Hợp đồng phụ là gì? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau?
Một số hợp đồng sẽ có thêm hợp đồng phụ đi kèm. Vậy, hợp đồng phụ là gì? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau? Nếu hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có bị vô hiệu theo không? Hợp đồng phụ là gì? Theo Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. - Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Hợp đồng phụ là một hình thức hợp đồng độc lập và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hợp đồng theo quy định tại Mục 7 Chương XV Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng. Như vậy, hợp đồng phụ là loại hợp đồng được các bên ký kết đi kèm với hợp đồng chính để thỏa thuận về các sự kiện, yêu cầu có thể phát sinh sau khi có hợp đồng chính. Nội dung của hợp đồng phụ có thể khác nhưng không được trái với hợp đồng chính. Hiệu lực hợp đồng phụ cũng phụ thuộc vào hợp đồng chính. Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng tuy nghe qua tưởng chừng như giống nhau nhưng thực tế thì chúng hoàn toàn khác nhau. Có thể phân biệt hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng theo một số tiêu chí như sau: Tiêu chí Hợp đồng phụ Phụ lục hợp đồng Khái niệm Là một loại hợp đồng đi kèm với hợp đồng chính Là một phần trong hợp đồng chính Bản chất Hợp đồng phụ là một loại hợp đồng, bản chất của nó là thỏa thuận có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ của chủ thể. Phụ lục hợp đồng được kèm theo hợp đồng để giải thích chi tiết một số điều khoản trong hợp đồng. Nó chỉ có ý nghĩa khi gắn kết với một hợp đồng cụ thể. Nếu tách rời thì phụ lục hợp đồng không có giá trị vì nó không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ của chủ thể nếu không gắn với hợp đồng chính. Căn cứ phát sinh Từ một hoặc một số điều khoản trong hợp đồng Từ hợp đồng chính và phụ thuộc về hiệu lực vào hợp đồng chính Nội dung Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. (Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015) Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. (Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015) Hiệu lực Hợp đồng phụ có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. (Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015) Khi hợp đồng chấm dứt hoặc bị vô hiệu thì hiển nhiên phụ lục hợp đồng cũng không còn. (Khoản 1 Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015) Hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có bị vô hiệu theo không? Như đã phân tích ở phần trên, hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ, hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Đồng thời, theo Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vô hiệu như sau: - Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu. - Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. - Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính. Như vậy, hợp đồng phụ hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính hợp đồng chính vô hiệu cũng sẽ làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với đối với quan hệ giữa hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, biện pháp bảo đảm sẽ áp dụng theo quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Đồng thời, sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Tất tần tật những thông tin cần biết về phụ lục hợp đồng
Phụ lục hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng, nhằm bổ sung, quy định chi tiết những giao kết về những vấn đề phát sinh mà trước đó các bên không lường trước được. Dưới đây là những thông tin về phụ lục hợp đồng mà bạn cần phải biết 1. Có giá trị như hợp đồng Điều 403 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Phụ lục hợp đồng có giá trị hiệu lực như hợp đồng”. Nếu phụ lục hợp đồng vô hiệu thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên, trong trường hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ hay một phần thì phụ lục hợp đồng cũng sẽ bị vô hiệu tương ứng với phần bị vô hiệu của hợp đồng. 2. Nội dung không được trái với nội dung hợp đồng Bộ luật dân sự 2015 quy định nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trong trường hợp có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản đó không có hiệu lực, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Về bản chất, ký kết hợp đồng giao dịch dân sự là dựa vào sự thỏa thuận tự nguyện giữa các bên nên nếu các bên chấp nhận những điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì xem như nội dung trong hợp đồng đã được sửa đổi. 3. Không quy định số lần ký tối đa Hiện tại, Bộ luật dân sự 2015 không quy định số lần tối đa được ký phụ lục hợp đồng, như vậy số lượng ký kết phụ lục hợp đồng sẽ phụ thuộc vào ý chí của các bên và nội dung cụ thể của hợp đồng. Tuy nhiên, đối với trường hợp ký kết hợp đồng lao động, tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chỉ được sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách. Như vậy, doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng lao động chỉ được ký thêm 01 phụ lục hợp đồng lao động (ứng với hợp đồng lao động đó) để thay đổi thời hạn hợp đồng nhưng không được làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trước đó. 4. Phụ lục hợp đồng không phải là hợp đồng phụ Nhiều người vẫn hiểu lầm rằng phụ lục hợp đồng là hợp đồng phụ. Về bản chất, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau: - Phụ lục hợp đồng chỉ là một bộ phận của hợp đồng, được lập ra để bổ sung, quy định chi tiết những nội dung trong hợp đồng. Phụ lục hợp đồng chỉ được phát sinh và có ý nghĩa khi gắn với một hợp đồng cụ thể. Khi tách riêng biệt, phụ lục hợp đồng không có ý nghĩa vì không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng “gốc”. - Hợp đồng là là một loại hợp đồng được quy định tại Điều 402 Bộ luật dân sự 2015. Về bản chất, hợp đồng phụ có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng phụ thường là hợp đồng bản đảm được các bên lập ra như một biện pháp đảm bảo để thực hiện các nghĩa vụ dân sự. Như vậy, có thể thấy rằng, các bên có thể thực hiện hợp đồng phụ một cách tương đối độc lập nhưng không thể thực hiện phụ lục hợp đồng mà không căn cứ vào hợp đồng. 5. Phân loại phụ lục hợp đồng Dựa vào khái niệm, phụ lục hợp đồng được chia làm 02 loại: - Thứ nhất, là phần bổ sung cho hợp đồng chính và được lập đồng thời với hợp đồng chính. Phụ lục loại này thường quy định cụ thể về công việc thực hiện, tiêu chuẩn, số liệu, giai đoạn, nhưng chi tiết và cụ thể hơn. - Thứ hai, là phần sửa đổi một số quy định của hợp đồng đã được lập trước đó. Phụ lục loại này thường là thay đổi các nội dung của hợp đồng đã lập như: gia hạn, rút ngắn thời hạn hợp đồng, điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị theo hợp đồng, sửa đổi hoặc bổ sung một số hạng mục công việc thực hiện.
Hợp đồng phụ là gì? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau?
Một số hợp đồng sẽ có thêm hợp đồng phụ đi kèm. Vậy, hợp đồng phụ là gì? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau? Nếu hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có bị vô hiệu theo không? Hợp đồng phụ là gì? Theo Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. - Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Hợp đồng phụ là một hình thức hợp đồng độc lập và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hợp đồng theo quy định tại Mục 7 Chương XV Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng. Như vậy, hợp đồng phụ là loại hợp đồng được các bên ký kết đi kèm với hợp đồng chính để thỏa thuận về các sự kiện, yêu cầu có thể phát sinh sau khi có hợp đồng chính. Nội dung của hợp đồng phụ có thể khác nhưng không được trái với hợp đồng chính. Hiệu lực hợp đồng phụ cũng phụ thuộc vào hợp đồng chính. Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng tuy nghe qua tưởng chừng như giống nhau nhưng thực tế thì chúng hoàn toàn khác nhau. Có thể phân biệt hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng theo một số tiêu chí như sau: Tiêu chí Hợp đồng phụ Phụ lục hợp đồng Khái niệm Là một loại hợp đồng đi kèm với hợp đồng chính Là một phần trong hợp đồng chính Bản chất Hợp đồng phụ là một loại hợp đồng, bản chất của nó là thỏa thuận có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ của chủ thể. Phụ lục hợp đồng được kèm theo hợp đồng để giải thích chi tiết một số điều khoản trong hợp đồng. Nó chỉ có ý nghĩa khi gắn kết với một hợp đồng cụ thể. Nếu tách rời thì phụ lục hợp đồng không có giá trị vì nó không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ của chủ thể nếu không gắn với hợp đồng chính. Căn cứ phát sinh Từ một hoặc một số điều khoản trong hợp đồng Từ hợp đồng chính và phụ thuộc về hiệu lực vào hợp đồng chính Nội dung Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. (Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015) Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. (Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015) Hiệu lực Hợp đồng phụ có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. (Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015) Khi hợp đồng chấm dứt hoặc bị vô hiệu thì hiển nhiên phụ lục hợp đồng cũng không còn. (Khoản 1 Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015) Hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có bị vô hiệu theo không? Như đã phân tích ở phần trên, hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ, hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Đồng thời, theo Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vô hiệu như sau: - Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu. - Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. - Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính. Như vậy, hợp đồng phụ hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính hợp đồng chính vô hiệu cũng sẽ làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với đối với quan hệ giữa hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, biện pháp bảo đảm sẽ áp dụng theo quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Đồng thời, sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Tất tần tật những thông tin cần biết về phụ lục hợp đồng
Phụ lục hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng, nhằm bổ sung, quy định chi tiết những giao kết về những vấn đề phát sinh mà trước đó các bên không lường trước được. Dưới đây là những thông tin về phụ lục hợp đồng mà bạn cần phải biết 1. Có giá trị như hợp đồng Điều 403 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Phụ lục hợp đồng có giá trị hiệu lực như hợp đồng”. Nếu phụ lục hợp đồng vô hiệu thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên, trong trường hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ hay một phần thì phụ lục hợp đồng cũng sẽ bị vô hiệu tương ứng với phần bị vô hiệu của hợp đồng. 2. Nội dung không được trái với nội dung hợp đồng Bộ luật dân sự 2015 quy định nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trong trường hợp có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản đó không có hiệu lực, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Về bản chất, ký kết hợp đồng giao dịch dân sự là dựa vào sự thỏa thuận tự nguyện giữa các bên nên nếu các bên chấp nhận những điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì xem như nội dung trong hợp đồng đã được sửa đổi. 3. Không quy định số lần ký tối đa Hiện tại, Bộ luật dân sự 2015 không quy định số lần tối đa được ký phụ lục hợp đồng, như vậy số lượng ký kết phụ lục hợp đồng sẽ phụ thuộc vào ý chí của các bên và nội dung cụ thể của hợp đồng. Tuy nhiên, đối với trường hợp ký kết hợp đồng lao động, tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chỉ được sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách. Như vậy, doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng lao động chỉ được ký thêm 01 phụ lục hợp đồng lao động (ứng với hợp đồng lao động đó) để thay đổi thời hạn hợp đồng nhưng không được làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trước đó. 4. Phụ lục hợp đồng không phải là hợp đồng phụ Nhiều người vẫn hiểu lầm rằng phụ lục hợp đồng là hợp đồng phụ. Về bản chất, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau: - Phụ lục hợp đồng chỉ là một bộ phận của hợp đồng, được lập ra để bổ sung, quy định chi tiết những nội dung trong hợp đồng. Phụ lục hợp đồng chỉ được phát sinh và có ý nghĩa khi gắn với một hợp đồng cụ thể. Khi tách riêng biệt, phụ lục hợp đồng không có ý nghĩa vì không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng “gốc”. - Hợp đồng là là một loại hợp đồng được quy định tại Điều 402 Bộ luật dân sự 2015. Về bản chất, hợp đồng phụ có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng phụ thường là hợp đồng bản đảm được các bên lập ra như một biện pháp đảm bảo để thực hiện các nghĩa vụ dân sự. Như vậy, có thể thấy rằng, các bên có thể thực hiện hợp đồng phụ một cách tương đối độc lập nhưng không thể thực hiện phụ lục hợp đồng mà không căn cứ vào hợp đồng. 5. Phân loại phụ lục hợp đồng Dựa vào khái niệm, phụ lục hợp đồng được chia làm 02 loại: - Thứ nhất, là phần bổ sung cho hợp đồng chính và được lập đồng thời với hợp đồng chính. Phụ lục loại này thường quy định cụ thể về công việc thực hiện, tiêu chuẩn, số liệu, giai đoạn, nhưng chi tiết và cụ thể hơn. - Thứ hai, là phần sửa đổi một số quy định của hợp đồng đã được lập trước đó. Phụ lục loại này thường là thay đổi các nội dung của hợp đồng đã lập như: gia hạn, rút ngắn thời hạn hợp đồng, điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị theo hợp đồng, sửa đổi hoặc bổ sung một số hạng mục công việc thực hiện.