhà nước lại không đồng ý, trả hồ sơ về với lý do PLHĐ phải được ký trong thời gian thực hiện HĐ (nghĩa là phải ký trong thời gian 30 ngày thực hiện HĐ), đơn vị có giải trình là trong thời gian thực hiện HĐ thì Hồ sơ báo cáo KTKT chưa được phê duyệt nên chưa có cơ sở pháp lý để ký PLHĐ giảm trừ thanh toán. Nhưng Kho nạc không đồng ý và trả hồ sơ. Xin hỏi Luật sư trường hợp trên Kho bạc trả hồ sơ có đúng hay không? Nếu đúng thì cơ sở nào để điều chỉnh giá trị thanh toán như yêu cầu của Kho bạc? Xin chân thành cảm ơn Luật sư! Tha thiết mong Luật sư giải đáp giúp ạ
Thắc mắc về hợp đồng xây dựng?
Xin chào Luật sư! Lời đầu tiên xin chúc Luật sư sức khỏe, hạnh phúc. Em có vấn đề thắc mắc xin Luật sư giải đáp giúp em với ạ. Em có thực hiện gói thầu Tư vấn thiết kế BVTC - Tổng dự toán ban đầu Chủ đầu tư xác định giá trị HĐ dựa trên khái toán và chỉ định thầu, ký HĐ với giá trị HĐ là 100 triệu, thời gian thực hiện HĐ là 30 ngày. Sau khi được các cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt hồ sơ báo cáo Kinh tế kỹ thuật thì giá trị gói thầu theo dự toán được duyệt lúc này giảm xuống còn 90 triệu. Sau khi được phê duyệt BCKTKT thì Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn ký Phụ lục HĐ giảm trừ giá trị xuống còn 90 triệu đồng (sau thời gian 30 ngày thực hiện HĐ). Tuy nhiên, khi thanh toán sang Kho bạc nhà nước lại không đồng ý, trả hồ sơ về với lý do PLHĐ phải được ký trong thời gian thực hiện HĐ (nghĩa là phải ký trong thời gian 30 ngày thực hiện HĐ), đơn vị có giải trình là trong thời gian thực hiện HĐ thì Hồ sơ báo cáo KTKT chưa được phê duyệt nên chưa có cơ sở pháp lý để ký PLHĐ giảm trừ thanh toán. Nhưng Kho nạc không đồng ý và trả hồ sơ. Xin hỏi Luật sư trường hợp trên Kho bạc trả hồ sơ có đúng hay không? Nếu đúng thì cơ sở nào để điều chỉnh giá trị thanh toán như yêu cầu của Kho bạc? Xin chân thành cảm ơn Luật sư! Tha thiết mong Luật sư giải đáp giúp ạ
Mong giải đáp về hợp đồng xây dựng
Kính chào luật sư! Hiện tại bên cơ quan tôi có tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước qua mạng một gói thầu với nội dung là thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị. Giá trị gói thầu là 1 tỷ đồng ( trong đó phần xây dựng trị giá 700 triệu, phần lắp đặt thiết bị trị giá 300 triệu, đơn vị đã tiến hành lựa chọn xong nhà thầu, tuy nhiên trong quá trình lập hồ sơ mời thầu đơn vị đã chào thiếu phần lắp đặt thiết bị, nhưng giá trị gói thầu vẫn là 1 tỷ đồng. Trong quá trình thương thảo nhà thầu đã đồng ý thực hiện phần lắp đặt thiết bị còn thiếu so với bảng tiên lượng mời thầu. Luật sư cho tôi hỏi đối với trường hợp như tôi vừa nêu thì phần chào khối lượng còn thiếu có được để đơn giá là 0 đồng hay vẫn lấy giá trị bằng giá trị dự toán được duyết, và phần xây dựng phải tính lại giá trị so với giá trị dự thầu hay không. Tôi xin chân thành cám ơn
Xử phạt vi phạm tiến độ hợp đồng xây dựng?
Xử phạt vi phạm hợp đồng xây dựng về tiến độ thi công xây dựng như thế nào? CSPL? Cảm ơn các bạn
Các loại công trình được miễn giấy phép xây dựng theo luật mới sắp có hiệu lực
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Theo quy định, trước khi khởi công xây dựng công trình , chủ đầu tư phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Căn cứ Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có hiệu lực từ 1/1/2021 thì các loại công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: 1. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; 2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; 3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; 4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; 5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; 6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; 8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; - Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm 2, 6, 7, 8 và 9 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm 9 khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. >>> Quy định tại khoản 30 Điều 1 về miễn giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020. Bên cạnh đó, so với quy định hiện hành, luật mới quy định giấy phép xây dựng gồm: + Giấy phép xây dựng mới; + Giấy phép sửa chữa, cải tạo; + Giấy phép di dời công trình; + Giấy phép xây dựng có thời hạn. Theo đó, bổ sung thêm giấy phép xây dựng có thời hạn so với quy định hiện hành.
Tư vấn thu hồi nợ hợp đồng xây dựng nhà cửa?
Chào luật sư, Tháng 10/2019 vừa qua em nhận hoàn thiện xây dựng cho 3 căn nhà ở Biên Hòa, có hợp đồng báo giá rõ ràng. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, khách hàng nhiều lần đòi đổi kiểu mẫu, vì là khách hàng đã làm việc qua 1 lần nên công ty em đồng ý thay đổi để kịp tiến độ giao trước Tết. Công ty em đã bàn giao vào ngày 23/12 Âm Lịch. Thời điểm đó quyết toán hợp đồng, khách còn nợ 487.000.000đ. Tuy nhiên, sau đó, khách hàng viện mọi lý do giá cao, bắt bẻ từng chi tiết về giá (mặc dù đúng với đơn giá ban đầu, vì thay đổi nên khối lượng tăng, và phải đập ra sửa lại). Khách hàng muốn thương lượng giảm bớt nợ, tuy niên em không đồng ý. Sau đó khách hàng đồng ý trả 487.000.000 nhưng chia làm hai đợt, em cũng vì muốn giải quyết theo hướng tích cực nên đồng ý cho trả làm hai. Tuy nhiên, khách chỉ chuyển cho em 160.000.000 đ, còn lại 327.000.000đ khách chây lỳ không trả. Khách cho một thanh niên ra nói chuyện với em để thương lượng, vì nói là bị lỗi này lỗi nọ, và hẹn em hết lần này đến lần khác nhưng không liên lạc thương lượng. Em liên lạc thì không được. Đến thời điểm này là 9 tháng sau khi bàn giao công trình, và quá 4 tháng em đồng ý cho trả đợt cuối. Tuy nhiên vẫn không nhận được số tiền thanh toán. Em xin nhờ luật sư tư vấn giùm em thủ tục khởi kiện hoặc hướng giải quyết ạ! Em cám ơn rất nhiều.
Quy định về Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng
Cho em hỏi về vân đê bảo lãnh tạm ứng của bên nhận thầu trong hợp đồng xây dựng hiện nay thì áp dụng theo Quy định nào cho chính xác ạ .HĐXD có giá trị trên 50 tỷ. Và trương hợp khi bên chủ đầu tư (BÊN giao thầu) sẽ cấp tạm ứng trước cho bên thi công (bên nhận thầu) 50% gtri hợp đồng thì sẽ chi phí bão lãnh được tính là như thế nào ạ?
Hết thời hạn bảo hành của hợp đồng xây dựng, mảng tường bị đổ sập có kiện được không?
Kính thưa Luật Sư! Năm 2017 e có làm hợp đồng với bên thầu xây dựng xây tường bao. Trên hợp đồng ghi bảo hành là 2 năm. Nhưng khi vào sử dụng được 1 năm thì tường bị nứt. E gọi điện thoại liên lạc thì không chịu xuống giải quyết. Đến ngày hôm may thì nguyên mảng tường 20m đổ sập ra phía ngoài đường, gây thương tích cho người dân. Vì hết bảo hành vài tháng rồi nên e muốn hỏi Luật Sư là e có thể kiện bên thầu được không ạ?
Hợp đồng xây dựng là gì? Có bao nhiêu loại hợp đồng xây dựng?
Hợp đồng xây dựng là bản giao kết giữa bên thuê thi công và bên nhận thầu xây dựng, nhờ vào đó xác định rõ quyền và trách nhiệm giữa các bên. Vậy vào năm 2024 khi xây dựng công trình thì loại hợp đồng nào để giao kết? 1. Hợp đồng xây dựng là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP giải thích hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Mẫu hợp đồng xây dựng nhà ở là một văn bản pháp lý chính xác và chi tiết, xác định rõ trách nhiệm và cam kết của cả bên thuê thi công và bên nhận thi công trong quá trình xây dựng công trình nhà ở. Ngoài ra, hợp đồng xây dựng nhà ở là công cụ ràng buộc cả bên thực hiện các cam kết đã được thỏa thuận trong văn bản. Nó đặt ra những quy định rõ ràng về phạm vi công việc, tiến độ, chất lượng, và mọi yếu tố khác liên quan đến quá trình xây dựng. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch và tính chính xác trong quá trình thực hiện, từ việc xác định nguồn lực cần thiết đến việc đề xuất giải pháp cho các thách thức có thể phát sinh. 2. Có bao nhiêu loại hợp đồng thực hiện theo tính chất, nội dung công việc? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP) quy định thực hiện giao kết hợp đồng xây dựng theo tính chất, nội dung có các loại sau: - Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng; - Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư; - Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng. - Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng; - Hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng. - Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng. - Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử, nghiệm thu, bàn giao cho bên giao thầu; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng. Hợp đồng EPC được ưu tiên áp dụng đối với dự án phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và phải tuân thủ chặt chẽ tính đồng bộ, thống nhất từ khâu thiết kế đến khâu cung cấp thiết bị, thi công, đào tạo chuyển giao công nghệ. Trước khi quyết định áp dụng loại hợp đồng EPC, người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức đánh giá các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, rút ngắn thời gian thực hiện của dự án, tính đồng bộ từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công xây dựng công trình đến khâu đào tạo vận hành, chuyển giao công trình để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của dự án được phê duyệt và đảm bảo tính khả thi của việc áp dụng hợp đồng EPC so với các loại hợp đồng khác. - Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng; - Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng; - Các loại hợp đồng xây dựng khác. - Hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ là hợp đồng xây dựng để thực hiện các gói thầu và có giá trị không vượt quá hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đồng thời nội dung công việc thuộc phạm vi của hợp đồng có tính chất kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện. 3. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 và đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (được bổ sung bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP): - Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. - Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng. - Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. - Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. - Trước khi ký kết hợp đồng EPC các bên phải thỏa thuận cụ thể những nội dung chủ yếu sau: + Phạm vi công việc dự kiến thực hiện theo hợp đồng EPC; + Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, loại, cấp công trình; quy mô, công suất và phương án sản phẩm được lựa chọn, năng lực khai thác sử dụng; + Các thông tin về các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn, thủy văn của khu vực nơi xây dựng công trình; + Các yêu cầu về thiết kế xây dựng và một số thông số thiết kế ban đầu; + Các phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị và thương mại; xuất xứ thiết bị, sản phẩm; giải pháp về mặt công nghệ kết nối thích ứng với các hệ thống kỹ thuật hiện hữu (nếu có); + Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài phạm vi công trình; giải pháp phòng, chống cháy, nổ thuộc phạm vi của gói thầu EPC; + Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; + Các yêu cầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thử nghiệm, vận hành chạy thử, bảo hành và bảo trì công trình; + Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đúng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng thuộc phạm vi của gói thầu EPC; + Danh mục và mức độ áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; + Các chỉ dẫn kỹ thuật đối với vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật; quy trình vận hành từng phần và toàn bộ công trình thuộc phạm vi của gói thầu EPC; + Yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ và những vấn đề khác; + Các yêu cầu liên quan đến các thủ tục phê duyệt; số lượng các loại hồ sơ, tài liệu và mốc thời gian phải nộp cho bên giao thầu; + Kế hoạch tiến độ thực hiện và các mốc hoàn thành những công việc, hạng mục công trình chủ yếu và toàn bộ công trình để đưa vào khai thác, sử dụng; + Phân định trách nhiệm giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, đường giao thông nội bộ và các dịch vụ khác có sẵn trên công trường và việc xử lý giao diện giữa các gói thầu trong cùng một dự án xây dựng.
Phân loại hợp đồng xây dựng theo hình thức giá hợp đồng
Hiện nay, theo hình thức giá thì hợp đồng xây dựng có bao nhiệu loại để có thể lựa chọn ký kết. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng được xác định như thế nào? 1. Các loại hợp đồng xây dựng theo hình thức giá hợp đồng: Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm e Khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP có thì hợp đồng xây dựng bao gồm các loại sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng xây dựng khác. Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ điểm a đến điểm d2 khoản 2 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP 2. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định Hiệu lực của hợp đồng xây dựng như sau: Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; Thứ hai, Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP ; Thứ ba, Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng). 3. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng Căn cứ Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP hợp đồng xây dựng được ký kết dựa trên nguyên tắc như sau; Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và đảm bảo các nguyên tắc sau: 1. Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. 2. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng. 3. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. 4. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. 5. Trước khi ký kết hợp đồng EPC các bên phải thỏa thuận cụ thể những nội dung chủ yếu sau: -Phạm vi công việc dự kiến thực hiện theo hợp đồng EPC; -Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, loại, cấp công trình; quy mô, công suất và phương án sản phẩm được lựa chọn, năng lực khai thác sử dụng; -Các thông tin về các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn, thủy văn của khu vực nơi xây dựng công trình; -Các yêu cầu về thiết kế xây dựng và một số thông số thiết kế ban đầu; -Các phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị và thương mại; xuất xứ thiết bị, sản phẩm; giải pháp về mặt công nghệ kết nối thích ứng với các hệ thống kỹ thuật hiện hữu (nếu có); -Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài phạm vi công trình; giải pháp phòng, chống cháy, nổ thuộc phạm vi của gói thầu EPC; -Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; -Các yêu cầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thử nghiệm, vận hành chạy thử, bảo hành và bảo trì công trình; -Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đúng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng thuộc phạm vi của gói thầu EPC; -Danh mục và mức độ áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; -Các chỉ dẫn kỹ thuật đối với vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật; quy trình vận hành từng phần và toàn bộ công trình thuộc phạm vi của gói thầu EPC; -Yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ và những vấn đề khác; -Các yêu cầu liên quan đến các thủ tục phê duyệt; số lượng các loại hồ sơ, tài liệu và mốc thời gian phải nộp cho bên giao thầu; -Kế hoạch tiến độ thực hiện và các mốc hoàn thành những công việc, hạng mục công trình chủ yếu và toàn bộ công trình để đưa vào khai thác, sử dụng; - Phân định trách nhiệm giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, đường giao thông nội bộ và các dịch vụ khác có sẵn trên công trường và việc xử lý giao diện giữa các gói thầu trong cùng một dự án xây dựng. Theo đó, khi tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng cần phải tuân thủ các nguyên tắc trên.
Hợp đồng thi công ký giữa bản thân và công ty do mình làm đại diện được không?
Xin được Luất sư giải đáp hợp đồng thi công ký giữa bản thân và công ty do mình làm đại diện có được không?
Về nội dung điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Theo Hợp đồng xây dựng số 1435A/2017/HĐ-XD ký ngày 29/11/2017, theo Phụ lục hợp đồng xây dựng số 2437/PLHĐ-XD ngày 03/12/2018 về việc gia hạn thời gian hoàn thành đến ngày 25/3/2019, hạng mục công trình đã được nghiệm thu đưa sử dụng ngày 25/3/2019 nhưng đến 19/6/2019 Chủ đầu tư mới phê duyệt dự toán phát sinh với giá trị 176.076.000 đồng và ký Phụ lục hợp đồng xây dựng số 264/PLHĐ-XD ngày 19/6/202019 về việc điều chỉnh giá trị hợp đồng. Hỏi Chủ đầu tư phê duyệt dự toán phát sinh và ký Phụ lục hợp đồng xây dựng bổ sung giá trị sau khi đã hết thời gian thực hiện hợp đồng? Mình xử lý như thế nào? Quy định ở đâu?
Hợp đồng xây dựng không đóng dấu giáp lai các trang có hiệu lực pháp lý không?
Dấu giáp lai là việc sử dụng con dấu đóng vào các trang của hợp đồng hoặc các văn bản quan trọng. Nhất là hợp đồng xây dựng, dấu giáp lai lại thường xuyên được sử dụng. Vậy hợp đồng xây dựng không đóng dấu giáp lai các trang có hiệu lực pháp lý không? 1. Đóng dấu giáp lai là gì? Hiện hành vẫn chưa có văn bản quy định pháp luật nào định nghĩa về dấu giáp lai, dù vậy có thể hiểu dấu giáp lai là con dấu đóng vào lề phải của tài liệu gồm hai tờ trở lên để tất cả các tờ có thông tin về con dấu đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản và ngăn chặn thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch. Dấu giáp lai thường được thực hiện trong các hợp đồng xây dựng, khi mỗi trang trong hợp đồng đều có nội dung quan trọng về công trình cần phải được xác thực và kiểm định. 2. Hợp đồng xây dựng có bắt buộc phải đóng dấu giáp lai? Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021 nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 và đảm bảo các nguyên tắc sau: Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. 3. Có bắt buộc từng trang trong hợp đồng xây dựng phải đóng dấu giáp lai? Nhà đầu tư có thể xác định hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng hiện được quy định tại Điều 6 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021 như sau: - Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. + Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021. + Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu. - Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: + Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện. + Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan. + Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Như vậy, hợp đồng xây dựng không có đóng dấu giáp lai ở từng trang của hợp đồng thì giá trị pháp lý của nó vẫn không thay đổi nếu đáp ứng được các nguyên tắc ký kết hợp đồng nêu trên. Dấu giáp lai chỉ đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản và ngăn chặn thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch.
Hiệu lực và tính pháp lý trong hợp đồng xây dựng năm 2023
Hiện nay, hợp đồng xây dựng được sử dụng ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức. Vậy hình thức của hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào. Những lưu ý về hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng được quy định cụ thể ra sao? 1. Các hình thức của hợp đồng xây dựng: Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm e Khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP thì hợp đồng xây dựng có các hình thức như sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian: Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng xây dựng khác. Ngoài ta còn có hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng được trên . Theo đó hợp đồng xây dựng sẽ được thể hiện theo các hình thức trên. 2. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng: Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng được quy định phải đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 như sau: Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác; Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật; Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác Theo đó, khi thưc hiện hợp đồng xây dựng phải đảm bảo theo nguyên tắc trên 3. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng được quy định như sau: (1) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: -Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; -Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này; -Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. (2) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng). (3) Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: -Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện; -Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan; - Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Theo đó hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng sẽ được xác định theo quy định như trên.
Quy định điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng
Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng xây dựng. Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số nội dung về hợp đồng xây dựng; công bố và hướng dẫn sử dụng mẫu hợp đồng thi công xây dựng, mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng, mẫu hợp đồng Thiết kế - Mua sắm vật tư, thiết bị - Thi công xây dựng công trình (sau đây viết tắt là EPC). Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và hợp đồng xây dựng giữa doanh nghiệp dự án với các nhà thầu xây dựng thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Các tổ chức, cá nhân tham khảo các quy định tại Thông tư này để xác lập và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn khác. Đối với hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi phát sinh từ Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó. Điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng Thông tư quy định việc điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng. Theo đó, việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP. Khi điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung hợp đồng thì phải ký kết phụ lục hợp đồng làm cơ sở điều chỉnh giá hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hoặc trình phê duyệt dự toán điều chỉnh, phát sinh theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và hợp đồng xây dựng làm cơ sở ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Việc áp dụng các phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng thực hiện thanh toán theo thời gian (theo tháng, tuần, ngày, giờ) thì việc điều chỉnh mức tiền lương cho chuyên gia thực hiện theo công thức điều chỉnh cho một yếu tố chi phí nhân công tại mục I Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng Thông tư cũng quy định việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, Bên giao thầu và Bên nhận thầu có trách nhiệm đánh giá tác động của các sự kiện bất khả kháng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng để xác định, quyết định điều chỉnh cho phù hợp. Trường hợp tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP cần thực hiện các công việc sau: a) Bên giao thầu, Bên nhận thầu căn cứ yêu cầu tạm dừng của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đánh giá tác động đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định, thỏa thuận điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng. b) Trường hợp phát sinh chi phí do kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng thì Bên giao thầu, Bên nhận thầu căn cứ nội dung hợp đồng, hướng dẫn của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự kiện dẫn đến tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định, thỏa thuận về các khoản mục chi phí phát sinh hợp lý. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng theo Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-BXD như sau: - Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP). - Việc điều chỉnh khối lượng công việc giữa các thành viên trong liên danh nhà thầu không làm thay đổi giá hợp đồng xây dựng thì chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất của các thành viên liên danh và năng lực, kinh nghiệm của từng thành viên, đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả, tiến độ của hợp đồng. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/4/2023 và thay thế các Thông tư: Thông tư số 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng, Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình và Thông tư số 30/2016/TT-BXD ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.
Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công là bao nhiêu?
Phạt vi phạm là một phần trách nhiệm trong hợp đồng thương mại giữa các bên đã giao kết với nhau nếu không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng yêu cầu. Vậy trong hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công thì mức phạt hiện nay sẽ là 12% theo Luật Xây dựng 2014 hay theo hợp đồng thương mại? 1. Có bao nhiêu loại chế tài trong hợp đồng thương mại? Căn cứ Điều 292 Luật Thương mại 2005 thì các loại chế tài trong thương mại hiện nay bao gồm 6 loại chế tài chính và các hình thức khác theo thỏa thuận đảm bảo đúng quy định pháp luật, cụ thể: - Buộc thực hiện đúng hợp đồng. - Phạt vi phạm. - Buộc bồi thường thiệt hại. - Tạm ngừng thực hiện hợp đồng. - Đình chỉ thực hiện hợp đồng. - Huỷ bỏ hợp đồng. - Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế. 2. Phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng là gì? Theo Điều 300 Luật Thương mại 2005 có giải thích chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại quy định phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận. Phạt vi phạm không được xem là trách nhiệm bồi thường của bên vi phạm mà 2 vấn đề này được quy định theo thỏa thuận riêng biệt. Theo đó, bên bồi thường có thể đồng thời bị phạt vi phạm hợp đồng. 3. Trường hợp nào được miễn phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng? Các bên trong hợp đồng thương mại được miễn trách nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 như sau: - Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: + Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; + Xảy ra sự kiện bất khả kháng; + Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; + Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. - Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. Đồng thời tại Điều 295 Luật Thương mại 2005 cũng có trách nhiệm quy định thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm như sau: - Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. - Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. - Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình. 4. Mức phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? Cụ thể Điều 301 Luật Thương mại 2005 có quy định mức phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công hiện nay như sau: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Trừ trường hợp quy định tại Điều 266 Luật Thương mại 2005 quy định phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai bao gồm - Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định. - Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định. - Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định. Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công sẽ không áp dụng mức 12% mà sẽ áp dụng theo Luật Thương mại 2005là không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Kiểm soát thay đổi thanh toán trong hợp đồng xây dựng của KBNN
Điểu chỉnh thời gian thanh toán trong hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng? KBNN kiểm soát thanh toán thông qua hợp đồng gốc hay hợp đồng điều chỉnh? Nguyên tắc kiểm soát như thế nào? Điểu chỉnh thời gian thanh toán trong hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng? Căn cứ tại Luật Xây dựng 2014 quy định về việc Điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau: - Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng. - Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng: + Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan; + Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác; + Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác; + Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.” Theo đó, đối với trường hợp bất khả kháng sẽ được quyền điều chỉnh hợp đồng xây dựng. Tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về rủi ro và bất khả kháng trong hoạt động xây dựng có thể làm căn cứ để điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau: - Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng trong tương lai. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải quy định trách nhiệm của mỗi bên về quản lý và xử lý rủi ro của mình; trách nhiệm khắc phục hậu quả của mỗi bên trong trường hợp gặp rủi ro. - Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng và không thể khắc phục được khi nó xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như: Thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác. Đồng thời, tại Thông tư 08/2016/TT-BXD quy định Bất khả kháng khác trong hoạt động tư vấn xây dựng bao gồm các sự kiện sau: Khi thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng gặp hang caster, cổ vật, khảo cổ, túi bùn mà khi ký hợp đồng các bên chưa lường hết được. Theo đó, việc xác định trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng xây dựng dựa vào các quy định nêu trên để được điều chỉnh hợp đồng. Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán thông qua hợp đồng gốc hay hợp đồng điều chỉnh? Căn cứ tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Theo đó, KBNN phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định. Nguyên tắc kiểm soát hoạt động thanh toán hợp đồng xây dựng? Căn cứ Thông tư 08/2016/TT-BTC và được sửa đổi bởi Thông tư 52/2018/TT-BTC quy định về Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước: Sau khi nhận được văn bản phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư của các Bộ, ngành trung ương và địa phương, đối với các dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định, Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện khoản chi không đảm bảo đúng chế độ hoặc thiếu hồ sơ theo quy định, chậm nhất trong vòng 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thanh toán Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán và có văn bản thông báo cho chủ đầu tư nêu rõ lý do từ chối thanh toán. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước. Như vậy, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán cho chủ đầu tư theo nguyên tắc nêu trên.
Công ty của tôi (tạm gọi là bên A) có ký hợp đồng với 1 đơn vị thi công xây dựng (tạm gọi là bên B), trong quá trình thi công xây dựng, bên B có thuê 1 đơn vị thí nghiệm kiểm định (tạm gọi là bên B') thực hiện thí nghiệm một số vật tư, vật liệu xây dựng (bê tông, cát, đá, xi măng, thép, ...). Trong quá trình thi công, đối với các hạng mục cần thực hiện thí nghiệm để kiểm chứng chất lượng thi công, bên B và bên B' đã thực hiện đúng theo yêu cầu của bên A và đảm bảo theo quy định của pháp luật. Sau khi bên B thi công xong và được bên A tổ chức nghiệm thu đưa vào sử dụng và nghiệm thu hoàn thành công tác bảo hành. Đến nay, bên B' có gửi văn bản đến bên A với nội dung huỷ bỏ toàn bộ giá trị pháp lý đối với các kết quả thí nghiệm vật liệu xây dựng đối với công trình do bên B thi công với lý do: bên B chưa thanh toán tiền thực hiện thí nghiệm cho bên B'. Qua đây tôi muốn Luật sư hỗ trợ giải thích giúp tôi bên B' gửi văn bản với nội dung như vậy có phù hợp với quy định của pháp luật không. Và trường hợp này xử lý, quy định tại điều nào, luật nào! Xin trân trọng cảm ơn.
Cho mình hỏi thêm, phía bên công ty mình có ký hợp đồng xây dựng với một bên. Tuy nhiên hiện hợp đồng này đã chấm dứt rồi, hai bên cũng đã hoàn thành xong công việc nhưng bên kia lại không chịu làm thủ tục thanh lý hợp đồng. Nhiều lần liên hệ nhưng bên đó không phản hồi. Vậy giờ phía công ty mình tự đơn phương chấm dứt hợp đồng và thực hiện thủ tục thanh lý được không nhỉ?
Bộ Xây dựng hướng dẫn thanh toán, tạm thanh toán hợp đồng xây dựng
Ngày 03/03/2023, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng xây dựng. Theo đó, Thông tư 02/2023/TT-BXD quy định về việc thanh toán, tạm thanh toán và hồ sơ tạm thanh toán hợp đồng xây dựng, cụ thể như sau: Việc thanh toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, trường hợp sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, vật liệu xây dựng phải dự trữ theo mùa được tạm ứng để thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hồ sơ tạm ứng phải liệt kê: - Danh mục, - Đơn giá - Tổng giá trị từng loại vật liệu, cấu kiện, bán thành phẩm. Khi thanh toán phải giảm trừ giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu tương ứng với phần giá trị đã được tạm ứng theo nội dung hợp đồng. Bên cạnh đó, việc tạm thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng lần tạm thanh toán để quyết định giá trị tạm thanh toán và biện pháp bảo đảm đối với các khoản tạm thanh toán, đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát vốn. Một số trường hợp cụ thể như sau: - Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, khi đến kỳ thanh toán chưa có dữ liệu điều chỉnh đơn giá, giá hợp đồng thì sử dụng đơn giá trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán. - Đối với các sản phẩm, công việc, công tác đang trong quá trình thi công, chưa hoàn thành theo đúng yêu cầu của hợp đồng thi căn cứ mức độ hoàn thành đối với từng trường hợp cụ thể và chi tiết đơn giá sản phẩm, công việc, công tác đó trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán. Theo đó, đối với những sản phẩm, công việc, công tác chưa được hoàn thành do các nguyên nhân, trong đó bao gồm hợp đồng bị chấm dứt hoặc một trong các bên tham gia hợp đồng không nghiệm thu sản phẩm, phải xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng chú thể có liên quan trước khi thực hiện thanh toán. Hồ sơ tạm thanh toán bao gồm những thành phần gì? Hồ sơ tạm thanh toán bao gồm: (1) Biên bản nghiệm thu khối lượng hoặc Biên bản xác nhận khối lượng (nếu chưa đủ điều kiện để nghiệm thu) (2) Bảng tính giá trị thanh toán phát sinh (tăng hoặc giảm); (3) Bảng tính giá trị tạm thanh toán và Đề nghị tạm thanh toán. Xem chi tiết tại Thông tư 02/2023/TT-BXD có hiệu lực kể từ ngày 20/4/2023.
Thắc mắc về hợp đồng xây dựng?
Xin chào Luật sư! Lời đầu tiên xin chúc Luật sư sức khỏe, hạnh phúc. Em có vấn đề thắc mắc xin Luật sư giải đáp giúp em với ạ. Em có thực hiện gói thầu Tư vấn thiết kế BVTC - Tổng dự toán ban đầu Chủ đầu tư xác định giá trị HĐ dựa trên khái toán và chỉ định thầu, ký HĐ với giá trị HĐ là 100 triệu, thời gian thực hiện HĐ là 30 ngày. Sau khi được các cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt hồ sơ báo cáo Kinh tế kỹ thuật thì giá trị gói thầu theo dự toán được duyệt lúc này giảm xuống còn 90 triệu. Sau khi được phê duyệt BCKTKT thì Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn ký Phụ lục HĐ giảm trừ giá trị xuống còn 90 triệu đồng (sau thời gian 30 ngày thực hiện HĐ). Tuy nhiên, khi thanh toán sang Kho bạc nhà nước lại không đồng ý, trả hồ sơ về với lý do PLHĐ phải được ký trong thời gian thực hiện HĐ (nghĩa là phải ký trong thời gian 30 ngày thực hiện HĐ), đơn vị có giải trình là trong thời gian thực hiện HĐ thì Hồ sơ báo cáo KTKT chưa được phê duyệt nên chưa có cơ sở pháp lý để ký PLHĐ giảm trừ thanh toán. Nhưng Kho nạc không đồng ý và trả hồ sơ. Xin hỏi Luật sư trường hợp trên Kho bạc trả hồ sơ có đúng hay không? Nếu đúng thì cơ sở nào để điều chỉnh giá trị thanh toán như yêu cầu của Kho bạc? Xin chân thành cảm ơn Luật sư! Tha thiết mong Luật sư giải đáp giúp ạ
Thắc mắc về hợp đồng xây dựng?
Xin chào Luật sư! Lời đầu tiên xin chúc Luật sư sức khỏe, hạnh phúc. Em có vấn đề thắc mắc xin Luật sư giải đáp giúp em với ạ. Em có thực hiện gói thầu Tư vấn thiết kế BVTC - Tổng dự toán ban đầu Chủ đầu tư xác định giá trị HĐ dựa trên khái toán và chỉ định thầu, ký HĐ với giá trị HĐ là 100 triệu, thời gian thực hiện HĐ là 30 ngày. Sau khi được các cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt hồ sơ báo cáo Kinh tế kỹ thuật thì giá trị gói thầu theo dự toán được duyệt lúc này giảm xuống còn 90 triệu. Sau khi được phê duyệt BCKTKT thì Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn ký Phụ lục HĐ giảm trừ giá trị xuống còn 90 triệu đồng (sau thời gian 30 ngày thực hiện HĐ). Tuy nhiên, khi thanh toán sang Kho bạc nhà nước lại không đồng ý, trả hồ sơ về với lý do PLHĐ phải được ký trong thời gian thực hiện HĐ (nghĩa là phải ký trong thời gian 30 ngày thực hiện HĐ), đơn vị có giải trình là trong thời gian thực hiện HĐ thì Hồ sơ báo cáo KTKT chưa được phê duyệt nên chưa có cơ sở pháp lý để ký PLHĐ giảm trừ thanh toán. Nhưng Kho nạc không đồng ý và trả hồ sơ. Xin hỏi Luật sư trường hợp trên Kho bạc trả hồ sơ có đúng hay không? Nếu đúng thì cơ sở nào để điều chỉnh giá trị thanh toán như yêu cầu của Kho bạc? Xin chân thành cảm ơn Luật sư! Tha thiết mong Luật sư giải đáp giúp ạ
Mong giải đáp về hợp đồng xây dựng
Kính chào luật sư! Hiện tại bên cơ quan tôi có tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước qua mạng một gói thầu với nội dung là thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị. Giá trị gói thầu là 1 tỷ đồng ( trong đó phần xây dựng trị giá 700 triệu, phần lắp đặt thiết bị trị giá 300 triệu, đơn vị đã tiến hành lựa chọn xong nhà thầu, tuy nhiên trong quá trình lập hồ sơ mời thầu đơn vị đã chào thiếu phần lắp đặt thiết bị, nhưng giá trị gói thầu vẫn là 1 tỷ đồng. Trong quá trình thương thảo nhà thầu đã đồng ý thực hiện phần lắp đặt thiết bị còn thiếu so với bảng tiên lượng mời thầu. Luật sư cho tôi hỏi đối với trường hợp như tôi vừa nêu thì phần chào khối lượng còn thiếu có được để đơn giá là 0 đồng hay vẫn lấy giá trị bằng giá trị dự toán được duyết, và phần xây dựng phải tính lại giá trị so với giá trị dự thầu hay không. Tôi xin chân thành cám ơn
Xử phạt vi phạm tiến độ hợp đồng xây dựng?
Xử phạt vi phạm hợp đồng xây dựng về tiến độ thi công xây dựng như thế nào? CSPL? Cảm ơn các bạn
Các loại công trình được miễn giấy phép xây dựng theo luật mới sắp có hiệu lực
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Theo quy định, trước khi khởi công xây dựng công trình , chủ đầu tư phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Căn cứ Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có hiệu lực từ 1/1/2021 thì các loại công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: 1. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; 2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; 3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; 4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; 5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; 6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; 8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; - Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm 2, 6, 7, 8 và 9 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm 9 khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. >>> Quy định tại khoản 30 Điều 1 về miễn giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020. Bên cạnh đó, so với quy định hiện hành, luật mới quy định giấy phép xây dựng gồm: + Giấy phép xây dựng mới; + Giấy phép sửa chữa, cải tạo; + Giấy phép di dời công trình; + Giấy phép xây dựng có thời hạn. Theo đó, bổ sung thêm giấy phép xây dựng có thời hạn so với quy định hiện hành.
Tư vấn thu hồi nợ hợp đồng xây dựng nhà cửa?
Chào luật sư, Tháng 10/2019 vừa qua em nhận hoàn thiện xây dựng cho 3 căn nhà ở Biên Hòa, có hợp đồng báo giá rõ ràng. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, khách hàng nhiều lần đòi đổi kiểu mẫu, vì là khách hàng đã làm việc qua 1 lần nên công ty em đồng ý thay đổi để kịp tiến độ giao trước Tết. Công ty em đã bàn giao vào ngày 23/12 Âm Lịch. Thời điểm đó quyết toán hợp đồng, khách còn nợ 487.000.000đ. Tuy nhiên, sau đó, khách hàng viện mọi lý do giá cao, bắt bẻ từng chi tiết về giá (mặc dù đúng với đơn giá ban đầu, vì thay đổi nên khối lượng tăng, và phải đập ra sửa lại). Khách hàng muốn thương lượng giảm bớt nợ, tuy niên em không đồng ý. Sau đó khách hàng đồng ý trả 487.000.000 nhưng chia làm hai đợt, em cũng vì muốn giải quyết theo hướng tích cực nên đồng ý cho trả làm hai. Tuy nhiên, khách chỉ chuyển cho em 160.000.000 đ, còn lại 327.000.000đ khách chây lỳ không trả. Khách cho một thanh niên ra nói chuyện với em để thương lượng, vì nói là bị lỗi này lỗi nọ, và hẹn em hết lần này đến lần khác nhưng không liên lạc thương lượng. Em liên lạc thì không được. Đến thời điểm này là 9 tháng sau khi bàn giao công trình, và quá 4 tháng em đồng ý cho trả đợt cuối. Tuy nhiên vẫn không nhận được số tiền thanh toán. Em xin nhờ luật sư tư vấn giùm em thủ tục khởi kiện hoặc hướng giải quyết ạ! Em cám ơn rất nhiều.
Quy định về Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng
Cho em hỏi về vân đê bảo lãnh tạm ứng của bên nhận thầu trong hợp đồng xây dựng hiện nay thì áp dụng theo Quy định nào cho chính xác ạ .HĐXD có giá trị trên 50 tỷ. Và trương hợp khi bên chủ đầu tư (BÊN giao thầu) sẽ cấp tạm ứng trước cho bên thi công (bên nhận thầu) 50% gtri hợp đồng thì sẽ chi phí bão lãnh được tính là như thế nào ạ?
Hết thời hạn bảo hành của hợp đồng xây dựng, mảng tường bị đổ sập có kiện được không?
Kính thưa Luật Sư! Năm 2017 e có làm hợp đồng với bên thầu xây dựng xây tường bao. Trên hợp đồng ghi bảo hành là 2 năm. Nhưng khi vào sử dụng được 1 năm thì tường bị nứt. E gọi điện thoại liên lạc thì không chịu xuống giải quyết. Đến ngày hôm may thì nguyên mảng tường 20m đổ sập ra phía ngoài đường, gây thương tích cho người dân. Vì hết bảo hành vài tháng rồi nên e muốn hỏi Luật Sư là e có thể kiện bên thầu được không ạ?