Thủ tục đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã năm 2024
Thủ tục đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là một thủ tục hành chính (TTHC) mới được ban hành tại Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT ngày 11/10/2024. (1) Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Căn cứ theo Phụ lục II được ban hành kèm theo Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT, hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm các thành phần sau: 1- Đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ trong đó có nội dung cam kết không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023, không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 113/2024/NĐ-CP. >>> Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/19/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.doc 2- Bản sao các tài liệu, hồ sơ liên quan thể hiện sự phù hợp các tiêu chí thụ hưởng theo quy định, bao gồm: - Tài liệu, hồ sơ chứng minh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng một (bắt buộc) hoặc nhiều (nếu có) tiêu chí sau: + Số lượng thành viên tăng trong 02 năm liên tiếp liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ tăng trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tỷ lệ trích lập quỹ chung không chia cao hơn so với mức tối thiểu quy định tại Điều 84 Luật Hợp tác xã 2023 trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tăng giá trị tài sản chung không chia trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Có ít nhất 5% tổng số thành viên, người lao động được tham gia các lớp giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức hoặc do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức khác tổ chức và đã được cấp chứng nhận tham gia khóa học hoặc có danh sách thành viên, người lao động tham gia khóa học có đóng dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (đối với các khóa học do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có kế hoạch tổ chức khóa học, nội dung khóa học và danh sách khóa học có chữ ký của người tham gia khóa học) tính đến thời điểm năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Đã thành lập không quá 36 tháng tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư tính đến thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; - Báo cáo tài chính năm trước liền kề đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thụ hưởng khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên. Theo đó, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những thành phần giấy tờ nêu trên để đăng ký nhu cầu hỗ trợ. (2) Trình tự, thủ tục thực hiện Căn cứ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký bao gồm các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi 01 bộ Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ - Cơ quan tiếp nhận: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác có địa chỉ giao dịch, nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. - Phương thức gửi: + Nộp trực tiếp; + Qua dịch vụ bưu chính công ích; + Trực tuyến qua Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã (khi được xây dựng xong) /Cổng Dịch vụ công quốc gia. Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ - Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc tiếp nhận hồ sơ. -Thời hạn thực hiện: Chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ Theo đó, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng đủ các điều kiện như: có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và có hồ sơ hợp lệ (đầy đủ thành phần) thì sẽ được xem xét thụ hưởng chính sách hỗ trợ.
Diêm nghiệp là gì? 6 tiêu chí đánh giá, xếp loại HTX diêm nghiệp
Diêm nghiệp là gì? Hợp tác xã diêm nghiệp làm những việc gì? 6 tiêu chí đánh giá, xếp loại HTX diêm nghiệp ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Diêm nghiệp là gì? Chúng ta thường hay nghe đến nông nghiệp (các hoạt động liên quan đến trồng trọt), ngư nghiệp (các hoạt động liên quan đến nuôi trồng, khai thác thủy hải sản) hay lâm nghiệp (các hoạt động liên quan đến sản xuất, trồng rừng), vậy diêm nghiệp là gì? Diêm nghiệp thật ra là một ngành nghề truyền thống rất quen thuộc với chúng ta, có vai trò quan trọng không kém nông - lâm - ngư nghiệp, và đó chính là nghề làm muối, tức là các công việc liên quan đến hoạt động khai thác và sản xuất muối. Diêm nghiệp chủ yếu được thực hiện ở những vùng ven biển, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất muối. Quá trình sản xuất muối thường bắt đầu bằng việc thu hoạch nước biển hoặc khai thác muối từ các mỏ muối tự nhiên. Nước biển sau khi được dẫn vào các ruộng muối sẽ được phơi nắng để bay hơi, từ đó thu được muối tinh khiết. Ngành diêm nghiệp không chỉ cung cấp muối cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày mà còn đóng góp vào nhiều lĩnh vực khác nhau như chế biến thực phẩm, bảo quản thực phẩm, và trong ngành công nghiệp. Muối cũng là một nguyên liệu quan trọng trong các quy trình sản xuất hóa chất và dược phẩm. Ngoài ra, diêm nghiệp còn có giá trị văn hóa và lịch sử, phản ánh phong tục tập quán của nhiều cộng đồng ven biển. Nhiều vùng sản xuất muối đã hình thành những lễ hội, tập tục gắn liền với nghề làm muối, tạo nên nét đặc trưng văn hóa riêng. Tuy nhiên, diêm nghiệp hiện nay cũng gặp phải nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và sự cạnh tranh từ các nguồn muối công nghiệp. Do đó, việc phát triển bền vững ngành diêm nghiệp là rất cần thiết, không chỉ để bảo tồn nghề truyền thống mà còn để đảm bảo nguồn cung muối an toàn và chất lượng cho cộng đồng. (2) Hợp tác xã diêm nghiệp Để bảo tồn và phát triển nghề làm muối, hợp tác xã (HTX) diêm nghiệp đã trở thành một mô hình quan trọng đối với người dân sản xuất, kinh doanh muối. Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT, HTX diêm nghiệp được định nghĩa là HTX có hoạt động khai thác muối (khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho sản xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối. Theo đó, HTX diêm nghiệp không chỉ giúp các thành viên trong cộng đồng kết nối và hỗ trợ lẫn nhau, mà còn tạo ra một hệ thống sản xuất và tiêu thụ muối hiệu quả. Các thành viên trong HTX có thể trao đổi kiến thức, kỹ thuật sản xuất muối, từ đó nâng cao chất lượng và năng suất. Việc này giúp các hộ sản xuất nhỏ lẻ có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp tiên tiến hơn. (3) 6 tiêu chí đánh giá, xếp loại HTX diêm nghiệp Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT, HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có trách nhiệm hàng năm thực hiện tự phân loại, đánh giá, xếp loại và báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện). Kết quả đánh giá xếp loại HTX là cơ sở để xem xét, lựa chọn khen thưởng của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, đối với HTX mới thành lập và sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng trong năm thì không tự chấm điểm và xếp loại. Theo đó, 06 tiêu chí đánh giá, xếp loại HTX diêm nghiệp bao gồm: - Tiêu chí 1: Doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của HTX; - Tiêu chí 2: Lợi ích của các thành viên HTX; - Tiêu chí 3: Vốn hoạt động của HTX; - Tiêu chí 4: Quy mô thành viên ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng; - Tiêu chí 5: HTX được khen thưởng trong năm; - Tiêu chí 6: Mức độ hài lòng của thành viên đối với HTX. (căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT) Các HTX dựa trên 06 tiêu chí này để tự đánh giá và xếp loại cho HTX của mình. Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT, HTX nông nghiệp được xếp loại theo 04 mức sau: - Hợp tác xã hoạt động tốt: Tổng số điểm đạt từ 80 điểm đến 100 điểm; - Hợp tác xã hoạt động khá: Tổng số điểm đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm; - Hợp tác xã hoạt động trung bình: Tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm; - Hợp tác xã hoạt động yếu: Tổng số điểm đạt dưới 50 điểm hoặc trong năm bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động của hợp tác xã. Theo đó, các tiêu chí và điểm chấm chi tiết được quy định cụ thể tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT. >>> Xem Phụ lục 1 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/12/phu-luc-1.docx Như vậy, đánh giá, xếp loại HTX nông nghiệp nói chung và diêm nghiệp nói riêng là một hoạt động quan trọng, kết quả từ việc đánh giá, xếp loại HTX diêm nghiệp được sử dụng để xây dựng chính sách hỗ trợ HTX, và xét khen thưởng cho các HTX có hoạt động tích cực, từ đó tạo nên động lực giúp các HTX cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Phân loại quy mô hợp tác xã từ 01/11/2024
Từ ngày 01/11/2024, việc phân loại quy mô hợp tác xã sẽ dựa trên các tiêu chí cụ thể được quy định tại Nghị định 113/2024/NĐ-CP. Các tiêu chí bao gồm số lượng thành viên chính thức, tổng nguồn vốn và doanh thu hằng năm của hợp tác xã. 1. Tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định về các tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã gồm: - Số lượng thành viên chính thức của hợp tác xã được xác định tại thời điểm ngày 14 tháng 12 của năm trước liền kề được cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã theo quy định của pháp luật về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã; - Tổng nguồn vốn của hợp tác xã được xác định trong báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm mà chưa có báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan quản lý thuế, tổng nguồn vốn được xác định căn cứ theo vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; - Doanh thu của năm của hợp tác xã là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác của hợp tác xã được xác định trên báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng không có doanh thu thì hợp tác xã căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn để xác định quy mô. 2. Phân loại quy mô hợp tác xã từ 01/11/2024 Căn cứ lĩnh vực hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP, hợp tác xã được phân loại theo quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ trên cơ sở tiêu chí số lượng thành viên chính thức và một trong hai tiêu chí doanh thu hoặc tổng nguồn vốn được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP như sau: (1) Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp: - Hợp tác xã quy mô lớn có từ 300 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 50 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô vừa có từ 200 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 05 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 50 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 02 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 01 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định trên. (2) Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: - Hợp tác xã quy mô lớn có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 80 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô vừa có từ 50 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 15 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 20 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 03 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 02 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định trên. (3) Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm: - Hợp tác xã quy mô lớn có từ 1.000 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 200 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô vừa có từ 500 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 50 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định trên. (4) Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác: - Hợp tác xã quy mô lớn có từ 200 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô vừa có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 20 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 05 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 02 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định trên. (5) Trường hợp hợp tác xã thỏa mãn các tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã ở nhiều mức khác nhau thì quy mô hợp tác xã được xác định theo mức quy mô lớn nhất. (6) Việc phân loại quy mô hợp tác xã được thực hiện và ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. Như vậy, Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định quy mô hợp tác xã sẽ được phân loại dựa trên các tiêu chí cụ thể. Quy định này áp dụng cho nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, tài chính và thương mại – dịch vụ, nhằm xác định rõ ràng quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ của từng hợp tác xã. Việc phân loại sẽ được ghi nhận và cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, hỗ trợ và phát triển hợp tác xã trong thời gian tới.
Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã
Theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 thì nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã cần đáp ứng điều kiện gì? Hợp tác xã là gì? Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023 định nghĩa hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ tại Điều 9 Luật Hợp tác xã 2023 quy định quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: - Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra. - Quyết định việc tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động. - Được kinh doanh, sản xuất trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. - Yêu cầu thành viên đăng ký nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên. - Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra bên ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của thành viên theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật có liên quan. - Cung cấp dịch vụ, tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa vì mục tiêu chăm lo đời sống của thành viên, cộng đồng và phát triển bền vững. - Tham gia thực hiện chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư. - Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. - Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. - Huy động vốn theo quy định của pháp luật. - Cho vay nội bộ theo quy định của Luật này. - Theo dõi riêng các khoản doanh thu, chi phí của giao dịch nội bộ và giao dịch bên ngoài. - Liên danh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Tham gia tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp nội bộ và xử lý thành viên vi phạm theo quy định của Điều lệ. - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Đồng thời tại Điều 10 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: - Kết nạp thành viên khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật này, Điều lệ và pháp luật có liên quan. - Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ. - Thực hiện thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, đáp ứng tối đa nhu cầu của thành viên đã đăng ký trước khi phục vụ khách hàng không phải là thành viên. - Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê và pháp luật có liên quan. - Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ. - Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên theo quy định của pháp luật. - Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật. - Giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên và người lao động. - Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này. - Thực hiện công bố thông tin cho thành viên theo quy định tại Điều 14 Luật Hợp tác xã 2023 và công bố thông tin theo quy định của pháp luật có liên quan. - Bồi thường thiệt hại do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gây ra cho thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ. - Lập, cập nhật và lưu trữ sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn. - Thực hiện chế độ báo cáo, cập nhật thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã. Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Luật Hợp tác xã 2023 quy định điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã như sau: - Thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã bao gồm: + Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; + Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; + Pháp nhân Việt Nam. => Theo đó trường hợp cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài để trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã thì phải đáp ứng điều kiện là có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Hợp tác xã hoạt động trong những lĩnh vực nào?
Hợp tác xã là một tổ chức đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vậy, hợp tác xã hoạt động trong những lĩnh vực nào và tiêu chí để phân loại các hợp tác xã được quy định ra sao? (1) Hợp tác xã là gì? Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023, hợp tác xã được định nghĩa là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững. Theo đó, hợp tác xã hoạt động theo phương thức quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. (2) Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP, lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được xác định theo ngành nghề kinh doanh chính mà hợp tác xã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo đó, căn cứ vào các ngành kinh tế được xác định theo quy định của pháp luật về thống kê, lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được phân loại theo 04 nhóm lĩnh vực, bao gồm: 1- Lĩnh vực nông nghiệp: - Ngành cấp 1 nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; - Ngành khai thác muối. 2- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: - Khai khoáng (trừ khai thác muối); - Công nghiệp chế biến, chế tạo; - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; - Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; - Xây dựng. 3- Lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm: - Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm - Lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác: - Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; - Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; - Thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; - Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; - Giáo dục và đào tạo; - Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; - Nghệ thuật vui chơi và giải trí; - Hoạt động dịch vụ khác. Việc xác định rõ ràng các lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã theo ngành nghề kinh doanh chính là cần thiết để đảm bảo rằng các hợp tác xã hoạt động hiệu quả và đúng mục đích. Điều này cũng giúp tạo ra một khung pháp lý vững chắc, hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của hợp tác xã trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện đại. Ngoài ra, việc phân loại này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ từ nhà nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các hợp tác xã trong từng lĩnh vực cụ thể. (3) Các tiêu chí để phân loại hợp tác xã Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP, tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã dựa trên 03 yếu tố chính: số lượng thành viên, tổng nguồn vốn và doanh thu; cụ thể: - Về số lượng thành viên: Số lượng thành viên chính thức của hợp tác xã được xác định tại thời điểm ngày 14 tháng 12 (14/12) của năm trước liền kề. Thông tin về số lượng thành viên chính thức được cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã theo quy định của pháp luật về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Về tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của hợp tác xã được xác định trong báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm mà chưa có báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan quản lý thuế, tổng nguồn vốn được xác định căn cứ theo vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; - Về doanh thu: Doanh thu của năm của hợp tác xã là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác của hợp tác xã được xác định trên báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng không có doanh thu thì hợp tác xã căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản này để xác định quy mô. Việc phân loại quy mô hợp tác xã theo các tiêu chí cụ thể là cần thiết để đảm bảo sự quản lý hiệu quả và phù hợp với từng loại hình hợp tác xã. Các tiêu chí này không chỉ giúp nhà nước theo dõi và đánh giá hoạt động của hợp tác xã mà còn tạo điều kiện cho các hợp tác xã tự đánh giá và cải thiện hoạt động của mình. Bên cạnh đó, việc cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng trong việc tra cứu thông tin, từ đó tăng cường sự tin tưởng của các thành viên và cộng đồng đối với hoạt động của hợp tác xã. Tổng kết lại, quy định về tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã trong Nghị định 113/2024/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng trong việc phát triển mô hình hợp tác xã, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững và hiệu quả.
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã là nền tảng công nghệ thông tin quan trọng, được xây dựng với mục tiêu thống nhất và chuẩn hóa dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, và liên hiệp hợp tác xã trên toàn quốc, không chỉ giúp nâng cao năng lực quản lý nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hợp tác xã trong quá trình hoạt động và phát triển. 1. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã Căn cứ Điều 13 Luật Hợp tác xã 2023 thì Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã bao gồm: Cổng thông tin quốc gia về hợp tác xã; cơ sở dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống. Bên cạnh đó, Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin. 2. Quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã Căn cứ Điều 9 Thông tư 09/2024/TT-BKHĐT quy định về Quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã như sau: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã tại các bộ, ngành liên quan có chức năng quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã được lưu trữ trong Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã theo phân cấp quản lý và được sao lưu trên phương tiện lưu trữ chuyên dụng để dự phòng rủi ro. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã có trách nhiệm tạo lập tài khoản truy cập, thực hiện cấp, hạn chế, mở rộng, khóa hoặc hủy quyền truy cập của tài khoản và thực hiện giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã. - Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao nhiệm vụ có trách nhiệm truy cập vào tài khoản đã được cấp để cập nhập thông tin về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã; thông tin phải đầy đủ, chính xác theo mẫu đã được cấp có thẩm quyền quản lý xác nhận hoặc định dạng sẵn có trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo phân cấp có trách nhiệm thực hiện khóa tài khoản truy cập vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của cán bộ, công chức, viên chức đó và chuyển giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phụ trách khác. - Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo phân cấp thực hiện việc hủy quyền truy cập tài khoản của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Người đứng đầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã có trách nhiệm giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa và cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. Sự phát triển của hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng quản lý, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể và hợp tác xã trên cả nước.
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã là nền tảng công nghệ thông tin quan trọng, được xây dựng với mục tiêu thống nhất và chuẩn hóa dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, và liên hiệp hợp tác xã trên toàn quốc, không chỉ giúp nâng cao năng lực quản lý nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hợp tác xã trong quá trình hoạt động và phát triển. 1. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã Căn cứ Điều 13 Luật Hợp tác xã 2023 thì Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã bao gồm: Cổng thông tin quốc gia về hợp tác xã; cơ sở dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống. Bên cạnh đó, Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin. 2. Quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã Căn cứ Điều 9 Thông tư 09/2024/TT-BKHĐT quy định về Quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã như sau: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã tại các bộ, ngành liên quan có chức năng quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã được lưu trữ trong Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã theo phân cấp quản lý và được sao lưu trên phương tiện lưu trữ chuyên dụng để dự phòng rủi ro. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã có trách nhiệm tạo lập tài khoản truy cập, thực hiện cấp, hạn chế, mở rộng, khóa hoặc hủy quyền truy cập của tài khoản và thực hiện giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã. - Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao nhiệm vụ có trách nhiệm truy cập vào tài khoản đã được cấp để cập nhập thông tin về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã; thông tin phải đầy đủ, chính xác theo mẫu đã được cấp có thẩm quyền quản lý xác nhận hoặc định dạng sẵn có trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo phân cấp có trách nhiệm thực hiện khóa tài khoản truy cập vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của cán bộ, công chức, viên chức đó và chuyển giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phụ trách khác. - Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo phân cấp thực hiện việc hủy quyền truy cập tài khoản của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Người đứng đầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã có trách nhiệm giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa và cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. Sự phát triển của hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng quản lý, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể và hợp tác xã trên cả nước.
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào?
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào? Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư? Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Hợp tác xã 2023 về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định như sau: “2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.” Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngoài ra, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã còn được quy định như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi cả nước. - Bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền, thực hiện các biện pháp về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức đại diện, hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức khác trong việc tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thi hành pháp luật về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là gì? Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 92/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký hợp tác xã; - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký hợp tác xã; (2) Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; - Hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký hợp tác xã tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã; (3) Thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện nghiệp vụ đăng ký hợp tác xã; (4) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hợp tác xã, tình trạng pháp lý và các thông tin khác của hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật; (5) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hợp tác xã và cá nhân, tổ chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã; (6) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hợp tác xã, kết nối giữa Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; (7) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký hợp tác xã. Tóm lại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã.
Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 03 hợp tác xã là thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực tham gia thị trường, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã Trước hết, theo khoản 1 Điều 34 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định thành viên liên hiệp hợp tác xã bao gồm: - Thành viên chính thức là hợp tác xã; - Thành viên liên kết góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn là pháp nhân Việt Nam. Theo khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 34 Luật Hợp tác xã 2023 thì để làm thành viên liên hiệp hợp tác xã cần có điều kiện như sau: - Hợp tác xã, pháp nhân Việt Nam phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn và đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ. - Thành viên của liên hiệp hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác. - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia là thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; + Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Liên hiệp hợp tác xã có thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan. - Tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, để làm thành viên liên hiệp hợp tác xã cần có điều kiện nêu trên. Thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những quyền nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Luật Hợp tác xã 2023 thì thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những quyền như sau: - Được liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; - Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã; - Được hưởng phúc lợi của liên hiệp hợp tác xã; - Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên; - Được biểu quyết nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; - Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu; - Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; - Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường; - Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; - Ra khỏi liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được nhận giá trị tài sản còn lại của liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Theo đó, thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã có quyền được liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã; được hưởng phúc lợi của liên hiệp hợp tác xã và một số quyền khác theo quy định trích dẫn trên. Thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những nghĩa vụ nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Luật Hợp tác xã 2023 6 nghĩa vụ của thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã gồm: - Góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; - Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với liên hiệp hợp tác xã; - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp; - Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; - Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút gọn; - Nghĩa vụ khác theo quy dinh của pháp luật và Điều lệ. Như vậy, thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã có nghĩa vụ góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với liên hiệp hợp tác xã và một số nghĩa vụ khác trích dẫn trên.
Hợp tác xã có bao nhiêu thành viên chính thức?
Luật hợp tác xã 2023 có hiệu lực từ 01/07/2024 quy định về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, phá sản và hoạt động có liên quan của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chính sách của Nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Hợp tác xã có mấy thành viên chính thức? Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023 có định nghĩa về khái niệm như sau: Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Như vậy, hợp tác xã sẽ có ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập. 13 hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến hợp tác xã là gì? Theo Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023 thì các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được chia như sau: - Đối với cơ quan quản lý nhà nước: + Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; + Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên theo quy định của Luật này; + Hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; + Lợi dụng quyền hạn để làm trái với các quy định của pháp luật về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan trong đăng ký, hoạt động và thực hiện hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin sai lệch, không trung thực liên quan đến hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: + Hoạt động không có giấy chứng nhận đăng ký theo quy định của Luật này; hoạt động khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; + Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này; + Cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực, làm giả giấy tờ để trục lợi; + Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết. - Đối với thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì lợi ích cá nhân hoặc của một nhóm thành viên; + Cung cấp thông tin không trung thực cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến hợp tác xã, tổ hợp tác và liên hiệp hợp tác xã như trên. Tiêu chí phân loại hợp tác xã là như thế nào? Căn cứ theo Điều 16 Luật Hợp tác xã 2023 thì việc phân loại hợp tác xã như sau: - Hợp tác xã được phân loại siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn theo tiêu chí số lượng thành viên chính thức và một trong hai tiêu chí sau: + Doanh thu; + Tổng nguồn vốn. - Hợp tác xã siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn được xác định theo lĩnh vực hoạt động. Như vậy, tiêu chí phân loại hợp tác xã sẽ chia làm 2 tiêu chí là doanh thu và tổng nguồn vốn.
Đại hội thành viên hợp tác xã được tổ chức dưới hình thức nào?
Đại hội thành viên hợp tác xã được tổ chức dưới hình thức nào? Thẩm quyền Đại hội thành viên của hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ ra sao? Hãy tìm hiểu trong bài viết sau. Đại hội thành viên hợp tác xã được tổ chức dưới hình thức nào? Căn cứ theo Điều 57 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về Đại hội thành viên của hợp tác xã như sau: - Đại hội thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên họp thường niên mỗi năm một lần và có thể họp bất thường. Trường hợp tổ chức theo tổ chức quản trị rút gọn, Đại hội thành viên họp định kỳ theo quy định của Điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần và có thể họp bất thường. - Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể bao gồm các thành viên chính thức tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên. Đại hội đại biểu bao gồm các đại biểu đại diện cho các thành viên chính thức tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tổng số thành viên chính thức từ 50 thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu. Cuộc họp Đại hội thành viên có thể mời thành viên liên kết góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn tham dự. - Cuộc họp Đại hội thành viên có thể được tổ chức bằng hình thức họp trực tiếp, họp trực tuyến hoặc kết hợp giữa họp trực tiếp và họp trực tuyến. - Cuộc họp Đại hội thành viên phải được ghi biên bản, có thể ghi âm, ghi hình để cung cấp cho các thành viên nếu có yêu cầu. Biên bản họp phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký thì biên bản họp có hiệu lực nếu được trên 50% thành viên tham dự đồng ý ký; biên bản ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký. Người ký tên trong biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của biên bản họp. Như vậy, theo quy định nêu trên thì Đại hội thành viên hợp tác xã được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Thẩm quyền Đại hội thành viên của hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ ra sao? Thẩm quyền của Đại hội thành viên theo tổ chức quản trị đầy đủ được quy định tại Điều 64 Luật Hợp tác xã 2023 như sau: - Thông qua định hướng phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; báo cáo tài chính hằng năm; phương án sản xuất, kinh doanh. - Thông qua phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; tỷ lệ trích lập quỹ chung không chia và quỹ khác; phương án thù lao, tiền lương, tiền công, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát, người giữ chức danh quản lý, chuyên môn khác và người lao động. - Thông qua việc đầu tư hoặc bán tài sản chung được chia có giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất; việc đầu tư hoặc bán tài sản chung không chia. - Thông qua việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên danh, liên kết; tham gia vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác, tổ chức đại diện. - Thông qua việc tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; việc huy động vốn; việc trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp; kết quả định giá tài sản và tài sản chung không chia; quy chế quản lý, sử dụng tài sản và quỹ. - Thông qua tổ chức quản trị; quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, số lượng thành viên Ban kiểm soát, số lượng người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; việc tổ chức lại, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát; người đại diện theo pháp luật. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị. Thông qua chủ trương Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc thuê Giám đốc (Tổng giám đốc). - Quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập. - Thẩm quyền khác do Đại hội thành viên quyết định nhưng không trái với quy định Luật Hợp tác xã 2023 và pháp luật có liên quan. Tóm lại: Đại hội thành viên hợp tác xã được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Theo đó, thẩm quyền Đại hội thành viên của hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ được thực hiện theo quy định nêu trên.
Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không?
Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ là gì? Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023 thì giám đốc (Tổng giám đốc) của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Là thành viên chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức là thành viên chính thức. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ có thể thuê Giám đốc (Tổng giám đốc) theo quyết định của Đại hội thành viên. - Không đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Không được là người có quan hệ gia đình với thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, Tổng giám đốc hợp tác xã không được đồng thời là kế toán trưởng của cùng hợp tác xã. Lưu ý: những người sau đây không được là Tổng giám đốc hợp tác xã (khoản 4 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023): - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tổng giám đốc hợp tác xã bị chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Hợp tác xã 2023 thì Tổng giám đốc hợp tác xã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Hợp tác xã 2023; - Có đơn từ chức và được chấp thuận; - Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; - Tổ chức mà Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là người đại diện bị mất tư cách pháp nhân hoặc bị chấm dứt tồn tại, giải thể, phá sản; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ và hợp đồng lao động. Lưu ý: Tổng giám đốc hợp tác xã sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ được quy định tại khoản 4 Điều 68 Luật Hợp tác xã 2023, cụ thể như sau: - Trình Hội đồng quản trị các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; - Thực hiện các nghị quyết của Hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị; ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền; - Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh; - Chịu trách nhiệm trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Quản lý, kết nạp hoặc chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn và báo cáo Hội đồng quản trị; tuyển dụng lao động; quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết không góp vốn, người lao động; - Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tóm lại, Tổng giám đốc hợp tác xã không được đồng thời là kế toán trưởng của cùng hợp tác xã.
Sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác xã có bắt buộc phải là dữ liệu điện tử không?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác xã có bắt buộc phải là dữ liệu điện tử hay không? Nội dung chủ yếu của sổ đăng ký thành viên chính thức là gì? Sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác xã có bắt buộc phải là dữ liệu điện tử không? Căn cứ theo Điều 15 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về sổ đăng ký thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì đối với sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác xã có thể là văn bản giấy hoặc dữ liệu điện tử. Sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác xã gồm những nội dung chính sau: - Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã; - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; - Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên chính thức; - Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên chính thức. Như vậy, theo quy định hiện hành thì sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác không bắt buộc phải là dữ liệu điện tử mà có thể dùng văn bản giấy. Hợp tác xã phải ghi số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên chính thức vào sổ đăng ký thành viên khi nào? Căn cứ Điều 75 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về giấy chứng nhận phần vồn góp như sau: - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên và ghi vào sổ đăng ký thành viên tại thời điểm góp đủ phần vốn góp. + Giấy chứng nhận phần vốn góp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn; + Phần vốn góp và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên; + Số và ngày cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp; + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp Giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hỏng; cấp đổi Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp có thay đổi nội dung Giấy chứng nhận phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều này; thu hồi Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy chứng nhận phần vốn góp theo quy định của Điều lệ. Như vậy, hợp tác xã phải ghi số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên chính thức vào sổ đăng ký thành viên của hợp tác xã tại thời điểm thành viên đã góp đủ phần vốn góp. Tóm lại, theo quy định hiện hành thì sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác không bắt buộc phải là dữ liệu điện tử mà có thể dùng văn bản giấy. Và, hợp tác xã có trách nhiệm phải ghi số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên chính thức vào sổ đăng ký thành viên của hợp tác xã tại thời điểm thành viên đã góp đủ phần vốn góp.
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm?
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Căn cứ theo Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: (1)Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với nhiệm kỳ không quá 05 năm. (2) Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (3) Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc). Có thể thấy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Theo đó, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Căn cứ theo Điều 96 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: - Trình Hội đồng quản trị nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh; quyết định nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền. - Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. - Lập và trình Hội đồng quản trị thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và thông tin tài chính khác. - Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý. - Báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Đại hội thành viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị. - Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh điều hành của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó. - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền. - Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. Tóm lại, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Đồng thời, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường.
Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không?
Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không? Thành viên chính thức của hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây. Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định về điều kiện trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã như sau: - Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; - Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; - Pháp nhân Việt Nam. Như vậy, pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã. Thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 31 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về quyền thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân như sau: - Được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; - Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được hưởng phúc lợi của hợp tác xã; - Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên; - Được biểu quyết nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; - Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu; - Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã; - Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường; - Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã; - Ra khỏi hợp tác xã theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Được nhận phần giá trị tài sản còn lại của hợp tác xã theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tiếp đó, căn cứ theo Điều 32 Luật Hợp tác xã 2023 thì thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có nghĩa vụ: - Góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; - Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với hợp tác xã; - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp vào hợp tác xã; - Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ; - Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút gọn; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tóm lại: Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã. Đồng thời thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo quy định trên
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024 có hiệu lực từ 13/08/2024. 1. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết a tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: * Trường hợp đăng ký trực tiếp: Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. * Trường hợp đăng ký trên môi trường điện tử: Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký trong tài khoản của người nộp hồ sơ trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Các thông tin đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký đăng ký hợp tác xã cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp đăng ký cho hợp tác xã bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hợp tác xã yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo trên môi trường điện tử cho hợp tác xã để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ. 2. Cách thức thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết b tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo những cách thức sau đây: Hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây: - Nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến qua Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã/ Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tóm lại, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị được quy định như trên.
Các hành vi bị cấm khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Sau khi thực hiện giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, những hành vi bị cấm khi giải thể được quy định tại Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024. 1. Các hành vi bị cấm khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 100 Luật Hợp tác xã 2023 như sau: - Kể từ khi có nghị quyết giải thể, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định giải thể của Tòa án, người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị cấm thực hiện các hành vi sau đây: + Cất giấu, tẩu tán tài sản; + Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; + Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; + Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; + Huy động vốn dưới mọi hình thức. - Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Hợp tác xã 2023 có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. 2. Xử lý tài sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể Xử lý tài sản Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể được quy định theo Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023 theo các nguyên tắc gồm: - Quỹ chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể được xử lý theo các nguyên tắc sau đây: + Phần quỹ chung không chia hình thành từ tiền chuyển nhượng, thanh lý tài sản chung không chia do Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ được chuyển vào ngân sách nhà nước; + Phần quỹ chung không chia theo quy định tại khoản 4 Điều 84 Luật Hợp tác xã 2023 được thực hiện theo thỏa thuận giữa cá nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ hợp pháp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường hợp không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023; + Phần quỹ chung không chia theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 84 Luật Hợp tác xã 2023 được thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023. - Tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể được xử lý theo các nguyên tắc sau đây: + Tài sản chung không chia theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 2 Điều 88 Luật Hợp tác xã 2023 được giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo nguồn hình thành theo quy định của pháp luật; + Tài sản chung không chia quy định tại điểm d khoản 2 Điều 88 Luật Hợp tác xã 2023 được thực hiện theo thỏa thuận giữa cá nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ hợp pháp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường hợp không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023; + Tài sản chung không chia quy định tại điểm b và điểm e khoản 2 Điều 88 Luật Hợp tác xã 2023 được xử lý theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023. Bên cạnh đó, Việc phân chia tài sản còn lại khi giải thể thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: - Thanh toán chi phí giải thể bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi, định giá và thanh lý tài sản; - Thanh toán nợ lương, trợ cấp thôi việc, đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; - Nợ thuế; - Khoản nợ khác. - Sau khi phân chia tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023, phần còn lại được chia cho thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn theo tỷ lệ phần vốn góp. Như vậy, xử lý tài sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể là thực hiện thu hồi, xử lý quỹ chung không chia và tài sản chung không chia; thu hồi các tài sản khác; chuyển nhượng, thanh lý tài sản. Đồng thời, khi xử lý cần tuân theo những nguyên tắc theo quy định trên.
Điều kiện được vay Quỹ tín dụng nhân dân và mức lãi suất vay hiện nay
Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Được lập ra để làm gì? Điều kiện được vay quỹ tín dụng nhân dân và mức lãi suất vay hiện nay thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích cụ thể để người dân có thể hiểu rõ hơn trước khi vay vốn tại Quỹ này. Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Theo khoản 6, khoản 7 Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định: - Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và Luật hợp tác xã 2023 nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. - Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Theo khoản 5 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. Như vậy, quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức dưới hình thức hợp tác xã do cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập để tương trợ nhau phát triển đời sống, quỹ tín dụng nhân dân và quỹ tín dụng nhân dân là thành viên của ngân hàng hợp tác xã. Điều kiện được vay Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay? Vì Quỹ tín dụng nhân dân cũng là tổ chức tín dụng nên khi vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cũng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN bao gồm: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ. - Có khả năng tài chính để trả nợ. Như vậy, vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Xem thêm: MỚI: Vay ngân hàng dưới 100 triệu không bắt buộc có phương án sử dụng vốn Mức lãi suất vay Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay? Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: - Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; - Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao. Mà theo khoản 2 Điều 1 Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm. Như vậy, Quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa là 5,0%/năm đối với một số nhu cầu vốn nhất định.
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không?
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không? Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có nghĩa vụ gì? Thắc mắc được giải đáp trong bài viết này Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không? Căn cứ theo Điều 84 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền của thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: (1) Tham dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, biểu quyết về nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên. (2) Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chức danh được bầu khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. (3) Gửi tiền; vay vốn; chia lãi theo mức độ sử dụng dịch vụ, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên. (4) Hưởng phúc lợi của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (5) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. (6) Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát giải trình về hoạt động. (7) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường. (8) Chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. (9) Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. (10) Ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân; thành viên là pháp nhân góp vốn khác ra khỏi ngân hàng hợp tác xã theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã. (11) Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Tuy nhiên việc chuyển nhượng phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 85 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có các nghĩa vụ: (1) Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. (2) Góp đầy đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. (3) Hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (4) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi phần vốn góp vào ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (5) Hoàn trả gốc và lãi tiền vay của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đúng cam kết. (6) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. (7) Chịu trách nhiệm khi nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. (8) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Tóm lại: Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Tuy nhiên việc chuyển nhượng phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có các nghĩa vụ theo quy định trên.
Thủ tục tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2023
Việc tách hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2024. 1. Tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Theo khoản 1 Điều 93 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: - Hợp tác xã có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên của mình để thành lập một hoặc nhiều hợp tác xã được tách. - Liên hiệp hợp tác xã có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên của mình để thành lập một hoặc nhiều liên hiệp hợp tác xã được tách. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách không chấm dứt tồn tại. 2. Thủ tục tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Theo khoản 2 Điều 93 Luật Hợp tác xã 2023, thủ tục tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện như sau: - Đại hội thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách thông qua nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ. Nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm nội dung chủ yếu sau đây: tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách; tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách; phương án sử dụng lao động; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ từ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách sang hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách, bao gồm cả quỹ chung không chia, tài sản chung không chia; thời hạn thực hiện tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được gửi đến tất cả chủ nợ, thông báo cho người lao động, Ủy ban nhân dân nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết; - Việc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Hợp tác xã 2023 và Điều 42 Luật Hợp tác xã 2023. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách bao gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã 2023 và nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, thông báo thay đổi nội dung đăng ký đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách thực hiện theo quy định tại các điều 41 Luật Hợp tác xã 2023, Điều 47 Luật Hợp tác xã 2023 và 48 Luật Hợp tác xã 2023. Trong trường hợp này, hồ sơ phải kèm theo nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 3. Tài sản và trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi tách Theo khoản 3, khoản 4 Điều 93 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về tài sản và trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi bị tách như sau: - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách có thỏa thuận khác. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách được chuyển thành tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi tách theo phương án do Đại hội thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách quyết định. Tóm lại, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên của mình để thành lập một hoặc nhiều hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách theo thủ tục các bước được quy định như trên.
Thủ tục đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã năm 2024
Thủ tục đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là một thủ tục hành chính (TTHC) mới được ban hành tại Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT ngày 11/10/2024. (1) Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Căn cứ theo Phụ lục II được ban hành kèm theo Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT, hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm các thành phần sau: 1- Đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ trong đó có nội dung cam kết không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023, không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 113/2024/NĐ-CP. >>> Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/19/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.doc 2- Bản sao các tài liệu, hồ sơ liên quan thể hiện sự phù hợp các tiêu chí thụ hưởng theo quy định, bao gồm: - Tài liệu, hồ sơ chứng minh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng một (bắt buộc) hoặc nhiều (nếu có) tiêu chí sau: + Số lượng thành viên tăng trong 02 năm liên tiếp liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ tăng trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tỷ lệ trích lập quỹ chung không chia cao hơn so với mức tối thiểu quy định tại Điều 84 Luật Hợp tác xã 2023 trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tăng giá trị tài sản chung không chia trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Có ít nhất 5% tổng số thành viên, người lao động được tham gia các lớp giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức hoặc do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức khác tổ chức và đã được cấp chứng nhận tham gia khóa học hoặc có danh sách thành viên, người lao động tham gia khóa học có đóng dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (đối với các khóa học do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có kế hoạch tổ chức khóa học, nội dung khóa học và danh sách khóa học có chữ ký của người tham gia khóa học) tính đến thời điểm năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Đã thành lập không quá 36 tháng tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư tính đến thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; - Báo cáo tài chính năm trước liền kề đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thụ hưởng khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên. Theo đó, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những thành phần giấy tờ nêu trên để đăng ký nhu cầu hỗ trợ. (2) Trình tự, thủ tục thực hiện Căn cứ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký bao gồm các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi 01 bộ Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ - Cơ quan tiếp nhận: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác có địa chỉ giao dịch, nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. - Phương thức gửi: + Nộp trực tiếp; + Qua dịch vụ bưu chính công ích; + Trực tuyến qua Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã (khi được xây dựng xong) /Cổng Dịch vụ công quốc gia. Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ - Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc tiếp nhận hồ sơ. -Thời hạn thực hiện: Chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ Theo đó, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng đủ các điều kiện như: có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và có hồ sơ hợp lệ (đầy đủ thành phần) thì sẽ được xem xét thụ hưởng chính sách hỗ trợ.
Diêm nghiệp là gì? 6 tiêu chí đánh giá, xếp loại HTX diêm nghiệp
Diêm nghiệp là gì? Hợp tác xã diêm nghiệp làm những việc gì? 6 tiêu chí đánh giá, xếp loại HTX diêm nghiệp ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Diêm nghiệp là gì? Chúng ta thường hay nghe đến nông nghiệp (các hoạt động liên quan đến trồng trọt), ngư nghiệp (các hoạt động liên quan đến nuôi trồng, khai thác thủy hải sản) hay lâm nghiệp (các hoạt động liên quan đến sản xuất, trồng rừng), vậy diêm nghiệp là gì? Diêm nghiệp thật ra là một ngành nghề truyền thống rất quen thuộc với chúng ta, có vai trò quan trọng không kém nông - lâm - ngư nghiệp, và đó chính là nghề làm muối, tức là các công việc liên quan đến hoạt động khai thác và sản xuất muối. Diêm nghiệp chủ yếu được thực hiện ở những vùng ven biển, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất muối. Quá trình sản xuất muối thường bắt đầu bằng việc thu hoạch nước biển hoặc khai thác muối từ các mỏ muối tự nhiên. Nước biển sau khi được dẫn vào các ruộng muối sẽ được phơi nắng để bay hơi, từ đó thu được muối tinh khiết. Ngành diêm nghiệp không chỉ cung cấp muối cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày mà còn đóng góp vào nhiều lĩnh vực khác nhau như chế biến thực phẩm, bảo quản thực phẩm, và trong ngành công nghiệp. Muối cũng là một nguyên liệu quan trọng trong các quy trình sản xuất hóa chất và dược phẩm. Ngoài ra, diêm nghiệp còn có giá trị văn hóa và lịch sử, phản ánh phong tục tập quán của nhiều cộng đồng ven biển. Nhiều vùng sản xuất muối đã hình thành những lễ hội, tập tục gắn liền với nghề làm muối, tạo nên nét đặc trưng văn hóa riêng. Tuy nhiên, diêm nghiệp hiện nay cũng gặp phải nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và sự cạnh tranh từ các nguồn muối công nghiệp. Do đó, việc phát triển bền vững ngành diêm nghiệp là rất cần thiết, không chỉ để bảo tồn nghề truyền thống mà còn để đảm bảo nguồn cung muối an toàn và chất lượng cho cộng đồng. (2) Hợp tác xã diêm nghiệp Để bảo tồn và phát triển nghề làm muối, hợp tác xã (HTX) diêm nghiệp đã trở thành một mô hình quan trọng đối với người dân sản xuất, kinh doanh muối. Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT, HTX diêm nghiệp được định nghĩa là HTX có hoạt động khai thác muối (khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho sản xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối. Theo đó, HTX diêm nghiệp không chỉ giúp các thành viên trong cộng đồng kết nối và hỗ trợ lẫn nhau, mà còn tạo ra một hệ thống sản xuất và tiêu thụ muối hiệu quả. Các thành viên trong HTX có thể trao đổi kiến thức, kỹ thuật sản xuất muối, từ đó nâng cao chất lượng và năng suất. Việc này giúp các hộ sản xuất nhỏ lẻ có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp tiên tiến hơn. (3) 6 tiêu chí đánh giá, xếp loại HTX diêm nghiệp Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT, HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có trách nhiệm hàng năm thực hiện tự phân loại, đánh giá, xếp loại và báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện). Kết quả đánh giá xếp loại HTX là cơ sở để xem xét, lựa chọn khen thưởng của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, đối với HTX mới thành lập và sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng trong năm thì không tự chấm điểm và xếp loại. Theo đó, 06 tiêu chí đánh giá, xếp loại HTX diêm nghiệp bao gồm: - Tiêu chí 1: Doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của HTX; - Tiêu chí 2: Lợi ích của các thành viên HTX; - Tiêu chí 3: Vốn hoạt động của HTX; - Tiêu chí 4: Quy mô thành viên ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng; - Tiêu chí 5: HTX được khen thưởng trong năm; - Tiêu chí 6: Mức độ hài lòng của thành viên đối với HTX. (căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT) Các HTX dựa trên 06 tiêu chí này để tự đánh giá và xếp loại cho HTX của mình. Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT, HTX nông nghiệp được xếp loại theo 04 mức sau: - Hợp tác xã hoạt động tốt: Tổng số điểm đạt từ 80 điểm đến 100 điểm; - Hợp tác xã hoạt động khá: Tổng số điểm đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm; - Hợp tác xã hoạt động trung bình: Tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm; - Hợp tác xã hoạt động yếu: Tổng số điểm đạt dưới 50 điểm hoặc trong năm bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động của hợp tác xã. Theo đó, các tiêu chí và điểm chấm chi tiết được quy định cụ thể tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT. >>> Xem Phụ lục 1 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/12/phu-luc-1.docx Như vậy, đánh giá, xếp loại HTX nông nghiệp nói chung và diêm nghiệp nói riêng là một hoạt động quan trọng, kết quả từ việc đánh giá, xếp loại HTX diêm nghiệp được sử dụng để xây dựng chính sách hỗ trợ HTX, và xét khen thưởng cho các HTX có hoạt động tích cực, từ đó tạo nên động lực giúp các HTX cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Phân loại quy mô hợp tác xã từ 01/11/2024
Từ ngày 01/11/2024, việc phân loại quy mô hợp tác xã sẽ dựa trên các tiêu chí cụ thể được quy định tại Nghị định 113/2024/NĐ-CP. Các tiêu chí bao gồm số lượng thành viên chính thức, tổng nguồn vốn và doanh thu hằng năm của hợp tác xã. 1. Tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định về các tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã gồm: - Số lượng thành viên chính thức của hợp tác xã được xác định tại thời điểm ngày 14 tháng 12 của năm trước liền kề được cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã theo quy định của pháp luật về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã; - Tổng nguồn vốn của hợp tác xã được xác định trong báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm mà chưa có báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan quản lý thuế, tổng nguồn vốn được xác định căn cứ theo vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; - Doanh thu của năm của hợp tác xã là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác của hợp tác xã được xác định trên báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng không có doanh thu thì hợp tác xã căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn để xác định quy mô. 2. Phân loại quy mô hợp tác xã từ 01/11/2024 Căn cứ lĩnh vực hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP, hợp tác xã được phân loại theo quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ trên cơ sở tiêu chí số lượng thành viên chính thức và một trong hai tiêu chí doanh thu hoặc tổng nguồn vốn được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP như sau: (1) Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp: - Hợp tác xã quy mô lớn có từ 300 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 50 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô vừa có từ 200 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 05 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 50 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 02 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 01 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định trên. (2) Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: - Hợp tác xã quy mô lớn có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 80 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô vừa có từ 50 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 15 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 20 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 03 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 02 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định trên. (3) Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm: - Hợp tác xã quy mô lớn có từ 1.000 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 200 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô vừa có từ 500 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 50 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định trên. (4) Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác: - Hợp tác xã quy mô lớn có từ 200 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô vừa có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 20 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 05 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 02 tỷ đồng trở lên; - Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ bao gồm các hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định trên. (5) Trường hợp hợp tác xã thỏa mãn các tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã ở nhiều mức khác nhau thì quy mô hợp tác xã được xác định theo mức quy mô lớn nhất. (6) Việc phân loại quy mô hợp tác xã được thực hiện và ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. Như vậy, Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định quy mô hợp tác xã sẽ được phân loại dựa trên các tiêu chí cụ thể. Quy định này áp dụng cho nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, tài chính và thương mại – dịch vụ, nhằm xác định rõ ràng quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ của từng hợp tác xã. Việc phân loại sẽ được ghi nhận và cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, hỗ trợ và phát triển hợp tác xã trong thời gian tới.
Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã
Theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 thì nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã cần đáp ứng điều kiện gì? Hợp tác xã là gì? Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023 định nghĩa hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ tại Điều 9 Luật Hợp tác xã 2023 quy định quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: - Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra. - Quyết định việc tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động. - Được kinh doanh, sản xuất trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. - Yêu cầu thành viên đăng ký nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên. - Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra bên ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của thành viên theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật có liên quan. - Cung cấp dịch vụ, tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa vì mục tiêu chăm lo đời sống của thành viên, cộng đồng và phát triển bền vững. - Tham gia thực hiện chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư. - Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. - Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. - Huy động vốn theo quy định của pháp luật. - Cho vay nội bộ theo quy định của Luật này. - Theo dõi riêng các khoản doanh thu, chi phí của giao dịch nội bộ và giao dịch bên ngoài. - Liên danh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Tham gia tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp nội bộ và xử lý thành viên vi phạm theo quy định của Điều lệ. - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Đồng thời tại Điều 10 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: - Kết nạp thành viên khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật này, Điều lệ và pháp luật có liên quan. - Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ. - Thực hiện thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, đáp ứng tối đa nhu cầu của thành viên đã đăng ký trước khi phục vụ khách hàng không phải là thành viên. - Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê và pháp luật có liên quan. - Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ. - Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên theo quy định của pháp luật. - Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật. - Giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên và người lao động. - Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này. - Thực hiện công bố thông tin cho thành viên theo quy định tại Điều 14 Luật Hợp tác xã 2023 và công bố thông tin theo quy định của pháp luật có liên quan. - Bồi thường thiệt hại do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gây ra cho thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ. - Lập, cập nhật và lưu trữ sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn. - Thực hiện chế độ báo cáo, cập nhật thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã. Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Luật Hợp tác xã 2023 quy định điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã như sau: - Thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã bao gồm: + Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; + Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; + Pháp nhân Việt Nam. => Theo đó trường hợp cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài để trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã thì phải đáp ứng điều kiện là có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Hợp tác xã hoạt động trong những lĩnh vực nào?
Hợp tác xã là một tổ chức đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vậy, hợp tác xã hoạt động trong những lĩnh vực nào và tiêu chí để phân loại các hợp tác xã được quy định ra sao? (1) Hợp tác xã là gì? Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023, hợp tác xã được định nghĩa là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững. Theo đó, hợp tác xã hoạt động theo phương thức quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. (2) Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP, lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được xác định theo ngành nghề kinh doanh chính mà hợp tác xã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo đó, căn cứ vào các ngành kinh tế được xác định theo quy định của pháp luật về thống kê, lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được phân loại theo 04 nhóm lĩnh vực, bao gồm: 1- Lĩnh vực nông nghiệp: - Ngành cấp 1 nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; - Ngành khai thác muối. 2- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: - Khai khoáng (trừ khai thác muối); - Công nghiệp chế biến, chế tạo; - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; - Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; - Xây dựng. 3- Lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm: - Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm - Lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác: - Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; - Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; - Thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; - Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; - Giáo dục và đào tạo; - Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; - Nghệ thuật vui chơi và giải trí; - Hoạt động dịch vụ khác. Việc xác định rõ ràng các lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã theo ngành nghề kinh doanh chính là cần thiết để đảm bảo rằng các hợp tác xã hoạt động hiệu quả và đúng mục đích. Điều này cũng giúp tạo ra một khung pháp lý vững chắc, hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của hợp tác xã trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện đại. Ngoài ra, việc phân loại này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ từ nhà nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các hợp tác xã trong từng lĩnh vực cụ thể. (3) Các tiêu chí để phân loại hợp tác xã Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP, tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã dựa trên 03 yếu tố chính: số lượng thành viên, tổng nguồn vốn và doanh thu; cụ thể: - Về số lượng thành viên: Số lượng thành viên chính thức của hợp tác xã được xác định tại thời điểm ngày 14 tháng 12 (14/12) của năm trước liền kề. Thông tin về số lượng thành viên chính thức được cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã theo quy định của pháp luật về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Về tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của hợp tác xã được xác định trong báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm mà chưa có báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan quản lý thuế, tổng nguồn vốn được xác định căn cứ theo vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; - Về doanh thu: Doanh thu của năm của hợp tác xã là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác của hợp tác xã được xác định trên báo cáo tài chính năm của hợp tác xã mà hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng không có doanh thu thì hợp tác xã căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản này để xác định quy mô. Việc phân loại quy mô hợp tác xã theo các tiêu chí cụ thể là cần thiết để đảm bảo sự quản lý hiệu quả và phù hợp với từng loại hình hợp tác xã. Các tiêu chí này không chỉ giúp nhà nước theo dõi và đánh giá hoạt động của hợp tác xã mà còn tạo điều kiện cho các hợp tác xã tự đánh giá và cải thiện hoạt động của mình. Bên cạnh đó, việc cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng trong việc tra cứu thông tin, từ đó tăng cường sự tin tưởng của các thành viên và cộng đồng đối với hoạt động của hợp tác xã. Tổng kết lại, quy định về tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã trong Nghị định 113/2024/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng trong việc phát triển mô hình hợp tác xã, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững và hiệu quả.
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã là nền tảng công nghệ thông tin quan trọng, được xây dựng với mục tiêu thống nhất và chuẩn hóa dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, và liên hiệp hợp tác xã trên toàn quốc, không chỉ giúp nâng cao năng lực quản lý nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hợp tác xã trong quá trình hoạt động và phát triển. 1. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã Căn cứ Điều 13 Luật Hợp tác xã 2023 thì Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã bao gồm: Cổng thông tin quốc gia về hợp tác xã; cơ sở dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống. Bên cạnh đó, Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin. 2. Quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã Căn cứ Điều 9 Thông tư 09/2024/TT-BKHĐT quy định về Quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã như sau: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã tại các bộ, ngành liên quan có chức năng quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã được lưu trữ trong Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã theo phân cấp quản lý và được sao lưu trên phương tiện lưu trữ chuyên dụng để dự phòng rủi ro. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã có trách nhiệm tạo lập tài khoản truy cập, thực hiện cấp, hạn chế, mở rộng, khóa hoặc hủy quyền truy cập của tài khoản và thực hiện giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã. - Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao nhiệm vụ có trách nhiệm truy cập vào tài khoản đã được cấp để cập nhập thông tin về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã; thông tin phải đầy đủ, chính xác theo mẫu đã được cấp có thẩm quyền quản lý xác nhận hoặc định dạng sẵn có trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo phân cấp có trách nhiệm thực hiện khóa tài khoản truy cập vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của cán bộ, công chức, viên chức đó và chuyển giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phụ trách khác. - Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo phân cấp thực hiện việc hủy quyền truy cập tài khoản của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Người đứng đầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã có trách nhiệm giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa và cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. Sự phát triển của hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng quản lý, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể và hợp tác xã trên cả nước.
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã là nền tảng công nghệ thông tin quan trọng, được xây dựng với mục tiêu thống nhất và chuẩn hóa dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, và liên hiệp hợp tác xã trên toàn quốc, không chỉ giúp nâng cao năng lực quản lý nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hợp tác xã trong quá trình hoạt động và phát triển. 1. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã Căn cứ Điều 13 Luật Hợp tác xã 2023 thì Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã bao gồm: Cổng thông tin quốc gia về hợp tác xã; cơ sở dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống. Bên cạnh đó, Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin. 2. Quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã Căn cứ Điều 9 Thông tư 09/2024/TT-BKHĐT quy định về Quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã như sau: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã tại các bộ, ngành liên quan có chức năng quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã được lưu trữ trong Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã theo phân cấp quản lý và được sao lưu trên phương tiện lưu trữ chuyên dụng để dự phòng rủi ro. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện tạo lập tài khoản truy cập cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã có trách nhiệm tạo lập tài khoản truy cập, thực hiện cấp, hạn chế, mở rộng, khóa hoặc hủy quyền truy cập của tài khoản và thực hiện giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã. - Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao nhiệm vụ có trách nhiệm truy cập vào tài khoản đã được cấp để cập nhập thông tin về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã; thông tin phải đầy đủ, chính xác theo mẫu đã được cấp có thẩm quyền quản lý xác nhận hoặc định dạng sẵn có trên Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo phân cấp có trách nhiệm thực hiện khóa tài khoản truy cập vào Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã của cán bộ, công chức, viên chức đó và chuyển giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phụ trách khác. - Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã theo phân cấp thực hiện việc hủy quyền truy cập tài khoản của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Người đứng đầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã có trách nhiệm giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu về hợp tác xã. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa và cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. Sự phát triển của hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng quản lý, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể và hợp tác xã trên cả nước.
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào?
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào? Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư? Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã là cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Hợp tác xã 2023 về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định như sau: “2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.” Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngoài ra, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã còn được quy định như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi cả nước. - Bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền, thực hiện các biện pháp về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã. - Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức đại diện, hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức khác trong việc tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thi hành pháp luật về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là gì? Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 92/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký hợp tác xã; - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký hợp tác xã; (2) Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; - Hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký hợp tác xã tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã; (3) Thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện nghiệp vụ đăng ký hợp tác xã; (4) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hợp tác xã, tình trạng pháp lý và các thông tin khác của hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật; (5) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hợp tác xã và cá nhân, tổ chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã; (6) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hợp tác xã, kết nối giữa Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; (7) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký hợp tác xã. Tóm lại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã.
Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 03 hợp tác xã là thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực tham gia thị trường, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã Trước hết, theo khoản 1 Điều 34 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định thành viên liên hiệp hợp tác xã bao gồm: - Thành viên chính thức là hợp tác xã; - Thành viên liên kết góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn là pháp nhân Việt Nam. Theo khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 34 Luật Hợp tác xã 2023 thì để làm thành viên liên hiệp hợp tác xã cần có điều kiện như sau: - Hợp tác xã, pháp nhân Việt Nam phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn và đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ. - Thành viên của liên hiệp hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác. - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia là thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; + Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Liên hiệp hợp tác xã có thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan. - Tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, để làm thành viên liên hiệp hợp tác xã cần có điều kiện nêu trên. Thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những quyền nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Luật Hợp tác xã 2023 thì thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những quyền như sau: - Được liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; - Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã; - Được hưởng phúc lợi của liên hiệp hợp tác xã; - Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên; - Được biểu quyết nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; - Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu; - Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; - Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường; - Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; - Ra khỏi liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được nhận giá trị tài sản còn lại của liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Theo đó, thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã có quyền được liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã; được hưởng phúc lợi của liên hiệp hợp tác xã và một số quyền khác theo quy định trích dẫn trên. Thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những nghĩa vụ nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Luật Hợp tác xã 2023 6 nghĩa vụ của thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã gồm: - Góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; - Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với liên hiệp hợp tác xã; - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp; - Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; - Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút gọn; - Nghĩa vụ khác theo quy dinh của pháp luật và Điều lệ. Như vậy, thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã có nghĩa vụ góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với liên hiệp hợp tác xã và một số nghĩa vụ khác trích dẫn trên.
Hợp tác xã có bao nhiêu thành viên chính thức?
Luật hợp tác xã 2023 có hiệu lực từ 01/07/2024 quy định về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, phá sản và hoạt động có liên quan của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chính sách của Nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Hợp tác xã có mấy thành viên chính thức? Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023 có định nghĩa về khái niệm như sau: Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Như vậy, hợp tác xã sẽ có ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập. 13 hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến hợp tác xã là gì? Theo Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023 thì các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được chia như sau: - Đối với cơ quan quản lý nhà nước: + Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; + Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên theo quy định của Luật này; + Hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; + Lợi dụng quyền hạn để làm trái với các quy định của pháp luật về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan trong đăng ký, hoạt động và thực hiện hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin sai lệch, không trung thực liên quan đến hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: + Hoạt động không có giấy chứng nhận đăng ký theo quy định của Luật này; hoạt động khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; + Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này; + Cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực, làm giả giấy tờ để trục lợi; + Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết. - Đối với thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì lợi ích cá nhân hoặc của một nhóm thành viên; + Cung cấp thông tin không trung thực cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến hợp tác xã, tổ hợp tác và liên hiệp hợp tác xã như trên. Tiêu chí phân loại hợp tác xã là như thế nào? Căn cứ theo Điều 16 Luật Hợp tác xã 2023 thì việc phân loại hợp tác xã như sau: - Hợp tác xã được phân loại siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn theo tiêu chí số lượng thành viên chính thức và một trong hai tiêu chí sau: + Doanh thu; + Tổng nguồn vốn. - Hợp tác xã siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn được xác định theo lĩnh vực hoạt động. Như vậy, tiêu chí phân loại hợp tác xã sẽ chia làm 2 tiêu chí là doanh thu và tổng nguồn vốn.
Đại hội thành viên hợp tác xã được tổ chức dưới hình thức nào?
Đại hội thành viên hợp tác xã được tổ chức dưới hình thức nào? Thẩm quyền Đại hội thành viên của hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ ra sao? Hãy tìm hiểu trong bài viết sau. Đại hội thành viên hợp tác xã được tổ chức dưới hình thức nào? Căn cứ theo Điều 57 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về Đại hội thành viên của hợp tác xã như sau: - Đại hội thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên họp thường niên mỗi năm một lần và có thể họp bất thường. Trường hợp tổ chức theo tổ chức quản trị rút gọn, Đại hội thành viên họp định kỳ theo quy định của Điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần và có thể họp bất thường. - Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể bao gồm các thành viên chính thức tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên. Đại hội đại biểu bao gồm các đại biểu đại diện cho các thành viên chính thức tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tổng số thành viên chính thức từ 50 thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu. Cuộc họp Đại hội thành viên có thể mời thành viên liên kết góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn tham dự. - Cuộc họp Đại hội thành viên có thể được tổ chức bằng hình thức họp trực tiếp, họp trực tuyến hoặc kết hợp giữa họp trực tiếp và họp trực tuyến. - Cuộc họp Đại hội thành viên phải được ghi biên bản, có thể ghi âm, ghi hình để cung cấp cho các thành viên nếu có yêu cầu. Biên bản họp phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký thì biên bản họp có hiệu lực nếu được trên 50% thành viên tham dự đồng ý ký; biên bản ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký. Người ký tên trong biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của biên bản họp. Như vậy, theo quy định nêu trên thì Đại hội thành viên hợp tác xã được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Thẩm quyền Đại hội thành viên của hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ ra sao? Thẩm quyền của Đại hội thành viên theo tổ chức quản trị đầy đủ được quy định tại Điều 64 Luật Hợp tác xã 2023 như sau: - Thông qua định hướng phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; báo cáo tài chính hằng năm; phương án sản xuất, kinh doanh. - Thông qua phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; tỷ lệ trích lập quỹ chung không chia và quỹ khác; phương án thù lao, tiền lương, tiền công, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát, người giữ chức danh quản lý, chuyên môn khác và người lao động. - Thông qua việc đầu tư hoặc bán tài sản chung được chia có giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất; việc đầu tư hoặc bán tài sản chung không chia. - Thông qua việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên danh, liên kết; tham gia vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác, tổ chức đại diện. - Thông qua việc tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; việc huy động vốn; việc trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp; kết quả định giá tài sản và tài sản chung không chia; quy chế quản lý, sử dụng tài sản và quỹ. - Thông qua tổ chức quản trị; quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, số lượng thành viên Ban kiểm soát, số lượng người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; việc tổ chức lại, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát; người đại diện theo pháp luật. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị. Thông qua chủ trương Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc thuê Giám đốc (Tổng giám đốc). - Quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập. - Thẩm quyền khác do Đại hội thành viên quyết định nhưng không trái với quy định Luật Hợp tác xã 2023 và pháp luật có liên quan. Tóm lại: Đại hội thành viên hợp tác xã được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Theo đó, thẩm quyền Đại hội thành viên của hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ được thực hiện theo quy định nêu trên.
Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không?
Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ là gì? Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023 thì giám đốc (Tổng giám đốc) của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Là thành viên chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức là thành viên chính thức. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ có thể thuê Giám đốc (Tổng giám đốc) theo quyết định của Đại hội thành viên. - Không đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Không được là người có quan hệ gia đình với thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, Tổng giám đốc hợp tác xã không được đồng thời là kế toán trưởng của cùng hợp tác xã. Lưu ý: những người sau đây không được là Tổng giám đốc hợp tác xã (khoản 4 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023): - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tổng giám đốc hợp tác xã bị chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Hợp tác xã 2023 thì Tổng giám đốc hợp tác xã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Hợp tác xã 2023; - Có đơn từ chức và được chấp thuận; - Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; - Tổ chức mà Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là người đại diện bị mất tư cách pháp nhân hoặc bị chấm dứt tồn tại, giải thể, phá sản; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ và hợp đồng lao động. Lưu ý: Tổng giám đốc hợp tác xã sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ được quy định tại khoản 4 Điều 68 Luật Hợp tác xã 2023, cụ thể như sau: - Trình Hội đồng quản trị các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; - Thực hiện các nghị quyết của Hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị; ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền; - Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh; - Chịu trách nhiệm trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Quản lý, kết nạp hoặc chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn và báo cáo Hội đồng quản trị; tuyển dụng lao động; quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết không góp vốn, người lao động; - Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tóm lại, Tổng giám đốc hợp tác xã không được đồng thời là kế toán trưởng của cùng hợp tác xã.
Sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác xã có bắt buộc phải là dữ liệu điện tử không?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác xã có bắt buộc phải là dữ liệu điện tử hay không? Nội dung chủ yếu của sổ đăng ký thành viên chính thức là gì? Sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác xã có bắt buộc phải là dữ liệu điện tử không? Căn cứ theo Điều 15 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về sổ đăng ký thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì đối với sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác xã có thể là văn bản giấy hoặc dữ liệu điện tử. Sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác xã gồm những nội dung chính sau: - Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã; - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; - Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên chính thức; - Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên chính thức. Như vậy, theo quy định hiện hành thì sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác không bắt buộc phải là dữ liệu điện tử mà có thể dùng văn bản giấy. Hợp tác xã phải ghi số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên chính thức vào sổ đăng ký thành viên khi nào? Căn cứ Điều 75 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về giấy chứng nhận phần vồn góp như sau: - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên và ghi vào sổ đăng ký thành viên tại thời điểm góp đủ phần vốn góp. + Giấy chứng nhận phần vốn góp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn; + Phần vốn góp và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên; + Số và ngày cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp; + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp Giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hỏng; cấp đổi Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp có thay đổi nội dung Giấy chứng nhận phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều này; thu hồi Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy chứng nhận phần vốn góp theo quy định của Điều lệ. Như vậy, hợp tác xã phải ghi số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên chính thức vào sổ đăng ký thành viên của hợp tác xã tại thời điểm thành viên đã góp đủ phần vốn góp. Tóm lại, theo quy định hiện hành thì sổ đăng ký thành viên chính thức của hợp tác không bắt buộc phải là dữ liệu điện tử mà có thể dùng văn bản giấy. Và, hợp tác xã có trách nhiệm phải ghi số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên chính thức vào sổ đăng ký thành viên của hợp tác xã tại thời điểm thành viên đã góp đủ phần vốn góp.
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm?
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Căn cứ theo Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: (1)Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với nhiệm kỳ không quá 05 năm. (2) Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (3) Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc). Có thể thấy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Theo đó, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Căn cứ theo Điều 96 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: - Trình Hội đồng quản trị nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh; quyết định nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền. - Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. - Lập và trình Hội đồng quản trị thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và thông tin tài chính khác. - Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý. - Báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Đại hội thành viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị. - Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh điều hành của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó. - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền. - Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. Tóm lại, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Đồng thời, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường.
Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không?
Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không? Thành viên chính thức của hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây. Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định về điều kiện trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã như sau: - Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; - Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; - Pháp nhân Việt Nam. Như vậy, pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã. Thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 31 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về quyền thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân như sau: - Được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; - Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được hưởng phúc lợi của hợp tác xã; - Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên; - Được biểu quyết nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; - Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu; - Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã; - Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường; - Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã; - Ra khỏi hợp tác xã theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Được nhận phần giá trị tài sản còn lại của hợp tác xã theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tiếp đó, căn cứ theo Điều 32 Luật Hợp tác xã 2023 thì thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có nghĩa vụ: - Góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; - Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với hợp tác xã; - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp vào hợp tác xã; - Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ; - Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút gọn; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tóm lại: Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã. Đồng thời thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo quy định trên
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024 có hiệu lực từ 13/08/2024. 1. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết a tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: * Trường hợp đăng ký trực tiếp: Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. * Trường hợp đăng ký trên môi trường điện tử: Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký trong tài khoản của người nộp hồ sơ trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Các thông tin đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký đăng ký hợp tác xã cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp đăng ký cho hợp tác xã bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hợp tác xã yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo trên môi trường điện tử cho hợp tác xã để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ. 2. Cách thức thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết b tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo những cách thức sau đây: Hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây: - Nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến qua Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã/ Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tóm lại, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị được quy định như trên.
Các hành vi bị cấm khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Sau khi thực hiện giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, những hành vi bị cấm khi giải thể được quy định tại Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024. 1. Các hành vi bị cấm khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 100 Luật Hợp tác xã 2023 như sau: - Kể từ khi có nghị quyết giải thể, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định giải thể của Tòa án, người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị cấm thực hiện các hành vi sau đây: + Cất giấu, tẩu tán tài sản; + Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; + Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; + Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; + Huy động vốn dưới mọi hình thức. - Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Hợp tác xã 2023 có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. 2. Xử lý tài sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể Xử lý tài sản Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể được quy định theo Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023 theo các nguyên tắc gồm: - Quỹ chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể được xử lý theo các nguyên tắc sau đây: + Phần quỹ chung không chia hình thành từ tiền chuyển nhượng, thanh lý tài sản chung không chia do Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ được chuyển vào ngân sách nhà nước; + Phần quỹ chung không chia theo quy định tại khoản 4 Điều 84 Luật Hợp tác xã 2023 được thực hiện theo thỏa thuận giữa cá nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ hợp pháp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường hợp không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023; + Phần quỹ chung không chia theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 84 Luật Hợp tác xã 2023 được thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023. - Tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể được xử lý theo các nguyên tắc sau đây: + Tài sản chung không chia theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 2 Điều 88 Luật Hợp tác xã 2023 được giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo nguồn hình thành theo quy định của pháp luật; + Tài sản chung không chia quy định tại điểm d khoản 2 Điều 88 Luật Hợp tác xã 2023 được thực hiện theo thỏa thuận giữa cá nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ hợp pháp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường hợp không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023; + Tài sản chung không chia quy định tại điểm b và điểm e khoản 2 Điều 88 Luật Hợp tác xã 2023 được xử lý theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023. Bên cạnh đó, Việc phân chia tài sản còn lại khi giải thể thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: - Thanh toán chi phí giải thể bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi, định giá và thanh lý tài sản; - Thanh toán nợ lương, trợ cấp thôi việc, đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; - Nợ thuế; - Khoản nợ khác. - Sau khi phân chia tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023, phần còn lại được chia cho thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn theo tỷ lệ phần vốn góp. Như vậy, xử lý tài sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể là thực hiện thu hồi, xử lý quỹ chung không chia và tài sản chung không chia; thu hồi các tài sản khác; chuyển nhượng, thanh lý tài sản. Đồng thời, khi xử lý cần tuân theo những nguyên tắc theo quy định trên.
Điều kiện được vay Quỹ tín dụng nhân dân và mức lãi suất vay hiện nay
Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Được lập ra để làm gì? Điều kiện được vay quỹ tín dụng nhân dân và mức lãi suất vay hiện nay thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích cụ thể để người dân có thể hiểu rõ hơn trước khi vay vốn tại Quỹ này. Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Theo khoản 6, khoản 7 Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định: - Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và Luật hợp tác xã 2023 nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. - Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Theo khoản 5 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. Như vậy, quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức dưới hình thức hợp tác xã do cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập để tương trợ nhau phát triển đời sống, quỹ tín dụng nhân dân và quỹ tín dụng nhân dân là thành viên của ngân hàng hợp tác xã. Điều kiện được vay Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay? Vì Quỹ tín dụng nhân dân cũng là tổ chức tín dụng nên khi vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cũng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN bao gồm: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ. - Có khả năng tài chính để trả nợ. Như vậy, vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Xem thêm: MỚI: Vay ngân hàng dưới 100 triệu không bắt buộc có phương án sử dụng vốn Mức lãi suất vay Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay? Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: - Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; - Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao. Mà theo khoản 2 Điều 1 Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm. Như vậy, Quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa là 5,0%/năm đối với một số nhu cầu vốn nhất định.
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không?
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không? Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có nghĩa vụ gì? Thắc mắc được giải đáp trong bài viết này Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không? Căn cứ theo Điều 84 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền của thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: (1) Tham dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, biểu quyết về nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên. (2) Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chức danh được bầu khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. (3) Gửi tiền; vay vốn; chia lãi theo mức độ sử dụng dịch vụ, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên. (4) Hưởng phúc lợi của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (5) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. (6) Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát giải trình về hoạt động. (7) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường. (8) Chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. (9) Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. (10) Ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân; thành viên là pháp nhân góp vốn khác ra khỏi ngân hàng hợp tác xã theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã. (11) Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Tuy nhiên việc chuyển nhượng phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 85 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có các nghĩa vụ: (1) Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. (2) Góp đầy đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. (3) Hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (4) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi phần vốn góp vào ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (5) Hoàn trả gốc và lãi tiền vay của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đúng cam kết. (6) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. (7) Chịu trách nhiệm khi nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. (8) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Tóm lại: Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Tuy nhiên việc chuyển nhượng phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có các nghĩa vụ theo quy định trên.
Thủ tục tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2023
Việc tách hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2024. 1. Tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Theo khoản 1 Điều 93 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: - Hợp tác xã có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên của mình để thành lập một hoặc nhiều hợp tác xã được tách. - Liên hiệp hợp tác xã có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên của mình để thành lập một hoặc nhiều liên hiệp hợp tác xã được tách. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách không chấm dứt tồn tại. 2. Thủ tục tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Theo khoản 2 Điều 93 Luật Hợp tác xã 2023, thủ tục tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện như sau: - Đại hội thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách thông qua nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ. Nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm nội dung chủ yếu sau đây: tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách; tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách; phương án sử dụng lao động; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ từ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách sang hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách, bao gồm cả quỹ chung không chia, tài sản chung không chia; thời hạn thực hiện tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được gửi đến tất cả chủ nợ, thông báo cho người lao động, Ủy ban nhân dân nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết; - Việc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Hợp tác xã 2023 và Điều 42 Luật Hợp tác xã 2023. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách bao gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã 2023 và nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, thông báo thay đổi nội dung đăng ký đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách thực hiện theo quy định tại các điều 41 Luật Hợp tác xã 2023, Điều 47 Luật Hợp tác xã 2023 và 48 Luật Hợp tác xã 2023. Trong trường hợp này, hồ sơ phải kèm theo nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 3. Tài sản và trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi tách Theo khoản 3, khoản 4 Điều 93 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về tài sản và trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi bị tách như sau: - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách có thỏa thuận khác. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách được chuyển thành tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi tách theo phương án do Đại hội thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách quyết định. Tóm lại, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên của mình để thành lập một hoặc nhiều hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách theo thủ tục các bước được quy định như trên.