Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần phải công chứng, chứng thực trong trường hợp nào?
Theo Luật Đất đai mới nhất thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần phải công chứng, chứng thực trong trường hợp nào? Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện gì? Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần phải công chứng, chứng thực trong trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: (1) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại mục (2); (2) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; (3) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; (4) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Theo quy định thì hợp đồng chuyển nhưỡng quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì chỉ cần công chứng hoặc chứng thực khi có yêu cầu của các bên. Như vậy, đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng. Người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ những điều kiện nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024; (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; (4) Trong thời hạn sử dụng đất; (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Tóm lại, đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng và để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải lưu ý đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
06 lưu ý cần nắm rõ trước khi xuống tiền mua đất để tránh rủi ro
Bất động sản là một loại hình tài sản đặc biệt và có giá trị lớn hiện nay, đặc biệt là khi đi mua đất, người mua cần nắm rõ các vấn đề liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ). Sau đây là 06 lưu ý trước khi xuống tiền mua đất. 1. Xác định loại đất mà người mua đất nhắm đến Việc đầu tiên mà một chủ đầu tư muốn thực hiện chuyển nhượng đất đó là xác định loại đất, tên gọi đất tại khu vực mà chủ đầu tư nhắm đến. Vì việc kiểm tra, xác định rõ loại đất ảnh hưởng rất lớn đến việc giao kết hợp đồng tránh bị nhầm lẫn, đánh tráo khái niệm. Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 hiện nay có 03 loại nhóm đất chính bao gồm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, nếu chủ đầu tư muốn mua đất để ở thì xác định được loại đất nhắm đến là đất phi nông nghiệp và cần phân biệt được đất nền và đất thổ cư, có thể hiểu đơn giản như sau: - Đất nền hay đất nền dự án là các lô đất nằm trong dự án xây dựng thường được dùng để xây dựng công trình như khu dân cư. - Đất thổ cư là đất thuộc quyền sử dụng của một cá nhân cụ thể và không nằm trong các khu đất dự án. 2. Xác minh thông tin của bên bán đất trước khi mua đất (bên chuyển nhượng) Một trong những điều kiện để chuyển nhượng QSDĐ là mảnh đất bạn mua không được có tranh chấp, người bán phải có toàn quyền được chuyển nhượng hoặc được sự đồng ý của những người có quyền sử dụng chung mảnh đất theo Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể, khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng QSDĐ thuộc 03 trường hợp sau: - Trường hợp thứ nhất: Người chuyển nhượng là người đứng tên trên sổ đỏ hoặc người thừa ủy quyền thực hiện chuyển nhượng đất. - Trường hợp thứ hai: Nếu mảnh đất chuyển nhượng là tài sản chung của vợ chồng thì khi chuyển nhượng phải được sự đồng ý của người còn lại do đó phải có sự đồng thuận từ hai người. - Trường hợp thứ ba: Sổ đỏ đứng tên nhiều người thì khi chuyển nhượng mảnh đất đó, trên hợp đồng phải có sự đồng ý của tất cả những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. 3. Kiểm tra đất đã được cấp sổ đỏ và có sử dụng ổn định không khi mua đất Khi lựa chọn thửa đất thì người nhận chuyển nhượng cần phải kiểm tra được thửa đất này đã được cấp sổ đỏ hay chưa theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013. Ngoài ra, trường hợp đất đang xin cấp sổ đỏ thì phải kiểm tra được đất phải sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP còn quy định sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận. 4. Chú ý hợp đồng đặt cọc khi mua đất Khi thửa đất bạn mua đang thuộc vị trí “vàng” và thể giá trị sẽ tăng cao trong thời gian tới, để tránh việc bị đôn giá bởi các đối thủ cạnh tranh khác thì nhà đầu tư có thể thỏa thuận lập hợp đồng đặt cọc mua đất. Để tránh mất tiền đặt cọc thì người mua đất cần nắm rõ và thỏa thuận quy định đặt cọc theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; - Nếu bên đặt cọc (bên mua) từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; - Nếu bên nhận đặt cọc (bên bán) từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 5. Mua đất không thuộc diện quy hoạch Theo khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018) quy định đất quy hoạch được chuyển nhượng theo trường hợp sau: Theo quy định trên thì nhà, đất nằm trong quy hoạch bị hạn chế một số quyền, tuy nhiên không hạn chế quyền chuyển nhượng đối với nhà, đất nằm trong quy hoạch mặc dù có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện hay chưa. Do đó, người có nhà, đất nằm trong quy hoạch vẫn có thể chuyển nhượng. Tuy nhiên, tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 8 Điều 49 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn ra thông báo hoặc quyết định thu hồi đất là trong vòng 03 năm kể từ khi kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được công bố. 6. Sau khi mua đất phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng Để tránh xảy ra tranh chấp với bên chuyển nhượng QSDĐ thì sau khi giao kết hợp đồng mua bán đất thì các bên phải đến văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng. Điều này nhằm giúp bên thứ ba (văn phòng công chứng) đứng ra xác thực hợp đồng đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định pháp luật, đồng thời cũng là bên đứng ra làm chứng khi có tranh chấp về sau.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng đất
Kính chào luật sư, Hiện nhà tôi có 1 mảnh đất 400m2. Trước kia bố tôi có làm 1 đơn xin chuyển nhượng miếng đất này cho ông chú của tôi (không mua-bán) (năm 2002). Bố tôi chỉ làm đơn ra phường chứ chưa cắt đất trên bìa đỏ. Nhưng hiện nay do ông chú quậy phá nên bố tôi không muốn chuyển nhượng nữa. Vậy bố tôi có thể đơn phương xin hủy đơn này và có phải bồi thường gì không?
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Năm 2015, tôi có mua một mảnh đất đã có sổ đỏ một phần, phần còn lại đủ điều kiện để cấp sổ đỏ. Nhưng vì một số lý do nên chỉ mới làm hợp đồng viết tay, chưa làm hợp đồng công chứng. Chủ đất cam kết trong vòng 1 tháng sẽ hoàn tất thủ tục chuyển nhượng mảnh đất trên cho tôi. Đến nay đã quá hạn trong hợp đồng gần 2 năm, và tôi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền mua đất, nhưng bên bán vẫn chây ì, không chịu hoàn tất thủ tục chuyển nhượng. Vậy xin hỏi các luật sư: Theo BLDS 2015, điều 129 thì tôi có thể yêu cầu tòa án tuyên giao dịch của tôi có hiệu lực hay không? Nếu giao dịch có hiệu lực và bên bán hợp tác thì tôi có thể đòi bồi thường thiệt hại do việc chây ì, không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng hay không? Nếu giao dịch có hiệu lực và bên bán không hợp tác thì tôi phải làm gì? Xin cảm ơn các luật sư!
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần phải công chứng, chứng thực trong trường hợp nào?
Theo Luật Đất đai mới nhất thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần phải công chứng, chứng thực trong trường hợp nào? Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện gì? Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần phải công chứng, chứng thực trong trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: (1) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại mục (2); (2) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; (3) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; (4) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Theo quy định thì hợp đồng chuyển nhưỡng quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì chỉ cần công chứng hoặc chứng thực khi có yêu cầu của các bên. Như vậy, đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng. Người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ những điều kiện nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024; (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; (4) Trong thời hạn sử dụng đất; (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Tóm lại, đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng và để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải lưu ý đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
06 lưu ý cần nắm rõ trước khi xuống tiền mua đất để tránh rủi ro
Bất động sản là một loại hình tài sản đặc biệt và có giá trị lớn hiện nay, đặc biệt là khi đi mua đất, người mua cần nắm rõ các vấn đề liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ). Sau đây là 06 lưu ý trước khi xuống tiền mua đất. 1. Xác định loại đất mà người mua đất nhắm đến Việc đầu tiên mà một chủ đầu tư muốn thực hiện chuyển nhượng đất đó là xác định loại đất, tên gọi đất tại khu vực mà chủ đầu tư nhắm đến. Vì việc kiểm tra, xác định rõ loại đất ảnh hưởng rất lớn đến việc giao kết hợp đồng tránh bị nhầm lẫn, đánh tráo khái niệm. Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 hiện nay có 03 loại nhóm đất chính bao gồm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, nếu chủ đầu tư muốn mua đất để ở thì xác định được loại đất nhắm đến là đất phi nông nghiệp và cần phân biệt được đất nền và đất thổ cư, có thể hiểu đơn giản như sau: - Đất nền hay đất nền dự án là các lô đất nằm trong dự án xây dựng thường được dùng để xây dựng công trình như khu dân cư. - Đất thổ cư là đất thuộc quyền sử dụng của một cá nhân cụ thể và không nằm trong các khu đất dự án. 2. Xác minh thông tin của bên bán đất trước khi mua đất (bên chuyển nhượng) Một trong những điều kiện để chuyển nhượng QSDĐ là mảnh đất bạn mua không được có tranh chấp, người bán phải có toàn quyền được chuyển nhượng hoặc được sự đồng ý của những người có quyền sử dụng chung mảnh đất theo Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể, khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng QSDĐ thuộc 03 trường hợp sau: - Trường hợp thứ nhất: Người chuyển nhượng là người đứng tên trên sổ đỏ hoặc người thừa ủy quyền thực hiện chuyển nhượng đất. - Trường hợp thứ hai: Nếu mảnh đất chuyển nhượng là tài sản chung của vợ chồng thì khi chuyển nhượng phải được sự đồng ý của người còn lại do đó phải có sự đồng thuận từ hai người. - Trường hợp thứ ba: Sổ đỏ đứng tên nhiều người thì khi chuyển nhượng mảnh đất đó, trên hợp đồng phải có sự đồng ý của tất cả những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. 3. Kiểm tra đất đã được cấp sổ đỏ và có sử dụng ổn định không khi mua đất Khi lựa chọn thửa đất thì người nhận chuyển nhượng cần phải kiểm tra được thửa đất này đã được cấp sổ đỏ hay chưa theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013. Ngoài ra, trường hợp đất đang xin cấp sổ đỏ thì phải kiểm tra được đất phải sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP còn quy định sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận. 4. Chú ý hợp đồng đặt cọc khi mua đất Khi thửa đất bạn mua đang thuộc vị trí “vàng” và thể giá trị sẽ tăng cao trong thời gian tới, để tránh việc bị đôn giá bởi các đối thủ cạnh tranh khác thì nhà đầu tư có thể thỏa thuận lập hợp đồng đặt cọc mua đất. Để tránh mất tiền đặt cọc thì người mua đất cần nắm rõ và thỏa thuận quy định đặt cọc theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; - Nếu bên đặt cọc (bên mua) từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; - Nếu bên nhận đặt cọc (bên bán) từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 5. Mua đất không thuộc diện quy hoạch Theo khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018) quy định đất quy hoạch được chuyển nhượng theo trường hợp sau: Theo quy định trên thì nhà, đất nằm trong quy hoạch bị hạn chế một số quyền, tuy nhiên không hạn chế quyền chuyển nhượng đối với nhà, đất nằm trong quy hoạch mặc dù có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện hay chưa. Do đó, người có nhà, đất nằm trong quy hoạch vẫn có thể chuyển nhượng. Tuy nhiên, tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 8 Điều 49 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn ra thông báo hoặc quyết định thu hồi đất là trong vòng 03 năm kể từ khi kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được công bố. 6. Sau khi mua đất phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng Để tránh xảy ra tranh chấp với bên chuyển nhượng QSDĐ thì sau khi giao kết hợp đồng mua bán đất thì các bên phải đến văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng. Điều này nhằm giúp bên thứ ba (văn phòng công chứng) đứng ra xác thực hợp đồng đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định pháp luật, đồng thời cũng là bên đứng ra làm chứng khi có tranh chấp về sau.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng đất
Kính chào luật sư, Hiện nhà tôi có 1 mảnh đất 400m2. Trước kia bố tôi có làm 1 đơn xin chuyển nhượng miếng đất này cho ông chú của tôi (không mua-bán) (năm 2002). Bố tôi chỉ làm đơn ra phường chứ chưa cắt đất trên bìa đỏ. Nhưng hiện nay do ông chú quậy phá nên bố tôi không muốn chuyển nhượng nữa. Vậy bố tôi có thể đơn phương xin hủy đơn này và có phải bồi thường gì không?
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Năm 2015, tôi có mua một mảnh đất đã có sổ đỏ một phần, phần còn lại đủ điều kiện để cấp sổ đỏ. Nhưng vì một số lý do nên chỉ mới làm hợp đồng viết tay, chưa làm hợp đồng công chứng. Chủ đất cam kết trong vòng 1 tháng sẽ hoàn tất thủ tục chuyển nhượng mảnh đất trên cho tôi. Đến nay đã quá hạn trong hợp đồng gần 2 năm, và tôi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền mua đất, nhưng bên bán vẫn chây ì, không chịu hoàn tất thủ tục chuyển nhượng. Vậy xin hỏi các luật sư: Theo BLDS 2015, điều 129 thì tôi có thể yêu cầu tòa án tuyên giao dịch của tôi có hiệu lực hay không? Nếu giao dịch có hiệu lực và bên bán hợp tác thì tôi có thể đòi bồi thường thiệt hại do việc chây ì, không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng hay không? Nếu giao dịch có hiệu lực và bên bán không hợp tác thì tôi phải làm gì? Xin cảm ơn các luật sư!