Cảnh giác: Dịch vụ cầm đồ "trá hình" chiếm đoạt tài sản khách hàng
Mới đây, trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, cơ quan chức năng đã phát hiện chiêu trò mới của đối tượng đặt biển quảng cáo trá hành dịch vụ cầm đồ để chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể, đối tượng này lợi dụng nhiều người đang trong tình trạng quẫn bách, thiếu tiền mà trục lợi trong việc lừa đảo mua bán tài sản. Mặc dù cơ sở cầm đồ của đối tượng này chưa có giấy phép kinh doanh nhưng vẫn đặt biển quảng cáo trá hình dịch vụ này để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Đối tượng này do chưa có giấy phép cầm đồ nên đã lợi dụng việc kinh doanh mua, bán xe máy cũ để hợp thức hóa việc cầm đồ. Khi cầm xe máy cho khách thì đối tượng không lập hợp đồng cầm cố mà lập hợp đồng mua bán qua mặt khách hàng, đồng thời nhằm tránh sự kiểm tra phát hiện của cơ quan chức năng. Đây là một thủ đoạn rất mới mà người dân cần cảnh giác để không bị tổn thất về tài sản. Theo đó, đối với trường hợp này, đối tượng gian dối trong việc lập hợp đồng cầm cố thành hợp đồng mua bán, vậy pháp luật quy định như thế nào về tội này? Có phải ngồi tù? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Khung 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02-07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50-200 triệu đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07-15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức phạt cao nhất có thể lên đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Lưu ý khi cầm đồ dịp tết mà không ghi rõ lãi suất
Cầm đồ có nhiều hình thức, tại các cơ sản kinh doanh dịch vụ cầm đồ vẫn luôn là lựa chọn ưu tiên với nhiều người vì thủ tục đơn giản, lấy tiền nhanh chóng và có thể tự thỏa thuận về lãi suất hay giá trị tài sản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi hợp đồng cầm đồ không ghi lãi suất vậy giá trị pháp lý của giao dịch này có hiệu lực hay không và không có thỏa thuận lãi suất rõ ràng thì trả lãi như thế nào? 1. Cầm đồ được hiểu ra sao? Dựa trên bản chất cầm đồ cũng được xem là cầm cố tài sản tuy nhiên chỉ có phạm vi áp dụng sẽ hẹp hơn so với cầm cố. Cụ thể, cầm đồ được xem là hình thức vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Hiện nay, dịch vụ kinh doanh cầm đồ xuất hiện nhiều ở các địa phương nơi người ta có thể dễ dàng đến vay tiền gấp để thực hiện công việc nào đó. 2. Hợp đồng cầm đồ có bắt buộc phải trả lãi Pháp luật về dân sự vẫn ưu tiên các bên trong hợp đồng tự do thỏa thuận lựa chọn nội dung trong hợp đồng miễn phải đúng quy định pháp luật đối với hợp đồng vay tài sản thì thực hiện trên nguyên tắc tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015. Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Do đó, trên nguyên tắc thực hiện hợp đồng cho vay thì chỉ bắt buộc trả lại phần tài sản gốc đã vay còn đối với phần lãi phát sinh thì không phải trả nếu không có thỏa thuận. 3. Nghĩa vụ của bên cầm đồ Theo đó, bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. - Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp có xác định lãi suất nhưng không rõ ràng Như đã nêu ở trên, lãi suất vay do các bên thỏa thuận và phải tuân theo pháp luật quy định về hợp đồng cho vay, theo đó nguyên tắc sử dụng lãi theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Lưu ý: Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ. Như vậy, trường hợp hợp đồng cầm đồng không có quy định lãi suất thì giá trị pháp lý của nó vẫn được công nhận theo nguyên tắc đã thỏa thuận và bên cầm giữ tài sản không có quyền yêu cầu trả lãi nếu không có thỏa thuận. Trường hợp thỏa thuận lãi suất không rõ ràng thì trả 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ.
Cảnh giác: Dịch vụ cầm đồ "trá hình" chiếm đoạt tài sản khách hàng
Mới đây, trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, cơ quan chức năng đã phát hiện chiêu trò mới của đối tượng đặt biển quảng cáo trá hành dịch vụ cầm đồ để chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể, đối tượng này lợi dụng nhiều người đang trong tình trạng quẫn bách, thiếu tiền mà trục lợi trong việc lừa đảo mua bán tài sản. Mặc dù cơ sở cầm đồ của đối tượng này chưa có giấy phép kinh doanh nhưng vẫn đặt biển quảng cáo trá hình dịch vụ này để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Đối tượng này do chưa có giấy phép cầm đồ nên đã lợi dụng việc kinh doanh mua, bán xe máy cũ để hợp thức hóa việc cầm đồ. Khi cầm xe máy cho khách thì đối tượng không lập hợp đồng cầm cố mà lập hợp đồng mua bán qua mặt khách hàng, đồng thời nhằm tránh sự kiểm tra phát hiện của cơ quan chức năng. Đây là một thủ đoạn rất mới mà người dân cần cảnh giác để không bị tổn thất về tài sản. Theo đó, đối với trường hợp này, đối tượng gian dối trong việc lập hợp đồng cầm cố thành hợp đồng mua bán, vậy pháp luật quy định như thế nào về tội này? Có phải ngồi tù? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Khung 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02-07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50-200 triệu đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07-15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức phạt cao nhất có thể lên đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Lưu ý khi cầm đồ dịp tết mà không ghi rõ lãi suất
Cầm đồ có nhiều hình thức, tại các cơ sản kinh doanh dịch vụ cầm đồ vẫn luôn là lựa chọn ưu tiên với nhiều người vì thủ tục đơn giản, lấy tiền nhanh chóng và có thể tự thỏa thuận về lãi suất hay giá trị tài sản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi hợp đồng cầm đồ không ghi lãi suất vậy giá trị pháp lý của giao dịch này có hiệu lực hay không và không có thỏa thuận lãi suất rõ ràng thì trả lãi như thế nào? 1. Cầm đồ được hiểu ra sao? Dựa trên bản chất cầm đồ cũng được xem là cầm cố tài sản tuy nhiên chỉ có phạm vi áp dụng sẽ hẹp hơn so với cầm cố. Cụ thể, cầm đồ được xem là hình thức vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Hiện nay, dịch vụ kinh doanh cầm đồ xuất hiện nhiều ở các địa phương nơi người ta có thể dễ dàng đến vay tiền gấp để thực hiện công việc nào đó. 2. Hợp đồng cầm đồ có bắt buộc phải trả lãi Pháp luật về dân sự vẫn ưu tiên các bên trong hợp đồng tự do thỏa thuận lựa chọn nội dung trong hợp đồng miễn phải đúng quy định pháp luật đối với hợp đồng vay tài sản thì thực hiện trên nguyên tắc tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015. Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Do đó, trên nguyên tắc thực hiện hợp đồng cho vay thì chỉ bắt buộc trả lại phần tài sản gốc đã vay còn đối với phần lãi phát sinh thì không phải trả nếu không có thỏa thuận. 3. Nghĩa vụ của bên cầm đồ Theo đó, bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. - Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp có xác định lãi suất nhưng không rõ ràng Như đã nêu ở trên, lãi suất vay do các bên thỏa thuận và phải tuân theo pháp luật quy định về hợp đồng cho vay, theo đó nguyên tắc sử dụng lãi theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Lưu ý: Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ. Như vậy, trường hợp hợp đồng cầm đồng không có quy định lãi suất thì giá trị pháp lý của nó vẫn được công nhận theo nguyên tắc đã thỏa thuận và bên cầm giữ tài sản không có quyền yêu cầu trả lãi nếu không có thỏa thuận. Trường hợp thỏa thuận lãi suất không rõ ràng thì trả 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ.