Tổ chức bộ máy của Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là gì?
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 656/QĐ-TTg năm 2024 quy định về việc thành lập Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Theo đó, nguyên tắc hoạt động và tổ chức bộ máy của Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định như sau: 1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 656/QĐ-TTg năm 2024 thì nguyên tắc hoạt động của Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là: - Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, sử dụng vốn đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả. - Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ của các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và Kiểm toán nhà nước; giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cộng đồng 2. Tổ chức bộ máy của Quỹ Điều 4 Quyết định 656/QĐ-TTg năm 2024 quy định về tổ chức bộ máy của Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau: - Bộ máy quản lý Quỹ sử dụng con dấu, kinh phí và bộ máy, cán bộ, công chức của Bộ Tài chính, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm để thực hiện các nhiệm vụ được giao do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Không sử dụng từ nguồn thu của Quỹ để chi trả kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ. - Ban Quản lý Quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và một số thành viên là công chức của Kho bạc Nhà nước, được Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm. Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động của Quỹ. - Giám đốc Ban Quản lý là chủ tài khoản của Quỹ, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành hoạt động của Ban Quản lý; phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các Thành viên Ban Quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; ký các báo cáo, quyết toán, công khai tài chính Quỹ và văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý. Giám đốc Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước pháp luật về các công việc được giao. - Phó Giám đốc Ban Quản lý là người giúp việc cho Giám đốc Ban Quản lý, thực hiện các nhiệm vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Ban quản lý. Phó Giám đốc Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước Giám đốc Ban Quản lý, trước pháp luật về các công việc được giao. - Kế toán trưởng Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Ban quản lý, chịu trách nhiệm về công tác kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định của pháp luật. Kế toán trưởng Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước Giám đốc Ban Quản lý và trước pháp luật về các công việc được giao. - Thành viên Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Ban quản lý. Thành viên Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước Giám đốc Ban Quản lý và trước pháp luật về các công việc được giao. Trên đây là những quy định về nguyên tắc hoạt động và tổ chức bộ máy của Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được áp dụng từ 16/07/2024.
Chính sách nội trú cho sinh viên thực hiện đầu niên khóa hay đầu mỗi năm học?
Trường hợp đơn vị đang xét các chính sách nội trú cho sinh viên diện người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo. Vậy chính sách này thực hiện vào đầu niên khóa hay xét theo mỗi năm học. Hồ sơ chính sách nội trú cho sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Liên quan vấn đề này tại Điều 2 Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về đối tượng được hưởng chính sách nội trú khi tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm: - Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật; - Người tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú; - Người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo. Các đối tượng trên cần chuẩn bị hồ sơ theo Khoản 2 Điều 4 và nộp hồ sơ theo Điểm a Khoản 3 Điều 4 Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 hợp nhất Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau: - Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng chính sách nội trú nộp hồ sơ 01 lần vào đầu khóa học. Riêng giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu), giấy xác nhận ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán phải nộp hàng năm. - Trường hợp trong quá trình học, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách không nộp hoặc nộp chậm hồ sơ đề nghị hưởng chính sách nội trú theo quy định thì không được hưởng chính sách nội trú. Việc chi trả chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên tính từ ngày Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, phòng Lao động, - Thương binh và Xã hội cấp huyện nhận được hồ sơ đến khi kết thúc khóa học và không được giải quyết truy lĩnh học bổng chính sách, các Khoản hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán và hỗ trợ đi lại đối với thời gian đã học từ trước thời Điểm học sinh, sinh viên gửi hồ sơ đề nghị hưởng chính sách nội trú theo quy định. - Đối với học sinh, sinh viên chưa thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024, nếu trong thời gian tham gia khóa học, do các hoàn cảnh khách quan, chủ quan mà học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 thì nộp hồ sơ bổ sung đối tượng hưởng chính sách làm căn cứ chi trả chính sách nội trú trong kỳ tiếp theo Thời gian được hưởng theo hiệu lực của các giấy tờ xác nhận đối tượng. Trường hợp các giấy tờ xác nhận có hiệu lực khác nhau thì thời Điểm hưởng theo giấy tờ xác nhận có hiệu lực sau cùng. Căn cứ theo quy định trên thì hồ sơ hưởng chế độ không bắt buộc phải nộp ngay khi bắt đầu niên khóa mà có thể nộp trong quá trình học. Lúc này, thời gian hưởng chế độ sẽ theo hiệu lực của các giấy tờ xác nhận đối tượng. Thủ tục thẩm định hồ sơ cấp chính sách nội trú Nội dung này được hướng dẫn tại ĐIểm b Khoản 3 Điều 4 Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 như sau: - Đối với học sinh, sinh viên tham gia khóa học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 tổ chức đối chiếu, thẩm định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ; tổng hợp, lập danh sách đối tượng được hưởng chính sách. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo cho người học được biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ; - Đối với học sinh, sinh viên tham gia khóa học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị cấp chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị và hướng dẫn học sinh, sinh viên nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú) để đối chiếu, thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách; - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho người học được biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ. Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung đã xác nhận trên đơn đề nghị cấp chính sách nội trú của học sinh, sinh viên. Đơn vị và sinh viên căn cứ theo các quy định trên để thực hiện đầy đủ, chính xác nhất nhằm đảm bảo quyền lợi của mình.
Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở là bao nhiêu?
Việc tăng mức lương cơ sở lên 2.340.000 đồng/tháng kéo theo mức trợ cấp BHXH, lương hưu, mức đóng BHYT tăng theo. Không ít người thắc mắc, mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. (1) Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 10 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau: - Những người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều u không thuộc trường hợp quy định tại điểm 3.7 khoản 3 Điều 17 tham gia BHYT có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng. - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. Theo đó, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Chính vì vậy, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. (2) Phương thức đóng BHYT cho người hộ nghèo, hộ cận nghèo Theo khoản 5 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 đề cập phương thức đóng BHYT như sau: + Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. + Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT. Theo khoản 8 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 17 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: + Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới. + Trường hợp đối tượng đã đóng BHYT một lần cho 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới. (3) Hoàn trả tiền đóng BHYT Theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: - Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT). - Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT. - Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây: - Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 20. Tóm lại, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng (đã được nhà nước hỗ trợ 70%) sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Nếu thuộc một trong những trường hợp tại khoản 1 Điều 20 sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT.
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024?
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn nghèo đa chiều tại nước ta gồm mấy tiêu chí? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Nghèo đa chiều là gì? Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về định nghĩa nghèo đa chiều. Tuy nhiên có thể hiểu nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 gồm 02 tiêu chí như sau: 1) Tiêu chí thu nhập - Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng. - Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng. 2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. Trong đó, dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Việc làm + Việc làm Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động (*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định. + Người phụ thuộc trong hộ gia đình Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. - Về Y tế + Dinh dưỡng Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. + Bảo hiểm y tế Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. - Về Giáo dục + Trình độ giáo dục của người lớn Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng + Tình trạng đi học của trẻ em Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở). - Về Nhà ở + Chất lượng nhà ở Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc). + Diện tích nhà ở bình quân đầu người Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2. - Về Nước sinh hoạt và vệ sinh + Nguồn nước sinh hoạt Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình). + Nhà tiêu hợp vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước, cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn). - Về Thông tin + Sử dụng dịch vụ viễn thông Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet. + Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại; Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Xem đầy đủ danh mục dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/02/phu-luc-ngheo-da-chieu.docx Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: 1) Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2) Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 3) Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Như vậy, năm 2024 vẫn sẽ áp dụng chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định trên. Các chuẩn này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Trợ giúp pháp lý là gì? Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không?
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Trợ giúp pháp lý là gì? Theo quy định tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 như sau: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không? Tại khoản 2 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Theo đó, có 7 nhóm người sẽ được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật trong đó có cả đối tượng là người thuộc hộ nghèo. Như vậy, người thuộc hộ nghèo sẽ được trợ giúp pháp lý. Người được trợ giúp pháp lý sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 về quyền của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. - Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. - Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. - Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết. - Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý. Như vậy, thì người được trợ giúp pháp lý thì sẽ có 8 quyền lợi và đồng thời họ cũng phải nghiêm túc thực hiện 5 nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật nói trên. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy trợ giúp pháp lý góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Các đối tượng được trợ giúp pháp lý sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật
Đối tượng được nhà nước trợ giúp pháp lý miễn phí. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý
Cho tôi hỏi những người nào được trợ giúp pháp lý? Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý là gì? Muốn yêu cầu trợ giúp pháp lý thì cần phải thực hiện như thế nào? 1. Người được trợ giúp pháp lý Theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người có khó khăn về tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật bao gồm: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. 2. Quyền của người được trợ giúp pháp lý Căn cứ theo Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 người được trợ giúp pháp lý có quyền: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý Theo hướng dẫn tại Quyết định 228/QĐ-BTP ngày 27/02/2023 trình tự thực hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý . - Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; Trong trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn. - Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; - Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Bước 2: Giải quyết - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận phải xem xét và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện thụ lý hoặc phải bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu có liên quan. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc), sắp đến ngày xét xử (theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc), cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết. - Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý đối với trường hợp thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý; + Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn nêu trên thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý. - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý. - Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải là vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; + Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật; + Người được trợ giúp pháp lý đã chết; + Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết. Hồ sơ gồm có: - Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP; - Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP và Thông tư 09/2022/TT-BTP; - Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. => Theo đó, những người thuộc Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nêu trên được trợ giúp pháp lý và được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. Khi có nhu cầu cần trợ giúp pháp lý thì chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ, thực hiện theo hướng dẫn nê trên.
Thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm vào năm 2024
Khi được công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo thì các hộ gia đình được nhà nước hỗ trợ nhiều chính sách về BHYT, hỗ trợ nhà ở, miễn học phí,...Vào năm 2024 thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện như sau. 1. Tiêu chí chuẩn nghèo, hộ nghèo năm 2024 ra sao? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 tại các khu vực thành thị và nông thôn bao gồm các tiêu chí sau: * Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. * Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. * Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025. 2. Thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm Thủ tục hành chính “Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo định kỳ hằng năm” được thực hiện theo Mục 1 Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH năm 2023 như sau: Bước 1: Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tải tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 gửi tới UBND xã (có thể gửi trực tiếp, trực tuyến dịch vụ công hoặc qua đường bưu chính). Bước 2: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, tổ dân phố, bản, buôn, khóm, ấp và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát. Bước 3: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình. Bước 4: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát - Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát. - Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát. Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại tại Bước 2 và tổ chức họp dân lại tại Bước 3. - Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã). Bước 5: Niêm yết, thông báo công khai - Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc. - Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc. - Hết thời gian niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát). Bước 6: Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện - Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. - Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản. Bước 7: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện: - Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tải tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 . - Quyết định công nhận danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 .
Trình tự thủ tục hồ sơ thực hiện hoạt động đăng ký xóa nhà tạm cho hộ nghèo
Hiện tại các vùng sâu, vùng xa, khó khăn đời sống của nhiều hộ dân tộc nhiều khó khăn, trong đó nhiều hộ gặp khó khăn về nhà ở do chưa đủ điều kiện để xóa nhà tạm. Với tinh thần tương thân, tương ái, không để ai bị bỏ lại phía sau các địa bàn trên cả nước đang huy động các nguồn lực triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát cho các hộ nghèo. Vậy thủ tục hồ sơ xóa nhà tạm thực hiện như thế nào? Trình tự thủ tục xóa nhà tạm cho hộ nghèo - Bước 1: Hộ gia đình làm 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã) nơi cư trú; - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã phối hợp Tổ trưởng/Trưởng thôn tổ chức họp bình xét hộ nghèo, hộ thoát nghèo được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở tại khu dân cư, thôn/tổ dân phố. Thành phần: Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã; đại diện Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã; Công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã; Tổ trưởng/Trưởng thôn (chủ trì họp); Bí thư Chi bộ thôn; Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã và đại diện các hộ có tên trong danh sách bình xét và đại diện các hộ gia đình trong thôn/tổ dân phố; Nội dung: Thông báo công khai đối tượng thuộc diện được hỗ trợ, mức kinh phí hỗ trợ, phần đóng góp của gia đình, dòng họ, phương thức xây dựng, thống nhất danh sách hộ đề nghị hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa nhà ở; Việc tổ chức bình xét đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan, lấy ý kiến thống nhất bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Biên bản họp và danh sách hỗ trợ được lập thành 02 bản (01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện). Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý; Thực hiện niêm yết công khai danh sách hộ được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở tại thôn/tổ dân phố và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên hệ thống loa truyền thanh của địa phương trong thời gian 03 ngày. Hết thời hạn niêm yết công khai, Công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã hoàn thiện, lập danh sách hộ gia đình được hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã; - Bước 3: Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định, tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; - Bước 4: Trong 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng); - Bước 5: Trên cơ sở Quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong 05 ngày làm việc, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ; - Bước 6: Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; Hồ sơ thực hiện thủ tục xóa nhà tạm cho hộ nghèo - Đối với hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội không có khả năng lao động Bản sao Giấy chứng nhận hộ nghèo; Bản sao Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với người mất khả năng lao động (nếu có); Bản sao Quyết định hưởng trợ giúp xã hội (nếu có); Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất ở hợp lệ, hợp pháp không có tranh chấp; Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở Ảnh toàn cảnh hiện trạng nhà và các hạng mục xuống cấp, hư hỏng; Ảnh toàn cảnh hiện trạng nhà và các hạng mục xuống cấp, hư hỏng; - Đối với hộ đăng ký thoát nghèo bền vững Bản sao Giấy chứng nhận hộ nghèo; Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất ở hợp lệ, hợp pháp không có tranh chấp; Giấy đăng ký thoát nghèo bền vững Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở Ảnh toàn cảnh hiện trạng nhà và các hạng mục xuống cấp, hư hỏng; Nguồn: Cổng thông tin điện tử thừa thiên huế
Phê duyệt thoát nghèo vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh
Việc phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh được thực hiện như thế nào. Cần chuẩn bị giấy tờ gì để phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh? Trình tự thực hiện phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh Người vay nộp Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) và Sổ vay vốn trực tiếp tới Ban quản lý Tổ TK&VV nơi người vay cư trú hợp pháp. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày NHCSXH nơi thực hiện thủ tục nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ban quản lý Tổ TK&VV. Bước 1. NHCSXH nơi thực hiện thủ tục Lập Danh sách khách hàng (vay vốn chương trình hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo hoặc hộ mới thoát nghèo) bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét cho vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện phê duyệt (sau đây gọi là Danh sách cho vay bổ sung vốn). Bước 2. Người vay: - Các thành viên hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thỏa thuận và lập Giấy ủy quyền (mẫu số 01/UQ) cho 01 trong số các thành viên là đại diện đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH trước sự chứng kiến của Trưởng thôn (Giấy ủy quyền được nộp cho Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn). - Viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) và gửi kèm Sổ vay vốn người vay lưu giữ cho Ban quản lý Tổ TK&VV. Bước 3. Ban quản lý Tổ TK&VV - Tổ chức họp Tổ TK&VV để bình xét cho vay công khai theo Biên bản họp (mẫu số 10C/TD); - Lập Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) của các tổ viên Tổ TK&VV trình UBND cấp xã xác nhận là hộ nghèo, hoặc hộ cận nghèo, hoặc hộ mới thoát nghèo trên Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD). - Gửi hồ sơ vay vốn tới NHCSXH nơi thực hiện thủ tục sau khi có xác nhận của UBND cấp xã. Bước 4. NHCSXH nơi thực hiện thủ tục - Xem xét, phê duyệt cho vay sau khi đã nhận đủ hồ sơ từ Ban quản lý Tổ TK&VV; - Gửi Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) tới UBND cấp xã để thông báo đến người vay. Hồ sơ phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh - Giấy ủy quyền (mẫu số 01/UQ): 02 bản chính (01 bản lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục, 01 bản lưu hộ gia đình vay vốn NHCSXH) - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD): 01 bản chính (lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục) - Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD): 02 bản chính (Tổ TK&VV lưu 01 bản, NHCSXH nơi thực hiện thủ tục lưu 01 bản); 02 bản sao (Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác lưu 01 bản, NHCSXH nơi thực hiện thủ tục lưu 01 bản); - Sổ vay vốn: 01 bản chính (bản người vay lưu giữ). - Danh sách khách hàng vay vốn bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét cho vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh (mẫu kèm theo Văn bản số 4710/NHCS-TDNN ngày 24/11/2016 của Tổng Giám đốc NHCSXH); Nguồn: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/huong-dan-thu-tuc-phe-duyet-cho-ho-ngheo-can-ngheo-vay-bo-sung-von-de-khoi-phuc-san-xuat-119221010085305252.htm
Hộ nghèo được ngân sách Nhà nước hỗ trợ nhà đến 40 triệu đồng/hộ
Ngày 15/8/2023 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, trong đó, quy định mức chi hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo. (1) Mức hỗ trợ cho hộ gia đình xây nhà ở mới tối đa 40 triệu đồng Cụ thể, theo Bộ Tài chính, căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, khả năng cân đối ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương tối đa bằng 40 triệu đồng/hộ gia đình đối với xây mới nhà ở và 20 triệu đồng/hộ gia đình đối với sửa chữa nhà ở theo quy định khoản 1 Điều 9 Quyết định 02/2022/QĐ-TTg. Điều kiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. (2) Hỗ trợ trước 70% xây nhà mới sau khi hoàn thành phần móng - Căn cứ danh sách các hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở và mức hỗ trợ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và biên bản xác nhận hoàn thành xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đưa vào sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, UBND cấp xã thực hiện thanh toán như sau: + Đối với hộ gia đình thực hiện xây dựng mới nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ xây mới nhà ở sau khi hoàn thành phần móng; 30% còn lại sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình xây mới nhà ở; + Đối với hộ gia đình thực hiện sửa chữa nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ sửa chữa nhà ở sau khi hộ gia đình đã hoàn thành từ 30% khối lượng công việc; 30% còn lại giải ngân sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình sửa chữa nhà ở. - UBND cấp xã có trách nhiệm giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: + Danh sách hỗ trợ nhà ở, mức hỗ trợ từng hộ gia đình trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các thôn, bản. + Thực hiện theo quy định tại Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư. (3) Hỗ trợ kết nối việc làm thành công sẽ được 400.000 đồng/người lao động tìm được việc làm - Chi giới thiệu việc làm cho NLĐ thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo định mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước là 400.000 đồng/người lao động tìm được việc làm (có giao kết hợp đồng lao động). Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành giá dịch vụ giới thiệu việc làm thì thực hiện thanh toán theo giá dịch vụ giới thiệu việc làm. - Trường hợp các nhiệm vụ chi quy định tại khoản 1 Điều này của các Trung tâm dịch vụ việc làm đã được đảm bảo từ nguồn Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, từ các chương trình, dự án, đề án khác thì không được sử dụng và quyết toán kinh phí từ Chương trình này. Xem thêm Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Mức lãi suất hỗ trợ Hộ nghèo, cận nghèo vay vốn mới nhất năm 2023
Hộ gia đình được công nhận là hộ nghèo và cận nghèo được thường được hưởng nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho sinh hoạt cũng như kinh doanh. Vậy, khi các hộ được công nhận đi vay vốn thì có được hỗ trợ lãi suất như thế nào? 1. Những ai được hỗ trợ lãi suất vay vốn? Căn cứ Điều 1 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ cận nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Chuẩn hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện hành tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Mức cho vay vốn đối với hộ cận nghèo do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ vay thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 30 triệu đồng/hộ). 3. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Căn cứ Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg (được sửa đổi bởi Quyết định 1826/QĐ-TTg năm 2013) quy định lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau: - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ. Quy định này thay thế cho quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Do đó, Ngân hàng Chính sách xã hội công bố lãi suất vay vốn hộ cận nghèo hiện nay là 7,92%/năm. 4. Thời hạn vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo là bao lâu? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ thời hạn cho vay theo Điều 4 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg với thời hạn cho vay như sau: Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ cận nghèo vay vốn thỏa thuận phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm 03 gói cho vay như sau: - Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (01 năm). - Cho vay trung hạn: Cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (05 năm). - Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng. 5. Điều kiện cho vay hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo Cụ thể Điều 5 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định điều kiện, hồ sơ và thủ tục cho vay như sau: - Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ cận nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP. + Hộ nghèo, hộ cận nghèo cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay. + Có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ. + Hộ cận nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn. + Hộ gia đình vay vốn ngân hàng chính sách lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải thỏa thuận cử đại diện theo ủy quyền để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với Ngân hàng chính sách nơi cho vay. - Rủi ro đối với các khoản nợ của hộ cận nghèo được thực hiện theo cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, trong năm 2023 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất cho vay khi đi vay vốn tại NHCSXH theo quy định trên, trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo vay để sản xuất kinh doanh thì được vay vốn đến 100 triệu đồng.
Tổng hợp các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng nhằm đảm bảo cho người thuộc đối tượng có một khoản tiền, khoản trợ cấp ít nhiều cũng đem lại những điều kiện thuận lợi cho họ hơn. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều câu hỏi liên quan đến việc trường hợp nào thì được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng? Tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau: Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng - Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; + Mồ côi cả cha và mẹ; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; + Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. - Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). - Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: + Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; + Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; + Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; + Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. - Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật. - Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. - Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng. Quy định về thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng? Căn cứ Điều 34 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng - Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng phải được chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. - Việc lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện chi trả bảo đảm yêu cầu có kinh nghiệm, có mạng lưới điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn, có thể đảm nhiệm việc chi trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù, bảo đảm kịp thời và an toàn trong việc chi trả. - Việc chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả được lập thành hợp đồng giữa cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tùy theo phân cấp của từng địa phương) và tổ chức dịch vụ chi trả, trong đó phải ghi rõ phạm vi, đối tượng chi trả, phương thức chi trả (gồm phương thức chi trả qua tài khoản ngân hàng, tài khoản thanh toán điện tử do pháp luật quy định hoặc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt), phương thức chuyển tiền và thời hạn chuyển tiền, thời hạn chi trả đến người thụ hưởng, mức chi phí chi trả theo thực tế, thời hạn thanh quyết toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thoả thuận khác có liên quan đến việc chi trả. - Trước ngày 25 hàng tháng, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng tăng, giảm; đối tượng hưởng trợ cấp một lần); số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả các tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả; đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cử người giám sát việc chi trả của tổ chức thực hiện chi trả. - Hàng tháng, tổ chức dịch vụ chi trả tổng hợp, báo cáo danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả; danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau, số kinh phí còn lại chưa chi trả và chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận và chứng từ chuyển khoản ngân hàng) cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 hàng tháng. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả theo quy định. Trên đây là những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và việc thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng theo quy định hiện hành.
Hướng dẫn giải quyết vướng mắc phát sinh khi thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Ngày 15/6/2023, Bộ Xây dựng ban hành Công văn 2487/BXD-QLN về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc phát sinh khi thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tại Công văn 2487/BXD-QLN hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc trước đó tại Công văn 2431/UBND-KGVX ngày 12/5/2023 của UBND tỉnh Bắc Giang về thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo Sơn Động, như sau: (1) Trường hợp: Một số hộ thuộc diện được hỗ trợ theo các chính sách khác (Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiếu so và miền núi) hoặc đã nhận hỗ trợ từ nguồn xã hội hoá đê tô chức xây dựng nhà ở trước khi có nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Đề án được phê duyệt. Theo quy định tại điểm b Khoản 5 Mục III Quyết định 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG GNBV giai đoạn 2021-2025 và điểm b Khoản 2 Điều 1, Khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo nhưng đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ khác thì không thuộc diện được hỗ trợ. (2) Trường hợp: Một số hộ về ở cùng con, cháu không có nhu cầu hỗ trợ xây nhà ở mới. Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2022/TT-BXD về nguyên tắc thực hiện có quy định: Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Do đó, trường hợp người dân không có nhu cầu hỗ trợ xây nhà ở mới (bằng văn bản) thì UBND tỉnh Bắc Giang xem xét, quyết định không thực hiện hỗ trợ và đưa ra khỏi Đề án. (3) Trường hợp: Một số hộ thuộc diện sửa chữa nhà ở, tuy nhiên do các nguyên nhân khách quan, đến nay nhà ở đó phải thực hiện xây dựng mới để có thể đảm bảo để ở; Một số hộ đăng ký xây dựng mới, tuy nhiên đến nay lại chi có nhu cầu cải tạo nhà ở; Trong quá trình rà soát đưa vào danh sách đề bình xét của một số xã (do địa bàn rộng, địa hình chia cắt) còn bỏ sót một số hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo điều kiện được hỗ trợ nhà ở. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2022/TT-BXD: Trường hợp phải điều chỉnh lại danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho UBND cấp tỉnh. Xem chi tiết tại Công văn 2487/BXD-QLN ngày 15/6/2023. Xem và tải Công văn 2487/BXD-QLN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/19/cong-van-2487-bxd-qln-2023-giai-quyet-vuong-mac-ho-tro-nha-o-cho-ho-ngheo.pdf
Bộ LĐTBXH ban hành TTHC công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
Vừa qua, ngày 03/4/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, quy định về Thủ tục hành chính “Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo định kỳ hằng năm”, cụ thể: (1) Trình tự, thủ tục thực hiện Bước 1: Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/202 quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 gửi UBND cấp xã. Tải Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.docx Bước 2: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, tổ dân phố, bản, buôn, khóm, ấp (viết tắt là thôn) và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, lập danh sách hộ gia đình cần rà soát trên cơ sở Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Bước 1 và hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát. Bước 3: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình. Bước 4: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát - Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát. - Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát. Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại tại Bước 2 và tổ chức họp dân lại tại Bước 3 này. - Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã). Bước 5: Niêm yết, thông báo công khai - Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc. - Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc. - Hết thời gian niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát). Bước 6: Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện - Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. - Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản. Bước 7: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện: - Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. - Quyết định công nhận danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. Tải mẫu số 02 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002.docx (2) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến. - Thành phần, số lượng hồ sơ: Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời gian giải quyết: Rà soát từ ngày 01/9 - 14/12 của năm. - Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: UBND cấp xã. (3) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. Tải mẫu số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.docx - Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. (4) Lệ phí: Không. Ngoài ra tại Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH còn quy định chi tiết về các TTHC về Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm, Công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo thường xuyên hằng năm, Công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Xem chi tiết tại Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 03/4/2023.
Chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo
Nhà nước và xã hội luôn giành những ưu đãi nhất định đối với các hộ nghèo. Hộ nghèo được hỗ trợ về chi phí khám, chữa bệnh; Miễn học phí cho học sinh, sinh viên; Hỗ trợ vay vốn xây nhà ở; Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng. Cụ thể: - Sự hỗ trợ về chi phí khám, chữa bệnh Bên cạnh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người thuộc hộ nghèo thì theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế thì người thuộc hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến. - Miễn học phí cho học sinh, sinh viên Theo quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP về các đối tượng được miễn học phí gồm: Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo; Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Quyền lợi được hỗ trợ vay vốn xây nhà ở Theo quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTG giai đoạn 2) và Nghị quyết 71/NQ-CP cụ thể: Hộ gia đình thuộc diện nghèo khi có nhu cầu vay vốn, được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay. - Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng. Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội về mức hỗ trợ tiền điện cụ thể: Hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng. Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
Gia đình thuộc hộ nghèo nhưng chủ hộ tạm trú tại thành phố có được miễn tiền sử dụng đất không?
1. Miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp nào? Theo Điều 11 Nghị định 45/2014 quy định tiền sử dụng đất được miễn trong các trường hợp sau: (1) Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. (2) Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định. (3) Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (4) Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (5) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Gia đình thuộc hộ nghèo nhưng chủ hộ tạm trú tại thành phố có được miễn tiền sử dụng đất không? Theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau: - Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công. - Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo. - Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi). Như vậy, gia đình thuộc hộ nghèo nhưng chủ hộ tạm trú tại thành phố thì không được miễn tiền sử dụng đất.
Người thuộc diện nghèo sống tại thành phố có miễn tiền sử dụng đất?
Miễn tiền sử dụng đất là một chính sách xã hội nhân văn không những đối với những dự án phúc lợi xã hội mà còn đối với cá nhân, hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo để có đất ở. Trong trường hợp chủ hộ gia định thuộc hộ nghèo cư trú tại khu vực là thành phố để làm việc và sinh sống thì có được miễn tiền sử dụng đất? 1. Khi nào được công nhận là hộ nghèo? Hộ nghèo được xác định là hộ gia đình có mức thu nhập trung bình dưới mức tiêu chuẩn từ việc thiếu hụt về các chỉ số dịch vụ. Cụ thể, khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Như vậy, để xác định là hộ gia đình nghèo thì có thể dựa trên khu vực tỉnh thành mà xác định được hộ nghèo tại nông thôn và hộ nghèo tại thành thị. 2. Hộ nghèo có được miễn tiền sử dụng đất? Cụ thể, Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định đối tượng được miễn tiền sử dụng đất được thực hiện như sau: Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công. Đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo. Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi). 3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền sử dụng đất Để nhận được ưu đãi miễn tiền sử dụng đất thì hộ nghèo cần phải làm hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC như sau: (1) Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm: - Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm. - Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể: - Trường hợp người có công với Cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC. - Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ LĐTBXH. - Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã. - Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội thì phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng. - Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời. Ngoài ra, trường hợp mà hộ gia đình còn có các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có). (2) Cách thức nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau: - Đối với tổ chức kinh tế: Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất. - Đối với hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường. Như vậy, hộ nghèo cư trú tại khu vực thành phố vẫn được miễn tiền sử dụng đất, tuy nhiên trước tiên hộ gia đình đó phải được công nhận là hộ nghèo theo quy định mới nhất vì để xem xét là hộ nghèo thì mức thu nhập trung bình phải thấp hơn 2 triệu đồng.
Xác định hộ nghèo, hộ cần nghèo
Chị gái tôi 65 tuổi, không có chồng con ốm đau thường xuyên. Nhà ở nhờ, thu nhập tầm 300 nghìn/tháng. Mà ủy ban xã chỉ duyệt cho hộ cận nghèo có đúng không?
07 bước đăng ký BHYT online đối với người thuộc hộ nghèo
Ngày 21/11/2022, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 3510/QĐ-BHXH Quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT trên cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg. Theo đó, quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình (HGĐ) tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin để xác định nơi cư trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin từng thành viên kê khai trong cùng HGĐ với CSDL quốc gia về Dân cư. Xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ nghèo đa chiều/người thuộc hộ cận nghèo/người thuộc hộ NLNDN do cơ quan BHXH theo dõi và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp nơi cư trú chưa đúng hoặc thành viên kê khai không cùng HGĐ hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết để liên hệ với cơ quan Công an duyệt danh sách. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công. Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của người tham gia, Hệ thống phần mềm tự động: - Ghi nhận số tiền vào phần mềm Kế toán tập trung và tạo lập hồ sơ đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú. - Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHYT cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của người tham gia (Mẫu C69- HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mau D11-TS) theo quy định. - Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mau C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mau D12-TS) theo quy định. - Tạo lập dữ liệu giá trị sử dụng thẻ BHYT cho người tham gia theo quy định. Bước 5: Sau khi hệ thống phần mềm thực hiện Bước 4, cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số thẻ BHYT bản điện tử hoặc in thẻ BHYT bản giấy theo quy định, chuyển cán bộ tiếp nhận và trả kết quả. Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận dữ liệu hoặc thẻ BHYT bản giấy, thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Bước 7: Người tham gia nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc Thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký. *Thủ tục đăng ký tham gia BHYT đối với đối tượng khác Bước 1: Người tham gia thực hiện kê theo Mẫu 01-TK trên cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của HGĐ tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin để xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên HGĐ cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với CSDL quốc gia về Dân cư. Xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong CSDL BHXH Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL, quốc gia về dân cư. Hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú hoặc thông tin chủ hộ chưa đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH Bước 3, Bước 4, Bước 5, Bước 6, Bước 7: Thực hiện tương tự quy trình đăng ký BHYT online của người thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo. Xem thêm Quyết định 3510/QĐ-BHXH có hiệu lực ngày 01/01/2023 thay thế Quyết định 1187/QĐ-BHXH.
Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện online đối với hộ nghèo
Đây là nội dung tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 3511/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 ban hành Quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg. Theo đó, quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện đối với người tham gia thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo quy định như sau: Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ và chính xác theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai để xác định nơi cư trú với CSDL quốc gia về Dân cư, xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp xác định nơi cư trú không đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ, phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ để liên hệ với cơ quan Công an, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Sau đó, thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả sổ BHXH theo quy định ngay khi giao dịch thành công. Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của người tham gia, Hệ thống phần mềm tự động: - Ghi nhận số tiền vào mã đơn vị quản lý riêng theo mã số BHXH và tạo lập hồ sơ đăng ký trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú. - Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHXH cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của người tham gia (Mẫu C69- HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D11-TS) theo quy định. - Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mẫu C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D12-TS) theo quy định. - Tạo lập dữ liệu tờ bìa sổ BHXH cho người tham gia lần đầu theo quy định. Bước 5: Cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc bản giấy rồi gửi bộ phận tiếp nhận trả kết quả. Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Bước 7: Người tham gia nhận tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc sổ BHXH bản giấy theo phương thức đã đăng ký. *Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện của đối tượng khác Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai với CSDL quốc gia về Dân cư và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi thường trú không đúng, hệ thống phần mềm thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng với CSDL quốc gia để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3, Bước 4, Bước 5, Bước 6, Bước 7: Thực hiện tương tự như quy trình đăng ký BHXH tự nguyện cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Chi tiết Quyết định 3511/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Tổ chức bộ máy của Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là gì?
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 656/QĐ-TTg năm 2024 quy định về việc thành lập Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Theo đó, nguyên tắc hoạt động và tổ chức bộ máy của Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định như sau: 1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 656/QĐ-TTg năm 2024 thì nguyên tắc hoạt động của Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là: - Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, sử dụng vốn đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả. - Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ của các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và Kiểm toán nhà nước; giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cộng đồng 2. Tổ chức bộ máy của Quỹ Điều 4 Quyết định 656/QĐ-TTg năm 2024 quy định về tổ chức bộ máy của Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau: - Bộ máy quản lý Quỹ sử dụng con dấu, kinh phí và bộ máy, cán bộ, công chức của Bộ Tài chính, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm để thực hiện các nhiệm vụ được giao do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Không sử dụng từ nguồn thu của Quỹ để chi trả kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ. - Ban Quản lý Quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và một số thành viên là công chức của Kho bạc Nhà nước, được Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm. Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động của Quỹ. - Giám đốc Ban Quản lý là chủ tài khoản của Quỹ, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành hoạt động của Ban Quản lý; phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các Thành viên Ban Quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; ký các báo cáo, quyết toán, công khai tài chính Quỹ và văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý. Giám đốc Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước pháp luật về các công việc được giao. - Phó Giám đốc Ban Quản lý là người giúp việc cho Giám đốc Ban Quản lý, thực hiện các nhiệm vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Ban quản lý. Phó Giám đốc Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước Giám đốc Ban Quản lý, trước pháp luật về các công việc được giao. - Kế toán trưởng Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Ban quản lý, chịu trách nhiệm về công tác kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định của pháp luật. Kế toán trưởng Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước Giám đốc Ban Quản lý và trước pháp luật về các công việc được giao. - Thành viên Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Ban quản lý. Thành viên Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước Giám đốc Ban Quản lý và trước pháp luật về các công việc được giao. Trên đây là những quy định về nguyên tắc hoạt động và tổ chức bộ máy của Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được áp dụng từ 16/07/2024.
Chính sách nội trú cho sinh viên thực hiện đầu niên khóa hay đầu mỗi năm học?
Trường hợp đơn vị đang xét các chính sách nội trú cho sinh viên diện người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo. Vậy chính sách này thực hiện vào đầu niên khóa hay xét theo mỗi năm học. Hồ sơ chính sách nội trú cho sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Liên quan vấn đề này tại Điều 2 Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về đối tượng được hưởng chính sách nội trú khi tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm: - Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật; - Người tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú; - Người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo. Các đối tượng trên cần chuẩn bị hồ sơ theo Khoản 2 Điều 4 và nộp hồ sơ theo Điểm a Khoản 3 Điều 4 Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 hợp nhất Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau: - Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng chính sách nội trú nộp hồ sơ 01 lần vào đầu khóa học. Riêng giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu), giấy xác nhận ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán phải nộp hàng năm. - Trường hợp trong quá trình học, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách không nộp hoặc nộp chậm hồ sơ đề nghị hưởng chính sách nội trú theo quy định thì không được hưởng chính sách nội trú. Việc chi trả chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên tính từ ngày Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, phòng Lao động, - Thương binh và Xã hội cấp huyện nhận được hồ sơ đến khi kết thúc khóa học và không được giải quyết truy lĩnh học bổng chính sách, các Khoản hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán và hỗ trợ đi lại đối với thời gian đã học từ trước thời Điểm học sinh, sinh viên gửi hồ sơ đề nghị hưởng chính sách nội trú theo quy định. - Đối với học sinh, sinh viên chưa thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024, nếu trong thời gian tham gia khóa học, do các hoàn cảnh khách quan, chủ quan mà học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 thì nộp hồ sơ bổ sung đối tượng hưởng chính sách làm căn cứ chi trả chính sách nội trú trong kỳ tiếp theo Thời gian được hưởng theo hiệu lực của các giấy tờ xác nhận đối tượng. Trường hợp các giấy tờ xác nhận có hiệu lực khác nhau thì thời Điểm hưởng theo giấy tờ xác nhận có hiệu lực sau cùng. Căn cứ theo quy định trên thì hồ sơ hưởng chế độ không bắt buộc phải nộp ngay khi bắt đầu niên khóa mà có thể nộp trong quá trình học. Lúc này, thời gian hưởng chế độ sẽ theo hiệu lực của các giấy tờ xác nhận đối tượng. Thủ tục thẩm định hồ sơ cấp chính sách nội trú Nội dung này được hướng dẫn tại ĐIểm b Khoản 3 Điều 4 Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 như sau: - Đối với học sinh, sinh viên tham gia khóa học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 tổ chức đối chiếu, thẩm định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ; tổng hợp, lập danh sách đối tượng được hưởng chính sách. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo cho người học được biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ; - Đối với học sinh, sinh viên tham gia khóa học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị cấp chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị và hướng dẫn học sinh, sinh viên nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Văn bản hợp nhất 1546/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú) để đối chiếu, thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách; - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho người học được biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ. Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung đã xác nhận trên đơn đề nghị cấp chính sách nội trú của học sinh, sinh viên. Đơn vị và sinh viên căn cứ theo các quy định trên để thực hiện đầy đủ, chính xác nhất nhằm đảm bảo quyền lợi của mình.
Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở là bao nhiêu?
Việc tăng mức lương cơ sở lên 2.340.000 đồng/tháng kéo theo mức trợ cấp BHXH, lương hưu, mức đóng BHYT tăng theo. Không ít người thắc mắc, mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. (1) Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 10 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau: - Những người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều u không thuộc trường hợp quy định tại điểm 3.7 khoản 3 Điều 17 tham gia BHYT có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng. - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. Theo đó, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Chính vì vậy, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. (2) Phương thức đóng BHYT cho người hộ nghèo, hộ cận nghèo Theo khoản 5 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 đề cập phương thức đóng BHYT như sau: + Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. + Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT. Theo khoản 8 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 17 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: + Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới. + Trường hợp đối tượng đã đóng BHYT một lần cho 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới. (3) Hoàn trả tiền đóng BHYT Theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: - Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT). - Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT. - Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây: - Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 20. Tóm lại, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng (đã được nhà nước hỗ trợ 70%) sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Nếu thuộc một trong những trường hợp tại khoản 1 Điều 20 sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT.
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024?
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn nghèo đa chiều tại nước ta gồm mấy tiêu chí? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Nghèo đa chiều là gì? Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về định nghĩa nghèo đa chiều. Tuy nhiên có thể hiểu nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 gồm 02 tiêu chí như sau: 1) Tiêu chí thu nhập - Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng. - Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng. 2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. Trong đó, dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Việc làm + Việc làm Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động (*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định. + Người phụ thuộc trong hộ gia đình Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. - Về Y tế + Dinh dưỡng Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. + Bảo hiểm y tế Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. - Về Giáo dục + Trình độ giáo dục của người lớn Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng + Tình trạng đi học của trẻ em Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở). - Về Nhà ở + Chất lượng nhà ở Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc). + Diện tích nhà ở bình quân đầu người Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2. - Về Nước sinh hoạt và vệ sinh + Nguồn nước sinh hoạt Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình). + Nhà tiêu hợp vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước, cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn). - Về Thông tin + Sử dụng dịch vụ viễn thông Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet. + Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại; Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Xem đầy đủ danh mục dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/02/phu-luc-ngheo-da-chieu.docx Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: 1) Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2) Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 3) Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Như vậy, năm 2024 vẫn sẽ áp dụng chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định trên. Các chuẩn này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Trợ giúp pháp lý là gì? Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không?
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Trợ giúp pháp lý là gì? Theo quy định tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 như sau: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không? Tại khoản 2 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Theo đó, có 7 nhóm người sẽ được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật trong đó có cả đối tượng là người thuộc hộ nghèo. Như vậy, người thuộc hộ nghèo sẽ được trợ giúp pháp lý. Người được trợ giúp pháp lý sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 về quyền của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. - Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. - Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. - Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết. - Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý. Như vậy, thì người được trợ giúp pháp lý thì sẽ có 8 quyền lợi và đồng thời họ cũng phải nghiêm túc thực hiện 5 nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật nói trên. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy trợ giúp pháp lý góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Các đối tượng được trợ giúp pháp lý sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật
Đối tượng được nhà nước trợ giúp pháp lý miễn phí. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý
Cho tôi hỏi những người nào được trợ giúp pháp lý? Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý là gì? Muốn yêu cầu trợ giúp pháp lý thì cần phải thực hiện như thế nào? 1. Người được trợ giúp pháp lý Theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người có khó khăn về tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật bao gồm: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. 2. Quyền của người được trợ giúp pháp lý Căn cứ theo Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 người được trợ giúp pháp lý có quyền: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý Theo hướng dẫn tại Quyết định 228/QĐ-BTP ngày 27/02/2023 trình tự thực hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý . - Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; Trong trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn. - Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; - Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Bước 2: Giải quyết - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận phải xem xét và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện thụ lý hoặc phải bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu có liên quan. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc), sắp đến ngày xét xử (theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc), cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết. - Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý đối với trường hợp thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý; + Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn nêu trên thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý. - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý. - Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải là vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; + Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật; + Người được trợ giúp pháp lý đã chết; + Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết. Hồ sơ gồm có: - Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP; - Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP và Thông tư 09/2022/TT-BTP; - Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. => Theo đó, những người thuộc Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nêu trên được trợ giúp pháp lý và được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. Khi có nhu cầu cần trợ giúp pháp lý thì chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ, thực hiện theo hướng dẫn nê trên.
Thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm vào năm 2024
Khi được công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo thì các hộ gia đình được nhà nước hỗ trợ nhiều chính sách về BHYT, hỗ trợ nhà ở, miễn học phí,...Vào năm 2024 thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện như sau. 1. Tiêu chí chuẩn nghèo, hộ nghèo năm 2024 ra sao? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 tại các khu vực thành thị và nông thôn bao gồm các tiêu chí sau: * Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. * Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. * Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025. 2. Thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm Thủ tục hành chính “Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo định kỳ hằng năm” được thực hiện theo Mục 1 Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH năm 2023 như sau: Bước 1: Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tải tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 gửi tới UBND xã (có thể gửi trực tiếp, trực tuyến dịch vụ công hoặc qua đường bưu chính). Bước 2: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, tổ dân phố, bản, buôn, khóm, ấp và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát. Bước 3: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình. Bước 4: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát - Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát. - Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát. Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại tại Bước 2 và tổ chức họp dân lại tại Bước 3. - Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã). Bước 5: Niêm yết, thông báo công khai - Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc. - Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc. - Hết thời gian niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát). Bước 6: Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện - Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. - Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản. Bước 7: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện: - Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tải tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 . - Quyết định công nhận danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 .
Trình tự thủ tục hồ sơ thực hiện hoạt động đăng ký xóa nhà tạm cho hộ nghèo
Hiện tại các vùng sâu, vùng xa, khó khăn đời sống của nhiều hộ dân tộc nhiều khó khăn, trong đó nhiều hộ gặp khó khăn về nhà ở do chưa đủ điều kiện để xóa nhà tạm. Với tinh thần tương thân, tương ái, không để ai bị bỏ lại phía sau các địa bàn trên cả nước đang huy động các nguồn lực triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát cho các hộ nghèo. Vậy thủ tục hồ sơ xóa nhà tạm thực hiện như thế nào? Trình tự thủ tục xóa nhà tạm cho hộ nghèo - Bước 1: Hộ gia đình làm 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã) nơi cư trú; - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã phối hợp Tổ trưởng/Trưởng thôn tổ chức họp bình xét hộ nghèo, hộ thoát nghèo được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở tại khu dân cư, thôn/tổ dân phố. Thành phần: Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã; đại diện Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã; Công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã; Tổ trưởng/Trưởng thôn (chủ trì họp); Bí thư Chi bộ thôn; Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã và đại diện các hộ có tên trong danh sách bình xét và đại diện các hộ gia đình trong thôn/tổ dân phố; Nội dung: Thông báo công khai đối tượng thuộc diện được hỗ trợ, mức kinh phí hỗ trợ, phần đóng góp của gia đình, dòng họ, phương thức xây dựng, thống nhất danh sách hộ đề nghị hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa nhà ở; Việc tổ chức bình xét đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan, lấy ý kiến thống nhất bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Biên bản họp và danh sách hỗ trợ được lập thành 02 bản (01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện). Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý; Thực hiện niêm yết công khai danh sách hộ được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở tại thôn/tổ dân phố và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên hệ thống loa truyền thanh của địa phương trong thời gian 03 ngày. Hết thời hạn niêm yết công khai, Công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã hoàn thiện, lập danh sách hộ gia đình được hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã; - Bước 3: Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định, tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; - Bước 4: Trong 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng); - Bước 5: Trên cơ sở Quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong 05 ngày làm việc, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ; - Bước 6: Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; Hồ sơ thực hiện thủ tục xóa nhà tạm cho hộ nghèo - Đối với hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội không có khả năng lao động Bản sao Giấy chứng nhận hộ nghèo; Bản sao Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với người mất khả năng lao động (nếu có); Bản sao Quyết định hưởng trợ giúp xã hội (nếu có); Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất ở hợp lệ, hợp pháp không có tranh chấp; Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở Ảnh toàn cảnh hiện trạng nhà và các hạng mục xuống cấp, hư hỏng; Ảnh toàn cảnh hiện trạng nhà và các hạng mục xuống cấp, hư hỏng; - Đối với hộ đăng ký thoát nghèo bền vững Bản sao Giấy chứng nhận hộ nghèo; Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất ở hợp lệ, hợp pháp không có tranh chấp; Giấy đăng ký thoát nghèo bền vững Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở Ảnh toàn cảnh hiện trạng nhà và các hạng mục xuống cấp, hư hỏng; Nguồn: Cổng thông tin điện tử thừa thiên huế
Phê duyệt thoát nghèo vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh
Việc phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh được thực hiện như thế nào. Cần chuẩn bị giấy tờ gì để phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh? Trình tự thực hiện phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh Người vay nộp Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) và Sổ vay vốn trực tiếp tới Ban quản lý Tổ TK&VV nơi người vay cư trú hợp pháp. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày NHCSXH nơi thực hiện thủ tục nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ban quản lý Tổ TK&VV. Bước 1. NHCSXH nơi thực hiện thủ tục Lập Danh sách khách hàng (vay vốn chương trình hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo hoặc hộ mới thoát nghèo) bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét cho vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện phê duyệt (sau đây gọi là Danh sách cho vay bổ sung vốn). Bước 2. Người vay: - Các thành viên hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thỏa thuận và lập Giấy ủy quyền (mẫu số 01/UQ) cho 01 trong số các thành viên là đại diện đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH trước sự chứng kiến của Trưởng thôn (Giấy ủy quyền được nộp cho Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn). - Viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) và gửi kèm Sổ vay vốn người vay lưu giữ cho Ban quản lý Tổ TK&VV. Bước 3. Ban quản lý Tổ TK&VV - Tổ chức họp Tổ TK&VV để bình xét cho vay công khai theo Biên bản họp (mẫu số 10C/TD); - Lập Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) của các tổ viên Tổ TK&VV trình UBND cấp xã xác nhận là hộ nghèo, hoặc hộ cận nghèo, hoặc hộ mới thoát nghèo trên Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD). - Gửi hồ sơ vay vốn tới NHCSXH nơi thực hiện thủ tục sau khi có xác nhận của UBND cấp xã. Bước 4. NHCSXH nơi thực hiện thủ tục - Xem xét, phê duyệt cho vay sau khi đã nhận đủ hồ sơ từ Ban quản lý Tổ TK&VV; - Gửi Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) tới UBND cấp xã để thông báo đến người vay. Hồ sơ phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh - Giấy ủy quyền (mẫu số 01/UQ): 02 bản chính (01 bản lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục, 01 bản lưu hộ gia đình vay vốn NHCSXH) - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD): 01 bản chính (lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục) - Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD): 02 bản chính (Tổ TK&VV lưu 01 bản, NHCSXH nơi thực hiện thủ tục lưu 01 bản); 02 bản sao (Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác lưu 01 bản, NHCSXH nơi thực hiện thủ tục lưu 01 bản); - Sổ vay vốn: 01 bản chính (bản người vay lưu giữ). - Danh sách khách hàng vay vốn bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét cho vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh (mẫu kèm theo Văn bản số 4710/NHCS-TDNN ngày 24/11/2016 của Tổng Giám đốc NHCSXH); Nguồn: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/huong-dan-thu-tuc-phe-duyet-cho-ho-ngheo-can-ngheo-vay-bo-sung-von-de-khoi-phuc-san-xuat-119221010085305252.htm
Hộ nghèo được ngân sách Nhà nước hỗ trợ nhà đến 40 triệu đồng/hộ
Ngày 15/8/2023 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, trong đó, quy định mức chi hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo. (1) Mức hỗ trợ cho hộ gia đình xây nhà ở mới tối đa 40 triệu đồng Cụ thể, theo Bộ Tài chính, căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, khả năng cân đối ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương tối đa bằng 40 triệu đồng/hộ gia đình đối với xây mới nhà ở và 20 triệu đồng/hộ gia đình đối với sửa chữa nhà ở theo quy định khoản 1 Điều 9 Quyết định 02/2022/QĐ-TTg. Điều kiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. (2) Hỗ trợ trước 70% xây nhà mới sau khi hoàn thành phần móng - Căn cứ danh sách các hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở và mức hỗ trợ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và biên bản xác nhận hoàn thành xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đưa vào sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, UBND cấp xã thực hiện thanh toán như sau: + Đối với hộ gia đình thực hiện xây dựng mới nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ xây mới nhà ở sau khi hoàn thành phần móng; 30% còn lại sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình xây mới nhà ở; + Đối với hộ gia đình thực hiện sửa chữa nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ sửa chữa nhà ở sau khi hộ gia đình đã hoàn thành từ 30% khối lượng công việc; 30% còn lại giải ngân sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình sửa chữa nhà ở. - UBND cấp xã có trách nhiệm giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: + Danh sách hỗ trợ nhà ở, mức hỗ trợ từng hộ gia đình trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các thôn, bản. + Thực hiện theo quy định tại Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư. (3) Hỗ trợ kết nối việc làm thành công sẽ được 400.000 đồng/người lao động tìm được việc làm - Chi giới thiệu việc làm cho NLĐ thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo định mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước là 400.000 đồng/người lao động tìm được việc làm (có giao kết hợp đồng lao động). Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành giá dịch vụ giới thiệu việc làm thì thực hiện thanh toán theo giá dịch vụ giới thiệu việc làm. - Trường hợp các nhiệm vụ chi quy định tại khoản 1 Điều này của các Trung tâm dịch vụ việc làm đã được đảm bảo từ nguồn Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, từ các chương trình, dự án, đề án khác thì không được sử dụng và quyết toán kinh phí từ Chương trình này. Xem thêm Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Mức lãi suất hỗ trợ Hộ nghèo, cận nghèo vay vốn mới nhất năm 2023
Hộ gia đình được công nhận là hộ nghèo và cận nghèo được thường được hưởng nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho sinh hoạt cũng như kinh doanh. Vậy, khi các hộ được công nhận đi vay vốn thì có được hỗ trợ lãi suất như thế nào? 1. Những ai được hỗ trợ lãi suất vay vốn? Căn cứ Điều 1 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ cận nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Chuẩn hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện hành tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Mức cho vay vốn đối với hộ cận nghèo do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ vay thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 30 triệu đồng/hộ). 3. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Căn cứ Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg (được sửa đổi bởi Quyết định 1826/QĐ-TTg năm 2013) quy định lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau: - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ. Quy định này thay thế cho quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Do đó, Ngân hàng Chính sách xã hội công bố lãi suất vay vốn hộ cận nghèo hiện nay là 7,92%/năm. 4. Thời hạn vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo là bao lâu? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ thời hạn cho vay theo Điều 4 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg với thời hạn cho vay như sau: Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ cận nghèo vay vốn thỏa thuận phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm 03 gói cho vay như sau: - Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (01 năm). - Cho vay trung hạn: Cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (05 năm). - Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng. 5. Điều kiện cho vay hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo Cụ thể Điều 5 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định điều kiện, hồ sơ và thủ tục cho vay như sau: - Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ cận nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP. + Hộ nghèo, hộ cận nghèo cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay. + Có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ. + Hộ cận nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn. + Hộ gia đình vay vốn ngân hàng chính sách lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải thỏa thuận cử đại diện theo ủy quyền để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với Ngân hàng chính sách nơi cho vay. - Rủi ro đối với các khoản nợ của hộ cận nghèo được thực hiện theo cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, trong năm 2023 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất cho vay khi đi vay vốn tại NHCSXH theo quy định trên, trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo vay để sản xuất kinh doanh thì được vay vốn đến 100 triệu đồng.
Tổng hợp các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng nhằm đảm bảo cho người thuộc đối tượng có một khoản tiền, khoản trợ cấp ít nhiều cũng đem lại những điều kiện thuận lợi cho họ hơn. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều câu hỏi liên quan đến việc trường hợp nào thì được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng? Tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau: Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng - Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; + Mồ côi cả cha và mẹ; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; + Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. - Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). - Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: + Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; + Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; + Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; + Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. - Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật. - Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. - Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng. Quy định về thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng? Căn cứ Điều 34 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng - Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng phải được chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. - Việc lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện chi trả bảo đảm yêu cầu có kinh nghiệm, có mạng lưới điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn, có thể đảm nhiệm việc chi trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù, bảo đảm kịp thời và an toàn trong việc chi trả. - Việc chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả được lập thành hợp đồng giữa cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tùy theo phân cấp của từng địa phương) và tổ chức dịch vụ chi trả, trong đó phải ghi rõ phạm vi, đối tượng chi trả, phương thức chi trả (gồm phương thức chi trả qua tài khoản ngân hàng, tài khoản thanh toán điện tử do pháp luật quy định hoặc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt), phương thức chuyển tiền và thời hạn chuyển tiền, thời hạn chi trả đến người thụ hưởng, mức chi phí chi trả theo thực tế, thời hạn thanh quyết toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thoả thuận khác có liên quan đến việc chi trả. - Trước ngày 25 hàng tháng, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng tăng, giảm; đối tượng hưởng trợ cấp một lần); số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả các tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả; đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cử người giám sát việc chi trả của tổ chức thực hiện chi trả. - Hàng tháng, tổ chức dịch vụ chi trả tổng hợp, báo cáo danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả; danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau, số kinh phí còn lại chưa chi trả và chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận và chứng từ chuyển khoản ngân hàng) cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 hàng tháng. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả theo quy định. Trên đây là những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và việc thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng theo quy định hiện hành.
Hướng dẫn giải quyết vướng mắc phát sinh khi thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Ngày 15/6/2023, Bộ Xây dựng ban hành Công văn 2487/BXD-QLN về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc phát sinh khi thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tại Công văn 2487/BXD-QLN hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc trước đó tại Công văn 2431/UBND-KGVX ngày 12/5/2023 của UBND tỉnh Bắc Giang về thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo Sơn Động, như sau: (1) Trường hợp: Một số hộ thuộc diện được hỗ trợ theo các chính sách khác (Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiếu so và miền núi) hoặc đã nhận hỗ trợ từ nguồn xã hội hoá đê tô chức xây dựng nhà ở trước khi có nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Đề án được phê duyệt. Theo quy định tại điểm b Khoản 5 Mục III Quyết định 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG GNBV giai đoạn 2021-2025 và điểm b Khoản 2 Điều 1, Khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo nhưng đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ khác thì không thuộc diện được hỗ trợ. (2) Trường hợp: Một số hộ về ở cùng con, cháu không có nhu cầu hỗ trợ xây nhà ở mới. Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2022/TT-BXD về nguyên tắc thực hiện có quy định: Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Do đó, trường hợp người dân không có nhu cầu hỗ trợ xây nhà ở mới (bằng văn bản) thì UBND tỉnh Bắc Giang xem xét, quyết định không thực hiện hỗ trợ và đưa ra khỏi Đề án. (3) Trường hợp: Một số hộ thuộc diện sửa chữa nhà ở, tuy nhiên do các nguyên nhân khách quan, đến nay nhà ở đó phải thực hiện xây dựng mới để có thể đảm bảo để ở; Một số hộ đăng ký xây dựng mới, tuy nhiên đến nay lại chi có nhu cầu cải tạo nhà ở; Trong quá trình rà soát đưa vào danh sách đề bình xét của một số xã (do địa bàn rộng, địa hình chia cắt) còn bỏ sót một số hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo điều kiện được hỗ trợ nhà ở. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2022/TT-BXD: Trường hợp phải điều chỉnh lại danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho UBND cấp tỉnh. Xem chi tiết tại Công văn 2487/BXD-QLN ngày 15/6/2023. Xem và tải Công văn 2487/BXD-QLN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/19/cong-van-2487-bxd-qln-2023-giai-quyet-vuong-mac-ho-tro-nha-o-cho-ho-ngheo.pdf
Bộ LĐTBXH ban hành TTHC công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
Vừa qua, ngày 03/4/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, quy định về Thủ tục hành chính “Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo định kỳ hằng năm”, cụ thể: (1) Trình tự, thủ tục thực hiện Bước 1: Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/202 quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 gửi UBND cấp xã. Tải Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.docx Bước 2: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, tổ dân phố, bản, buôn, khóm, ấp (viết tắt là thôn) và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, lập danh sách hộ gia đình cần rà soát trên cơ sở Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Bước 1 và hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát. Bước 3: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình. Bước 4: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát - Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát. - Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát. Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại tại Bước 2 và tổ chức họp dân lại tại Bước 3 này. - Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã). Bước 5: Niêm yết, thông báo công khai - Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc. - Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc. - Hết thời gian niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát). Bước 6: Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện - Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. - Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản. Bước 7: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện: - Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. - Quyết định công nhận danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. Tải mẫu số 02 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002.docx (2) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến. - Thành phần, số lượng hồ sơ: Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời gian giải quyết: Rà soát từ ngày 01/9 - 14/12 của năm. - Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: UBND cấp xã. (3) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. Tải mẫu số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.docx - Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. (4) Lệ phí: Không. Ngoài ra tại Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH còn quy định chi tiết về các TTHC về Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm, Công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo thường xuyên hằng năm, Công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Xem chi tiết tại Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 03/4/2023.
Chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo
Nhà nước và xã hội luôn giành những ưu đãi nhất định đối với các hộ nghèo. Hộ nghèo được hỗ trợ về chi phí khám, chữa bệnh; Miễn học phí cho học sinh, sinh viên; Hỗ trợ vay vốn xây nhà ở; Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng. Cụ thể: - Sự hỗ trợ về chi phí khám, chữa bệnh Bên cạnh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người thuộc hộ nghèo thì theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế thì người thuộc hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến. - Miễn học phí cho học sinh, sinh viên Theo quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP về các đối tượng được miễn học phí gồm: Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo; Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Quyền lợi được hỗ trợ vay vốn xây nhà ở Theo quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTG giai đoạn 2) và Nghị quyết 71/NQ-CP cụ thể: Hộ gia đình thuộc diện nghèo khi có nhu cầu vay vốn, được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay. - Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng. Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội về mức hỗ trợ tiền điện cụ thể: Hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng. Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
Gia đình thuộc hộ nghèo nhưng chủ hộ tạm trú tại thành phố có được miễn tiền sử dụng đất không?
1. Miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp nào? Theo Điều 11 Nghị định 45/2014 quy định tiền sử dụng đất được miễn trong các trường hợp sau: (1) Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. (2) Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định. (3) Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (4) Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (5) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Gia đình thuộc hộ nghèo nhưng chủ hộ tạm trú tại thành phố có được miễn tiền sử dụng đất không? Theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau: - Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công. - Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo. - Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi). Như vậy, gia đình thuộc hộ nghèo nhưng chủ hộ tạm trú tại thành phố thì không được miễn tiền sử dụng đất.
Người thuộc diện nghèo sống tại thành phố có miễn tiền sử dụng đất?
Miễn tiền sử dụng đất là một chính sách xã hội nhân văn không những đối với những dự án phúc lợi xã hội mà còn đối với cá nhân, hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo để có đất ở. Trong trường hợp chủ hộ gia định thuộc hộ nghèo cư trú tại khu vực là thành phố để làm việc và sinh sống thì có được miễn tiền sử dụng đất? 1. Khi nào được công nhận là hộ nghèo? Hộ nghèo được xác định là hộ gia đình có mức thu nhập trung bình dưới mức tiêu chuẩn từ việc thiếu hụt về các chỉ số dịch vụ. Cụ thể, khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Như vậy, để xác định là hộ gia đình nghèo thì có thể dựa trên khu vực tỉnh thành mà xác định được hộ nghèo tại nông thôn và hộ nghèo tại thành thị. 2. Hộ nghèo có được miễn tiền sử dụng đất? Cụ thể, Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định đối tượng được miễn tiền sử dụng đất được thực hiện như sau: Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công. Đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo. Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi). 3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền sử dụng đất Để nhận được ưu đãi miễn tiền sử dụng đất thì hộ nghèo cần phải làm hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC như sau: (1) Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm: - Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm. - Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể: - Trường hợp người có công với Cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC. - Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ LĐTBXH. - Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã. - Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội thì phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng. - Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời. Ngoài ra, trường hợp mà hộ gia đình còn có các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có). (2) Cách thức nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau: - Đối với tổ chức kinh tế: Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất. - Đối với hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường. Như vậy, hộ nghèo cư trú tại khu vực thành phố vẫn được miễn tiền sử dụng đất, tuy nhiên trước tiên hộ gia đình đó phải được công nhận là hộ nghèo theo quy định mới nhất vì để xem xét là hộ nghèo thì mức thu nhập trung bình phải thấp hơn 2 triệu đồng.
Xác định hộ nghèo, hộ cần nghèo
Chị gái tôi 65 tuổi, không có chồng con ốm đau thường xuyên. Nhà ở nhờ, thu nhập tầm 300 nghìn/tháng. Mà ủy ban xã chỉ duyệt cho hộ cận nghèo có đúng không?
07 bước đăng ký BHYT online đối với người thuộc hộ nghèo
Ngày 21/11/2022, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 3510/QĐ-BHXH Quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT trên cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg. Theo đó, quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình (HGĐ) tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin để xác định nơi cư trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin từng thành viên kê khai trong cùng HGĐ với CSDL quốc gia về Dân cư. Xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ nghèo đa chiều/người thuộc hộ cận nghèo/người thuộc hộ NLNDN do cơ quan BHXH theo dõi và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp nơi cư trú chưa đúng hoặc thành viên kê khai không cùng HGĐ hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết để liên hệ với cơ quan Công an duyệt danh sách. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công. Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của người tham gia, Hệ thống phần mềm tự động: - Ghi nhận số tiền vào phần mềm Kế toán tập trung và tạo lập hồ sơ đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú. - Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHYT cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của người tham gia (Mẫu C69- HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mau D11-TS) theo quy định. - Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mau C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mau D12-TS) theo quy định. - Tạo lập dữ liệu giá trị sử dụng thẻ BHYT cho người tham gia theo quy định. Bước 5: Sau khi hệ thống phần mềm thực hiện Bước 4, cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số thẻ BHYT bản điện tử hoặc in thẻ BHYT bản giấy theo quy định, chuyển cán bộ tiếp nhận và trả kết quả. Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận dữ liệu hoặc thẻ BHYT bản giấy, thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Bước 7: Người tham gia nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc Thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký. *Thủ tục đăng ký tham gia BHYT đối với đối tượng khác Bước 1: Người tham gia thực hiện kê theo Mẫu 01-TK trên cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của HGĐ tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin để xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên HGĐ cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với CSDL quốc gia về Dân cư. Xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong CSDL BHXH Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL, quốc gia về dân cư. Hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú hoặc thông tin chủ hộ chưa đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH Bước 3, Bước 4, Bước 5, Bước 6, Bước 7: Thực hiện tương tự quy trình đăng ký BHYT online của người thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo. Xem thêm Quyết định 3510/QĐ-BHXH có hiệu lực ngày 01/01/2023 thay thế Quyết định 1187/QĐ-BHXH.
Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện online đối với hộ nghèo
Đây là nội dung tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 3511/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 ban hành Quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg. Theo đó, quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện đối với người tham gia thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo quy định như sau: Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ và chính xác theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai để xác định nơi cư trú với CSDL quốc gia về Dân cư, xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp xác định nơi cư trú không đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ, phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ để liên hệ với cơ quan Công an, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Sau đó, thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả sổ BHXH theo quy định ngay khi giao dịch thành công. Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của người tham gia, Hệ thống phần mềm tự động: - Ghi nhận số tiền vào mã đơn vị quản lý riêng theo mã số BHXH và tạo lập hồ sơ đăng ký trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú. - Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHXH cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của người tham gia (Mẫu C69- HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D11-TS) theo quy định. - Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mẫu C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D12-TS) theo quy định. - Tạo lập dữ liệu tờ bìa sổ BHXH cho người tham gia lần đầu theo quy định. Bước 5: Cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc bản giấy rồi gửi bộ phận tiếp nhận trả kết quả. Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Bước 7: Người tham gia nhận tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc sổ BHXH bản giấy theo phương thức đã đăng ký. *Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện của đối tượng khác Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai với CSDL quốc gia về Dân cư và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi thường trú không đúng, hệ thống phần mềm thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng với CSDL quốc gia để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3, Bước 4, Bước 5, Bước 6, Bước 7: Thực hiện tương tự như quy trình đăng ký BHXH tự nguyện cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Chi tiết Quyết định 3511/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.