Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/08/2024
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thực hiện như thế nào? * Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/08/2024 Theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở được thực hiện như sau: 1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP nộp cho Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa; 3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà người xin chuyển mục đích sử dụng đất đã nộp; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; 4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; 5. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế; 6. Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất gửi cho người sử dụng đất; 7. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; 8. Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai; 9. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất. 10. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Trên đây là quy định hiện hành về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm hỗ trợ tìm kiếm việc làm hay không?
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm hỗ trợ tìm kiếm việc làm hay không? Những đối tượng nào sẽ được hỗ trợ tìm kiếm việc làm khi bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp? Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Căn cứ tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật Đất đai 2024. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm hỗ trợ tìm kiếm việc làm không? Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau: (1) Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống; - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; - Hỗ trợ di dời vật nuôi; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024; - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024. (2) Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể. Như vậy, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm hỗ trợ tìm kiếm việc làm. Những đối tượng nào sẽ được hỗ trợ tìm kiếm việc làm khi bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Luật Đất đai 2024 có quy định, người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai 2024. Theo đó, đối tượng nào được hỗ trợ tìm kiếm việc làm khi bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp bao gồm: (1) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; (2) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; (3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp; (4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. Tóm lại, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường. Và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm hỗ trợ tìm kiếm việc làm.
Từ 01/8 không còn công nhận sổ đỏ hộ gia đình, sổ trước đó xử lý như thế nào?
Ngày 01/8 sắp tới đây, Luật Đất đai 2024 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, sẽ không cấp sổ đỏ cho hộ gia đình nữa, vậy những sổ của gia đình được cấp trước đó sẽ xử lý như thế nào? (1) Từ 01/8, sẽ không còn công nhận sổ đỏ đã cấp cho hộ gia đình Căn cứ Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành (01/8). Tuy nhiên, tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 có nêu rõ về người sử dụng đất bao gồm: - Tổ chức trong nước, cụ thể: + Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; + Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư 2020, trừ trường hợp quy định có vốn đầu tư nước ngoài. + Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc. + Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân). + Cộng đồng dân cư. + Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc LHQ, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. + Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Có thể thấy, từ ngày 01/8 (ngày Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực) thì hộ gia đình không còn là đối tượng người được sử dụng đất. Theo đó mà sổ đỏ sẽ không còn được cấp cho hộ gia đình. (2) Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình từ trước 01/8 sẽ xử lý như thế nào? Đối với trường hợp này, tại Khoản 4 Điều 256 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau: Đối với những GCN quyền sử dụng đất, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày 01/8/2024. Nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì sẽ được cấp đổi sang GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Theo đó, việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia khi thực hiện việc cấp đổi sẽ do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Còn về quyền sử dụng đất đối với những hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê trước đây thì sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 259 Luật Đất đai 2024 như sau: - Hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/8 thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024. - Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8 thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Cạnh đó, Luật Đất đai 2024 cũng có nêu rõ, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định. Trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 01/8 thì vẫn được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn thì được gia hạn theo hình thức là giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định của Luật Đất đai 2024. Theo đó, đối với những sổ đỏ đã được cấp cho hộ gia đình từ trước 01/8 thì sẽ thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy?
Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là một yếu tố quan trọng đảm bảo an toàn cho khu dân cư, giúp bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân. “Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy?” là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. - Khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn). Một thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy. - Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 149/2020/TT-BCA: Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao là khu dân cư quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP khi có một trong những tiêu chí như sau: + Có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ. + Có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình. + Có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu. (1) Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy? Theo Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư như sau: + Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 6 phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Như vậy, khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình, khu dân cư cần phải đáp ứng 04 điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy. (2) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình Căn cứ Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình: - Hộ gia đình phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy. Trong đó, khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy đề cập như sau: Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy. - Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây: + Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7. + Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh. - Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. - Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 7 đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP Tóm lại, khu dân cư và hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy. Việc tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là cách bảo vệ an toàn cho cư dân và tài sản của chính mình.
Sẽ đình chỉ những nhà trọ không đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy tại TP.HCM
Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh vừa có chỉ đạo đình chỉ những nhà trọ không đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy, có nguy cơ cháy, nổ, gây ảnh hưởng đến an toàn tính mạng của người dân. TP.HCM đình chỉ những nhà trọ không đủ điều kiện PCCC Theo Cổng Thông tin điện tử UBND TP.HCM, Chủ tịch UBND TP.HCM vừa có chỉ đạo các đơn vị có liên quan tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng đối với loại hình nhà ở nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân; cơ sở dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao trên địa bàn TP. Phó Chủ tịch UBND TP giao Sở Xây dựng, UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện căn cứ tình hình hoạt động của các loại hình nhà ở nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân, cơ sở dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao trên địa bàn để chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Qua đó kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và phòng cháy chữa cháy (PCCC) đối với loại hình nêu trên. Công an TP, UBND các quận huyện và TP Thủ Đức được giao chủ động xây dựng các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với loại hình nhà ở nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân, cơ sở dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao. Các giải pháp phải đảm bảo phù hợp tình hình thực tiễn tại địa phương và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước đối với loại hình nhà ở, cơ sở dịch vụ cho thuê. Trước đó, vào ngày 03/6/2024, nhằm thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND TPHCM về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và PCCC; đồng thời, đề ra các giải pháp khả thi nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế đối với loại hình nhà ở nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân; cơ sở dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao đang hoạt động trên địa bàn nhưng chưa đảm bảo các điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Ngoài ra, UBND TP.HCM yêu cầu các địa phương cần đình chỉ hoạt động ngay đối với các cơ sở không đủ điều kiện an toàn PCCC và cứu nạn, cứu hộ có nguy cơ cháy, nổ, gây ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, sức khỏe và tài sản của người dân. Trước đó, đã có nhiều vụ cháy lớn trong các dãy nhà trọ, chung cư mini với lối vào chật hẹp hay không trang bị đủ các thiết bị PCCC cũng như không đáp ứng đủ điều kiện an toàn xây dựng và PCCC. Vì vậy, sự lo lắng của người dân về vấn đề này là vô cùng cần thiết, theo đó mỗi người dân và gia đình cần trang bị cho mình kiến thức về PCCC và cứu hộ, cứu nạn để ứng phó khi có trường hợp không may xảy ra. Trang bị những dụng cụ thoát hiểm và các phương tiện phòng cháy tại nhà 1. Bình chữa cháy Mỗi gia đình cần trang bị ít nhất một bình chữa cháy nhỏ gọn trong nhà, phòng trường hợp những vụ cháy nổ nhỏ có thể tự xử lý trước bằng bình chữa cháy hay ở các cơ sở kinh doanh cần trang bị mỗi tầng ít nhât smootj bình chữa cháy đề phòng tình huống khẩn cấp cần dùng đến. Ngoài ra, việc sử dụng những dụng cụ hỗ trợ này còn giúp người gặp nạn kéo dài được khoảng thời gian chờ lực lượng PCCC đến. 2. Thang thoát hiểm Tại nhà riêng hoặc ở các cơ sở kinh doanh, văn phòng làm việc,… cần dự trữ thang thoát hiểm để đề phòng khi tình huống khẩn cấp người gặp nạn phía trong đám cháy có thể sử dụng thang để ra ngoài từ tầng cao. 3. Mặt nạ phòng độc Mặt nạ phòng độc giúp người bị nạn giảm thiếu được khả năng hít phải khí độc. Các khí độc như CO, CO2 trong khói sẽ thoát ra khi có đám cháy, khi hít phải vài hơi khí độc này, cơ thể người gặp nạn sẽ có nguy cơ rơi vào trạng thái bất tỉnh ngay. Xem thêm bài viết: Cần ghi nhớ: Cách thoát hiểm khi xảy ra cháy 04 phương pháp chữa cháy cơ bản dành cho hộ gia đình Theo Bộ tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về PCCC và cứu nạn, cứu hộ cho hộ gia đình được ban hành bởi Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì có những phương pháp chữa cháy cơ bản dành cho hộ gia đình như sau: Phương pháp làm lạnh: Là phương pháp phun chất chữa cháy vào đám cháy nhằm hạ nhiệt độ của vùng cháy và bề mặt chất cháy xuống dưới nhiệt độ bắt cháy của chất đó. Chất chữa cháy điển hình theo phương pháp làm lạnh là nước (H2O) Phương pháp cách ly: Là phương pháp cách ly sự tiếp xúc giữa các yếu tố tạo nên sự cháy (cách ly chất cháy với chất ôxy hoá; cách ly chất cháy với nguồn nhiệt...). Dùng vật liệu không cháy, lớp chất bọt để ngăn cách ôxy tham gia phản ứng cháy; tạo khoảng cách giữa vùng bị cháy với những công trình xung quanh. Phương pháp làm giảm nồng độ các chất tham gia phản ứng cháy: Là phương pháp phun chất chữa cháy vào vùng cháy để làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi chất cháy xuống dưới nồng độ có khả năng bốc cháy. Các chất chữa cháy điển hình có thể kể đến như: Khí CO2, N2, các khí trơ khác... Phương pháp ức chế hoá học: Là phương pháp phun các hóa chất có khả năng ức chế các phản ứng cháy và vùng cháy nhằm làm chậm phản ứng cháy, tiến tới triệt tiêu sự cháy. Các chất chữa cháy điển hình bao gồm: Các hợp chất thuộc nhóm halogen (CF3BrCl; CF3Br; C3F7H – 1,1,1,2,3,3,3 Heptan flo propan). Như vậy, theo hướng dẫn của Bộ tài liệu thì hiện hộ gia đình có 04 phương pháp chữa cháy cơ bản. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/tai-lieu-tuyen-truyen-pccc-cho-ho-gd.pdf Bộ tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về PCCC và cứu nạn, cứu hộ Xem thêm bài viết: Hộ gia đình cần phải bảo đảm những điều kiện an toàn nào về PCCC?
Sau ngày 01/01/2025, hộ gia đình không còn là đối tượng người sử dụng đất
Theo Luật Đất đai 2024, có nhiều thay đổi quan trọng liên quan đến việc sử dụng đất tại Việt Nam. Một trong những thay đổi đáng chú ý nhất là “Sau ngày 01/01/2025, hộ gia đình sẽ không còn được coi là đối tượng thuộc người sử dụng đất” Luật Đất đai 2024 đề xuất nhiều sửa đổi để cải thiện quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam. Việc “loại bỏ” hộ gia đình khỏi các đối tượng thuộc người sử dụng đất. Thay vào đó, chỉ có cá nhân và tổ chức mới được xem là đối tượng hợp pháp có quyền sử dụng đất. Điều này có thể ảnh hưởng lớn đến các hộ gia đình đang sở hữu và sử dụng đất. (1) Sau ngày 01/01/2025, hộ gia đình không còn là đối tượng người sử dụng đất Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành. Hiện nay, theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình là một trong những đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình được ghi nhận trên giấy chứng nhận và thường bao gồm cả quyền sử dụng đất của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên theo Điều 4 Luật đất đai năm 2024 quy định về người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm: - Tổ chức trong nước gồm: Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 4 (sau đây gọi là tổ chức kinh tế) - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc - Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân) - Cộng đồng dân cư - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, so với Luật đất đai năm 2013, tại Luật đất đai năm 2024 thì hộ gia đình không còn là đối tượng người được sử dụng đất. Đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật (theo khoản 4 Điều 256 Luật Đất đai năm 2024) (2) Xử lý quyền sử dụng đất với hộ gia đình đã được giao đất trước đây Quy định mới này sẽ khắc phục những vấn đề khó khăn, bất cập đã gặp phải trong việc xác định phần giá trị sử dụng của từng thành viên đối với đất chung. Tuy nhiên, việc bỏ hộ gia đình ra khỏi đối tượng người sử dụng đất thì quyền sử dụng đất của những hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê đất trước đây sẽ được xử lý thế nào? Cụ thể theo Điều 259 Luật Đất đai năm 2024 quy định về xử lý quyền sử dụng đất của hộ gia đình như sau: - Hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Đất đai năm 2024. Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024. - Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất. - Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn sử dụng đất theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định của Luật Đất đai năm 2024. Tóm lại, hộ gia đình sẽ không còn là đối tượng thuộc người sử dụng đất sau ngày 01/01/2025. Đối với quyền sử dụng đất của những hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê đất trước đây sẽ được xử lý theo Điều 259 Luật Đất đai năm 2024 .
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024?
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn nghèo đa chiều tại nước ta gồm mấy tiêu chí? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Nghèo đa chiều là gì? Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về định nghĩa nghèo đa chiều. Tuy nhiên có thể hiểu nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 gồm 02 tiêu chí như sau: 1) Tiêu chí thu nhập - Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng. - Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng. 2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. Trong đó, dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Việc làm + Việc làm Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động (*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định. + Người phụ thuộc trong hộ gia đình Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. - Về Y tế + Dinh dưỡng Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. + Bảo hiểm y tế Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. - Về Giáo dục + Trình độ giáo dục của người lớn Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng + Tình trạng đi học của trẻ em Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở). - Về Nhà ở + Chất lượng nhà ở Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc). + Diện tích nhà ở bình quân đầu người Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2. - Về Nước sinh hoạt và vệ sinh + Nguồn nước sinh hoạt Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình). + Nhà tiêu hợp vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước, cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn). - Về Thông tin + Sử dụng dịch vụ viễn thông Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet. + Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại; Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Xem đầy đủ danh mục dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/02/phu-luc-ngheo-da-chieu.docx Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: 1) Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2) Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 3) Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Như vậy, năm 2024 vẫn sẽ áp dụng chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định trên. Các chuẩn này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp làm dự án tái định cư thì có được hỗ trợ tái định cư không?
Nhà nước có các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất, trong đó có khoản hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất. Vậy trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp làm dự án tái định cư thì có được hỗ trợ tái định cư không? (1) Người bị thu hồi đất được hưởng các khoản hỗ trợ nào? Theo Điều 108 Luật Đất đai 2024, người dân có đất bị Nhà nước thu hồi bên cạnh việc được bồi thường, người dân còn được nhận thêm các khoản hỗ trợ từ Nhà nước bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh - Hỗ trợ di dời vật nuôi - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024 Các khoản hỗ trợ mà Nhà nước quy định trong Luật Đất đai 2024 nhiều hơn so với quy định tại Luật Đất đai 2013 hiện hành. Theo khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước sẽ hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất các khoản hỗ trợ bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ khác (hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước; hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn,...) Như vậy, người bị thu hồi đất từ ngày 01/01/2025 ngoài có tiền bồi thường còn được hưởng các khoản hỗ trợ như hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời; hỗ trợ tái định cư;... Ảnh: minh họa (2) Hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp làm dự án tái định cư thì có được hỗ trợ tái định cư không? Ở Luật Đất đai 2024, trường hợp được nhận hỗ trợ tái định cư được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 108 bao gồm các đối tượng thuộc quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 là: “Trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu.” So với quy định hiện hành về hỗ trợ tái định cư, khoản hỗ trợ tái định cư của Luật Đất đai 2024 đã giảm xuống chỉ còn 01 trường hợp được nhận hỗ trợ tái định cư. Từ 01/01/2025, nếu người dân có đất bị thu hồi thì chỉ nhận được hỗ trợ tái định cư khi có sự chênh lệch giữa tiền được bồi thường về đất với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu, nếu số tiền bồi thường nhận được nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì người dân sẽ được hỗ trợ thêm khoản tiền cho bằng với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu. Theo quy định hiện nay, tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp được hỗ trợ tái định cư khi bị Nhà nước thu hồi đất như sau: - Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp. Theo đó, khi bị thu đất, hộ gia đình, cá nhân được nhận đất ở và nhà ở tái định cư nhưng số tiền Nhà nước bồi thường cho đất bị thu hồi ít hơn số tiền của một suất nhà ở tái định cư thì sẽ được hỗ trợ thêm phần tiền chênh lệch đó, cũng tương tự với quy định của Luật đất đai 2024. Ở quy định hiện hành còn có thêm khoản nếu cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi đã tự lo được chỗ ở thì sẽ được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Tuy nhiên, ngoài các trường hợp được nhận khoản hỗ trợ tái định cư nêu ra ở trên, không có quy định nào về việc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp làm dự án tái định cư được hỗ trợ tái định cư. Do đó, hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp làm dự án tái định cư không được nhận khoản hỗ trợ tái cư. Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025
Anh ruột được cung cấp dịch vụ kế toán cho em đang là kế toán trưởng của DNTN không?
Dịch vụ kế toán là gì? Những ai được kinh doanh dịch vụ kế toán? Anh ruột có được cung cấp dịch vụ kế toán cho em đang là kế toán trưởng của một doanh nghiệp tư nhân không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Dịch vụ kế toán là gì? Theo khoản 13 Điều 3 Luật Kế toán 2015 quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán như sau: Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán 2015 cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Theo đó, kinh doanh dịch vụ kế toán là sẽ cung cấp những dịch vụ thuộc nội dung công việc kế toán cho những cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Ai được hành nghề dịch vụ kế toán? Theo Điều 58 Luật Kế toán 2015 quy định: Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự; - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học; Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định. Trong đó: - Doanh nghiệp kinh doanh kế toán được quy định tại Điều 59 Luật Kế toán 2015. Cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây: + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; + Công ty hợp danh; + Doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. - Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại Điều 65 Luật Kế toán 2015. Cụ thể, hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; + Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề. Đồng thời, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Như vậy, người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định thì sẽ đăng ký hành nghề qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Anh ruột được cung cấp dịch vụ kế toán cho em đang là kế toán trưởng của DNTN không? Theo Điều 68 Luật Kế toán 2015, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị kế toán khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau đây: - Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định; - Có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó; - Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán; - Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó; - Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, anh ruột là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, người đại diện doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán vẫn có thể cung cấp dịch vụ kế toán cho em mình đang là kế toán trưởng của doanh nghiệp tư nhân vì đây là trường hợp ngoại lệ theo quy định.
Kê biên đất của hộ gia đình để thi hành án theo quy định của pháp luật năm 2024
Đất hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp bố mẹ mượn nợ của chủ nợ nhưng không có điều kiện để chi trả, thanh toán khoản nợ này. Khi đó, chủ nợ đã tiến hành khởi kiện Tòa án yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ, đối với phần đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì có phải đem đi thi hành án không. Căn cứ cưỡng chế thi hành án, thi hành bản án Theo quy định tại Điều 70 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định căn cứ để thi hành án bao gồm: - Bản án, quyết định; - Quyết định thi hành án; - Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. Theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 có đề cập kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án. Khi đó tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức bán đấu giá hoặc bán không thông qua hình thức đấu giá. Theo những quy định này thì khi có bản án đã có hiệu lực của Tòa án buộc cha, mẹ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà cha, mẹ không thực hiện nghĩa vụ theo bản án thì cơ quan thi hành án có thể thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành án kê biên, xử lý tài sản của cha, mẹ anh và tài sản này có thể kê biên để bán đấu giá. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất của hộ gia đình Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP có đề cập việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực hiện như sau: - Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. - Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. - Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ. Như vậy, trường hợp này chấp hành viên sẽ xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản và thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. Nếu các thành viên gia đình anh (hộ gia đình) không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo hợp lệ. Hết thời hạn mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của các thành viên trong hộ gia đình.
Luật Đất đai 2024: Hộ gia đình có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ?
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/8/2024 với nhiều quy định mới. Vậy, từ năm 2024 những đối tượng nào sẽ được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ? Hộ gia đình có nằm trong các đối tượng đó không? Hộ gia đình sử dụng đất là gì? Theo Khoản 23 Điều 3 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.. Như vậy, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ gia đình theo quy định và được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận, nhận chuyển QSDĐ trước ngày 01/8/2024. Hộ gia đình có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ không? Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 1) Hộ gia đình đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất Theo Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: Các trường hợp được cấp không phải nộp tiền sử dụng đất - Hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 quy định tại Khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024. - Hộ gia đình đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01/7/2004. - Hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây: + Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất; + Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. Các trường hợp được cấp và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định - Hộ gia đình đang sử dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận. - Hộ gia đình đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp. - Hộ gia đình được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành. - Hộ gia đình có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp. 2) Hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ về QSDĐ mà không vi phạm, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền Theo Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024 mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định; - Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện theo quy định. 3) Hộ gia đình sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1,2,3,4 Điều 139 Luật Đất đai 2024. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai quy định tại khoản 1, 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xử lý theo quy định của pháp luật. 4) Hộ gia đình đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1,2,3,4 Điều 140 Luật Đất đai 2024. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024. Như vậy, hộ gia đình vẫn sẽ được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, về các trường hợp được cấp và không được cấp thực hiện theo quy định như trên. Ai sẽ là người chịu trách nhiệm về sử dụng đất hộ gia đình? Theo Khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2024. Theo Khoản 6 Điều 6 Luật Đất đai 2024, người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó sẽ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất Như vậy, người có chung QSDĐ hộ gia đình sẽ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước.
Thân nhân người đi NVQS có được hoàn tiền nếu đã tự đóng BHYT không?
Nhiều gia đình có con em tham gia nghĩa vụ quân sự nằm trong nhóm đối tượng được Ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT nhưng không biết hoặc biết nhưng trước đó đã tham gia BHYT theo hộ gia đình. Như vậy, họ có được hoàn trả lại số tiền đã đóng BHYT trước khi được hỗ trợ hay không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Thân nhân của người đi nghĩa vụ quân sự có được cấp BHYT không? Theo Khoản 13.5 Điều 17 Văn bản hợp nhất 2089/VBHN-BHXH (*) quy định về nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế, trong đó có nhân thân của người đang làm việc trong quân đội. Cụ thể như sau: Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm: - Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; - Vợ hoặc chồng; - Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển. Như vậy, người đi nghĩa vụ quân sự chính là hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Thân nhân của họ cũng sẽ được ngân sách nhà nước đóng BHYT theo quy định trên. Nếu đã tham gia BHYT hộ gia đình thì thân nhân người đi nghĩa vụ có được hoàn lại không? Thân nhân người đi nghĩa vụ ưu tiên đóng BHYT theo đối tượng nào? Theo Khoản 15 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014 quy định như sau: Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Vậy, thân nhân của người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, không phải tham gia BHYT theo đối tượng hộ gia đình. Tuy nhiên, trong trường hợp đã đóng BHYT theo hộ gia đình thì xử lý như sau: Theo quy định tại Điều 20 Văn bản hợp nhất 2089/VBHN-BHXH quy định về hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế: 1) Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: Thứ nhất, người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT). Thứ hai, được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT; Thứ ba, bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Theo đó, thân nhân của người đi NVQS đã tham gia BHYT theo hộ gia đình thuộc trường hợp tại khoản 5 Điều 17 sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT theo trường hợp thứ nhất. Cụ thể, thân nhân của người đi NVQS thuộc trường hợp người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới (được Ngân sách nhà nước cấp theo Khoản 13.5 Điều 17 Văn bản hợp nhất 2089/VBHN-BHXH (*)) sẽ được hoàn tiền đóng BHYT (do nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình xếp sau nhóm được Ngân sách nhà nước cấp). Tóm lại, thân nhân của người đi NVQS sẽ được hoàn trả lại số tiền đã đóng nếu đóng trùng. 2) Số tiền hoàn trả Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ trong trường hợp này được tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó.
Thân nhân người đi NVQS có được hoàn tiền nếu đã tự đóng BHYT không?
Nhiều gia đình có con em tham gia nghĩa vụ quân sự nằm trong nhóm đối tượng được Ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT nhưng không biết hoặc biết nhưng trước đó đã tham gia BHYT theo hộ gia đình. Như vậy, họ có được hoàn trả lại số tiền đã đóng BHYT trước khi được hỗ trợ hay không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Thân nhân của người đi nghĩa vụ quân sự có được cấp BHYT không? Theo khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế, trong đó có nhân thân của người đang làm việc trong quân đội. Cụ thể như sau: Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm: - Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; - Vợ hoặc chồng; - Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển. Như vậy, người đi nghĩa vụ quân sự chính là hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Nhân thân của họ cũng sẽ được ngân sách nhà nước đóng BHYT theo quy định trên. Nếu đã tham gia BHYT hộ gia đình thì thân nhân người đi nghĩa vụ có được hoàn lại không? Nhân thân người đi nghĩa vụ ưu tiên đóng BHYT theo đối tượng nào? Theo Khoản 15 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014 quy định như sau: Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Vậy, nhân thân của người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, không phải tham gia BHYT theo đối tượng hộ gia đình. Tuy nhiên, trong trường hợp đã đóng BHYT theo hộ gia đình thì xử lý như sau: Theo quy định tại Điều 20 Văn bản hợp nhất 2089/VBHN-BHXH quy định về hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế: 1) Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: Thứ nhất, người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT). Thứ hai, được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT; Thứ ba, bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. 2) Số tiền hoàn trả Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây: Thứ nhất, từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó. Thứ hai, từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng mức hỗ trợ. Thứ ba, từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Như vậy, việc nhân thân người đi nghĩa vụ quân sự nằm trong đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT nhưng trước đó đã tham gia BHYT hộ gia đình thì sẽ thuộc trường hợp thứ nhất, là được cấp lại theo nhóm mới. Điều này nằm trong quy định được hoàn trả lại số tiền đã đóng. Cho nên, họ được hoàn tiền nếu đóng trùng.
Hướng xử lý cho đất đã cấp cho hộ gia đình từ năm 2025
Theo quy định mới tại Luật đất đai 2024, thì từ khi Luật này có hiệu lực là 01/01/2025, thì đối tượng người sử dụng đất là "Hộ gia đình" như Luật cũ đã không còn. Khác biệt so với Luật đất đai 2013 hiện hành quy định: Hộ gia đình sử dụng đất theo luật mới là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Như vậy dưa trên khái niệm trên ta có thể hiểu hộ gia đình sử dụng đất sẽ chỉ con cha mẹ, vợ/chồng, con, con dâu, con rễ, con nuôi Như vậy khi Luật đất đai mới có hiệu lực sẽ không còn việc giao đất, cho thuê đất... cho đối tượng hộ gia đình. Như vậy những hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê đất trước đây thì quyền sử dụng đất của họ sẽ ra sao? Trong trường hợp này, Luật đất đai 2024 quy định xử lý cho trường hợp trên như sau: - Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất. - Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất. - Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 1-1-2025 thì hộ gia đình đó được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định. Xem Luật Đất đai 2024 tại đây
Người lao động nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Có phải lúc nào nghỉ việc cũng không được hưởng BHYT? Để được nghỉ việc vẫn được hưởng BHYT thì làm cách nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Người lao động nghỉ việc có còn được hưởng bảo hiểm y tế không? Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, sau khi nghỉ việc, dừng đóng BHXH, BHYT thì thẻ BHYT của người lao động được cấp tại doanh nghiệp sẽ hết giá trị sử dụng tại tháng doanh nghiệp báo giảm lao động ngừng đóng BHXH, BHYT. Ngoại trừ một số trường hợp sau đây: Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động như sau: Người lao động nghỉ việc vẫn được hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau: - Đang hưởng lương hưu. - Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.ua - Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. - Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Xem và tải Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/11/03/danh-muc.docx Do đó, để đảm bảo được hưởng các quyền lợi về BHYT khi đi khám chữa bệnh sau nghỉ việc, người lao động cần tiếp tục tham gia BHYT. Theo đó, NLĐ có thể thực hiện một trong các phương án sau đây: Phương án 1: Tham gia BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình Căn cứ Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định 148) được tham gia BHYT theo hộ gia đình). Do đó, NLĐ sau khi nghỉ việc có thể liên hệ với các cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH), đại lý thu BHXH, BHYT để làm thủ tục tham gia BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình. Mức đóng BHYT tự nguyện theo hộ gia đình cụ thể như sau: - Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở (mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng). - Người thứ 2 đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất. - Người thứ 3 đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất. - Người thứ 4 đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất. - Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Phương án 2: Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại Điều 51 Luật Việc làm 2013 quy định: - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. - Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì NLĐ sẽ được cơ quan BHXH đóng BHYT và cấp thẻ BHYT theo quy định tại Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (hiện quy định này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP). Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, NLĐ sẽ không được hưởng BHYT. Khi đó, NLĐ có thể tham giao BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình như phương án 1 để tiếp tục hưởng chế độ BHYT khi đi KCB. (2) Trình tự thủ tục, hồ sơ cấp thẻ BHYT Trình tự thực hiện thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau: Bước 1: Đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu ghi Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế và danh sách thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (đối với người tham gia theo hộ gia đình). - Bước 2: Người tham gia nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội và chờ ký (vào ô người nộp hồ sơ) trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. - Bước 3: Cán bộ bộ phận một cửa cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện kiểm tra, nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế; ghi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế. Thành phần hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm: 1. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT (của tổ chức, cá nhân đối với người tham gia BHYT) do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và Danh sách đối tượng tham gia BHYT của tổ chức, cá nhân lập theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP. 2. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT của người tham gia BHYT theo hộ gia đình và Danh sách thành viên hộ gia đình tham gia BHYT lập theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (3) Quy trình, thủ tục cấp thẻ BHYT hộ gia đình online Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam (tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn). Trường hợp cá nhân chưa có tài khoản thì thực hiện Đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH. Bước 2: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm với nội dung kê khai. Bước 3: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai. Cụ thể: - Đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN: Xác định nơi cư trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin từng thành viên kê khai trong cùng hộ gia đình với CSDL quốc gia về dân cư, xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN do cơ quan BHXH theo dõi và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú chưa đúng hoặc thành viên kê khai không cùng hộ gia đình hoặc không thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng hoặc không cùng hộ gia đình với CSDL quốc gia; Hoặc thông tin chưa đúng với danh sách thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng để liên hệ với cơ quan Công an, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo đa chiều/người thuộc hộ cận nghèo/người thuộc hộ NLNDN hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. - Đối với người tham gia BHYT theo hộ gia đình: Phần mềm xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên hộ gia đình cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với CSDL quốc gia về Dân cư, xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong CSDL BHXH Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú; Hoặc thông tin chủ hộ chưa đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 4: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công. Bước 5: Người tham gia nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký.
Con chưa thành niên có được đăng ký thường trú khác nơi ở cha mẹ không?
Làm thủ tục đăng ký thường trú là nghĩa vụ của công dân khi chuyển đến sinh sống, làm việc và học tập thường xuyên tại một nơi nào đó thường cùng một gia đình. Vậy đối với trẻ chưa thành niên thì có được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ không? 1. Nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định ra sao? Theo Điều 12 Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định như sau: - Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. - Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. - Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. - Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. 2. Trẻ chưa thành niên có được đăng ký thường trú tại nơi khác? Căn cứ Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình và chủ hộ khi có thành viên thực hiện cư trú có quyền và nghĩa vụ như sau: - Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình. - Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Cư trú 2020 nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình. - Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp. - Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. - Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020. - Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Do đó, con chưa thành niên thì có thể đăng ký thường trú tại nơi ở của những thành viên khác trong cùng gia đình của mình, trường hợp khác thì phải đáp ứng các quy định về đăng ký thường trú. 3. Đăng ký thường trú cho người chưa thành niên cần chuẩn bị hồ sơ gì? Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người chưa thành niên chuyển đến nơi khác sinh sống thì chuẩn bị theo Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau: Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó, bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020. Như vậy, con chưa thành niên vẫn được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ nếu nơi ở đăng ký là thành viên trong một gia đình hoặc sở hữu của cha mẹ. Trường hợp không cùng gia đình thì phải đáp ứng các điều kiện đăng ký thường trú và tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Nghị định 59/2023/NĐ-CP: Quy định chi tiết biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố
Chính phủ ban hành Nghị định 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình để Nhân dân bàn và quyết định Theo đó, quy định về tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình để Nhân dân bàn và quyết định như sau: (1) Các trường hợp tổ chức phát phiếu lấy ý kiến - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với những nội dung quy định tại Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã. - Đối với những nội dung quy định tại Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đã được thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố quyết định tổ chức phát phiếu lấy ý kiến biểu quyết của hộ gia đình đối với nội dung quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố. (2) Thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến từ 03 đến 05 thành viên gồm: Đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố là Tổ trưởng. (3) Công khai thông tin về việc phát phiếu lấy ý kiến Thông tin về việc phát phiếu lấy ý kiến được công khai bằng một trong các hình thức: niêm yết tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố, thông báo trực tiếp đến từng hộ gia đình, qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, điện thoại, các ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập ít nhất 02 ngày trước ngày tổ chức phát phiếu lấy ý kiến. Nội dung thông tin công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. (4) Phiếu lấy ý kiến - Đối với từng trường hợp phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quy định mẫu phiếu, hướng dẫn và ban hành mẫu phiếu. - Phiếu phải đảm bảo các nội dung sau: tiêu đề phiếu, nội dung lấy ý kiến, nội dung để hộ gia đình lựa chọn biểu quyết và hướng dẫn cách lựa chọn, ý kiến khác để hộ gia đình tham gia (nếu có) và thời hạn thu phiếu lấy ý kiến. Ủy ban nhân dân cấp xã đóng dấu treo ở phía trên bên trái của từng phiếu lấy ý kiến để biểu quyết nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ký trực tiếp vào góc bên phải phía dưới của từng phiếu lấy ý kiến để biểu quyết đối với nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố. (5) Tiến hành phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình - Tổ phát phiếu gửi trực tiếp phiếu lấy ý kiến đến từng hộ gia đình; thu phiếu theo thời hạn đã được quy định trên phiếu. Tổ phát phiếu tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 04 quy định tại Nghị định này. Trong quá trình kiểm phiếu, Tổ phát phiếu mời đại diện 02 hộ gia đình chứng kiến việc kiểm phiếu. - Kết quả lấy ý kiến để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi tổng số phiếu biểu quyết của đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Đối với việc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ dân phố để tổng hợp kết quả chung của toàn cấp xã. Theo đó, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Ngoài ra, việc công nhận kết quả phát phiếu lấy ý kiến và hiệu lực quyết định của cộng đồng dân cư thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố để Nhân dân bàn và quyết định - Điều kiện tổ chức biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố bao gồm: Các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở phải được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố về việc không cần thiết tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình. + Được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. + Đại diện các hộ gia đình có thiết bị điện tử hoặc điện thoại thông minh có kết nối internet để thực hiện biểu quyết trực tuyến và phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương. - Chuẩn bị biểu quyết trực tuyến + Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trước khi thực hiện. + Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thành lập lô lâỵ ý kien bieu quyet trực tuyến từ 03 đến 05 người gồm: đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện hộ gia đình và người sử dụng thành thạo vẽ ứng dụng công nghệ thông tin tham gia tổ chức biêu quyêt trực tuyến. Tổ trưởng Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến là đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố. + Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến lựa chọn mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật để tạo nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố và mời đại diện hộ gia đình tham gia; tạo bình chọn trong nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố để lấy ý kiến của đại diện hộ gia đình về hình thức biểu quyết trực tuyến. Thông tin của đại diện hộ gia đình tham gia nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố gồm: Họ và tên, địa chỉ thường trú. Việc tổ chức biểu quyết trực tuyến được thực hiện khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố lựa chọn đồng ý bằng hình thức biểu quyết trực tuyến. + Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến tạo nội dung bình chọn gồm: Nội dung biểu quyết, hình thức biểu quyết (đồng ý, không đồng ý và ý kiến khác). Nội dung bình chọn phải ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thao tác. Về công tác tiến hành biểu quyết trực tuyến xem chi tiết tại Nghị định 59/2023/NĐ-CP Xem thêm tại Nghị định 59/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/8/2023 và thay thế Nghị định 159/2016/NĐ-CP.
Có biểu hiện tâm thần thì được làm chủ hộ gia đình không?
Tình huống đặt ra là ở địa phương một gia đình có một bà bị khuyết tật chân tay, mất khả năng lao động, có biểu hiện tâm thần nhưng chưa có giấy xác nhận và hiện gia đình đang muốn cử là chủ hộ. Vậy thì giờ bà ấy có được làm chủ hộ gia đình hay không? Năng lực hành vi dân sự của cá nhân Theo quy định tại Điều 20 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp sau: (1) Mất năng lực hành vi dân sự: - Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. - Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. (2) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: - Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. - Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. (3) Hạn chế năng lực hành vi dân sự: - Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện. - Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác. - Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự. Căn cứ các trường hợp nêu trên thì tựu chung đều phải cần thông qua Tòa án quyết định tuyên bố để xác định không đầy đủ năng lực hành vi dân sự chứ không phải là tự nhận định từ những chủ thể khác. Chủ nhà có dấu hiệu tâm thần có được làm chủ hộ Liên quan vấn đề này, theo quy định tại Điều 10 Luật Cư trú 2020 có nêu các quyền và nghĩa vụ của chủ hộ như sau: - Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình. - Người không thuộc trường hợp trên nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình. - Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp. - Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. - Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật và thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định. - Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Theo gạch đầu dòng thứ tư nêu trên thì có thể thấy Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử. Vì vậy, về nguyên tắc khi Tòa chưa tuyên bố gì về bà này thì bà vẫn là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đáp ứng điều kiện làm chủ hộ. Gia đình lúc này có quyền đề cử bà này, đăng ký làm chủ hộ gia đình.
Có được giảm tiền mua BHYT trong cùng một hộ gia đình?
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một loại bảo hiểm không thể thiếu đối với mỗi người Việt Nam, khi tham gia loại bảo hiểm này sẽ hỗ trợ rất nhiều trong quá trình khám, chữa bệnh của người dân. Vậy, có được giảm tiền mua BHYT trong cùng một hộ gia đình dù không mua cùng lúc? 1. Bảo hiểm y tế là gì? BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008 để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. (Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi Luật Bảo hiểm y tế 2014) 2. Những ai được Nhà nước hỗ trợ đóng BHYT? Căn cứ Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định các nhóm sau đây được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT: - Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Học sinh, sinh viên. - Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Do đó, nếu người tham gia BHYT mà thuộc một trong 04 nhóm đối tượng trên sẽ được Nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT. Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau: - Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. - Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. 3. Trường hợp mua BHYT cùng một gia đình có được giảm? Căn cứ Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT như sau: * Mức đóng BHYT hàng tháng của các đối tượng được quy định như sau: - Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. + Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. + Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh. - Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác. - Mức đóng BHYT của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau: + Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở. + Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. + Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính. * Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Như vậy, nếu không thuộc trường hợp được Nhà nước hỗ trợ về mức đóng BHYT thì trường hợp cả gia đình cùng mua BHYT thì người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở. Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất và từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình có người chưa thành niên
Tình huống đặt ra là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho Hộ gia đình. Thời điểm cấp giấy, trong các thành viên của hộ gia đình có người dưới 18 tuổi. Vậy khi chuyển nhượng mảnh đất này thì cá nhân này có quyền hạn gì không trong trường chuyển ngay lúc này cá nhân vẫn dưới 18 tuổi. Hoặc sau vài năm mới chuyển, cá nhân này đã trên 18 tuổi. Xác định quyền sử dụng đất của hộ gia đình Liên quan đến vấn đề này, tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có định nghĩa rằng Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình thì sẽ xác định quyền đối với những người có trong hộ tại thời điểm được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Không có quy định nào hạn chế việc công nhận quyền sử dụng đất của người dưới 18 tuổi cả. Tức là cá nhân người dưới 18 tuổi có trong hộ tại thời điểm cấp Giấy vẫn được ghi nhận quyền bằng với các thành viên khác. Quyền định đoạt bất động sản của cá nhân trước và sau khi thành niên Liên quan đến khả năng giao dịch dân sự của cá nhân, theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật dân sự 2015 có nêu các nguyên tắc áp dụng trong việc giao dịch như sau: - Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. - Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên nên sẽ có các hạn chế trong việc tự mình giao dịch như trên. Còn đối với khái niệm về người đại diện theo pháp luật được đề cập tại Điều 136 của Bộ Luật dân sự 2015 gồm các trường hợp sau: - Cha, mẹ đối với con chưa thành niên. - Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định. - Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. - Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Từ hai căn cứ pháp lý nêu trên, có thể thấy rằng trong trường hợp thông thường thì cha, mẹ sẽ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Tùy theo độ tuổi cụ thể của con mà có các cách thức thực hiện chuyển nhượng theo Điều 21 đã nêu ở trên. Cụ thể: Nếu con chưa đủ 6 tuổi thì cha, mẹ sẽ thực hiện thay con trong việc ký hợp đồng chuyển nhượng. Nếu con đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc thực hiện chuyển nhượng có thêm nội dung đồng ý của cha mẹ cá nhân người này nữa. Còn trường hợp cá nhân này trên 18 tuổi, đủ năng lực hành vi dân sự thì có thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự, bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, trong hợp đồng thì người này sẽ thể hiện việc đồng ý chuyển nhượng hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc chuyển nhượng này mà không cần sự đồng ý của người khác.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/08/2024
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thực hiện như thế nào? * Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/08/2024 Theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở được thực hiện như sau: 1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP nộp cho Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa; 3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà người xin chuyển mục đích sử dụng đất đã nộp; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; 4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; 5. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế; 6. Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất gửi cho người sử dụng đất; 7. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; 8. Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai; 9. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất. 10. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Trên đây là quy định hiện hành về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm hỗ trợ tìm kiếm việc làm hay không?
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm hỗ trợ tìm kiếm việc làm hay không? Những đối tượng nào sẽ được hỗ trợ tìm kiếm việc làm khi bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp? Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Căn cứ tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật Đất đai 2024. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm hỗ trợ tìm kiếm việc làm không? Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau: (1) Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống; - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; - Hỗ trợ di dời vật nuôi; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024; - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024. (2) Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể. Như vậy, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm hỗ trợ tìm kiếm việc làm. Những đối tượng nào sẽ được hỗ trợ tìm kiếm việc làm khi bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Luật Đất đai 2024 có quy định, người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai 2024. Theo đó, đối tượng nào được hỗ trợ tìm kiếm việc làm khi bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp bao gồm: (1) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; (2) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; (3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp; (4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. Tóm lại, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường. Và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có bao gồm hỗ trợ tìm kiếm việc làm.
Từ 01/8 không còn công nhận sổ đỏ hộ gia đình, sổ trước đó xử lý như thế nào?
Ngày 01/8 sắp tới đây, Luật Đất đai 2024 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, sẽ không cấp sổ đỏ cho hộ gia đình nữa, vậy những sổ của gia đình được cấp trước đó sẽ xử lý như thế nào? (1) Từ 01/8, sẽ không còn công nhận sổ đỏ đã cấp cho hộ gia đình Căn cứ Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành (01/8). Tuy nhiên, tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 có nêu rõ về người sử dụng đất bao gồm: - Tổ chức trong nước, cụ thể: + Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; + Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư 2020, trừ trường hợp quy định có vốn đầu tư nước ngoài. + Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc. + Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân). + Cộng đồng dân cư. + Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc LHQ, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. + Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Có thể thấy, từ ngày 01/8 (ngày Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực) thì hộ gia đình không còn là đối tượng người được sử dụng đất. Theo đó mà sổ đỏ sẽ không còn được cấp cho hộ gia đình. (2) Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình từ trước 01/8 sẽ xử lý như thế nào? Đối với trường hợp này, tại Khoản 4 Điều 256 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau: Đối với những GCN quyền sử dụng đất, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày 01/8/2024. Nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì sẽ được cấp đổi sang GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Theo đó, việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia khi thực hiện việc cấp đổi sẽ do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Còn về quyền sử dụng đất đối với những hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê trước đây thì sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 259 Luật Đất đai 2024 như sau: - Hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/8 thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024. - Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8 thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Cạnh đó, Luật Đất đai 2024 cũng có nêu rõ, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định. Trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 01/8 thì vẫn được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn thì được gia hạn theo hình thức là giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định của Luật Đất đai 2024. Theo đó, đối với những sổ đỏ đã được cấp cho hộ gia đình từ trước 01/8 thì sẽ thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy?
Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là một yếu tố quan trọng đảm bảo an toàn cho khu dân cư, giúp bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân. “Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy?” là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. - Khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn). Một thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy. - Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 149/2020/TT-BCA: Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao là khu dân cư quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP khi có một trong những tiêu chí như sau: + Có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ. + Có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình. + Có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu. (1) Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy? Theo Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư như sau: + Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 6 phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Như vậy, khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình, khu dân cư cần phải đáp ứng 04 điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy. (2) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình Căn cứ Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình: - Hộ gia đình phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy. Trong đó, khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy đề cập như sau: Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy. - Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây: + Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7. + Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh. - Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. - Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 7 đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP Tóm lại, khu dân cư và hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy. Việc tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là cách bảo vệ an toàn cho cư dân và tài sản của chính mình.
Sẽ đình chỉ những nhà trọ không đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy tại TP.HCM
Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh vừa có chỉ đạo đình chỉ những nhà trọ không đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy, có nguy cơ cháy, nổ, gây ảnh hưởng đến an toàn tính mạng của người dân. TP.HCM đình chỉ những nhà trọ không đủ điều kiện PCCC Theo Cổng Thông tin điện tử UBND TP.HCM, Chủ tịch UBND TP.HCM vừa có chỉ đạo các đơn vị có liên quan tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng đối với loại hình nhà ở nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân; cơ sở dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao trên địa bàn TP. Phó Chủ tịch UBND TP giao Sở Xây dựng, UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện căn cứ tình hình hoạt động của các loại hình nhà ở nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân, cơ sở dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao trên địa bàn để chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Qua đó kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và phòng cháy chữa cháy (PCCC) đối với loại hình nêu trên. Công an TP, UBND các quận huyện và TP Thủ Đức được giao chủ động xây dựng các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với loại hình nhà ở nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân, cơ sở dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao. Các giải pháp phải đảm bảo phù hợp tình hình thực tiễn tại địa phương và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước đối với loại hình nhà ở, cơ sở dịch vụ cho thuê. Trước đó, vào ngày 03/6/2024, nhằm thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND TPHCM về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và PCCC; đồng thời, đề ra các giải pháp khả thi nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế đối với loại hình nhà ở nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân; cơ sở dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao đang hoạt động trên địa bàn nhưng chưa đảm bảo các điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Ngoài ra, UBND TP.HCM yêu cầu các địa phương cần đình chỉ hoạt động ngay đối với các cơ sở không đủ điều kiện an toàn PCCC và cứu nạn, cứu hộ có nguy cơ cháy, nổ, gây ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, sức khỏe và tài sản của người dân. Trước đó, đã có nhiều vụ cháy lớn trong các dãy nhà trọ, chung cư mini với lối vào chật hẹp hay không trang bị đủ các thiết bị PCCC cũng như không đáp ứng đủ điều kiện an toàn xây dựng và PCCC. Vì vậy, sự lo lắng của người dân về vấn đề này là vô cùng cần thiết, theo đó mỗi người dân và gia đình cần trang bị cho mình kiến thức về PCCC và cứu hộ, cứu nạn để ứng phó khi có trường hợp không may xảy ra. Trang bị những dụng cụ thoát hiểm và các phương tiện phòng cháy tại nhà 1. Bình chữa cháy Mỗi gia đình cần trang bị ít nhất một bình chữa cháy nhỏ gọn trong nhà, phòng trường hợp những vụ cháy nổ nhỏ có thể tự xử lý trước bằng bình chữa cháy hay ở các cơ sở kinh doanh cần trang bị mỗi tầng ít nhât smootj bình chữa cháy đề phòng tình huống khẩn cấp cần dùng đến. Ngoài ra, việc sử dụng những dụng cụ hỗ trợ này còn giúp người gặp nạn kéo dài được khoảng thời gian chờ lực lượng PCCC đến. 2. Thang thoát hiểm Tại nhà riêng hoặc ở các cơ sở kinh doanh, văn phòng làm việc,… cần dự trữ thang thoát hiểm để đề phòng khi tình huống khẩn cấp người gặp nạn phía trong đám cháy có thể sử dụng thang để ra ngoài từ tầng cao. 3. Mặt nạ phòng độc Mặt nạ phòng độc giúp người bị nạn giảm thiếu được khả năng hít phải khí độc. Các khí độc như CO, CO2 trong khói sẽ thoát ra khi có đám cháy, khi hít phải vài hơi khí độc này, cơ thể người gặp nạn sẽ có nguy cơ rơi vào trạng thái bất tỉnh ngay. Xem thêm bài viết: Cần ghi nhớ: Cách thoát hiểm khi xảy ra cháy 04 phương pháp chữa cháy cơ bản dành cho hộ gia đình Theo Bộ tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về PCCC và cứu nạn, cứu hộ cho hộ gia đình được ban hành bởi Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì có những phương pháp chữa cháy cơ bản dành cho hộ gia đình như sau: Phương pháp làm lạnh: Là phương pháp phun chất chữa cháy vào đám cháy nhằm hạ nhiệt độ của vùng cháy và bề mặt chất cháy xuống dưới nhiệt độ bắt cháy của chất đó. Chất chữa cháy điển hình theo phương pháp làm lạnh là nước (H2O) Phương pháp cách ly: Là phương pháp cách ly sự tiếp xúc giữa các yếu tố tạo nên sự cháy (cách ly chất cháy với chất ôxy hoá; cách ly chất cháy với nguồn nhiệt...). Dùng vật liệu không cháy, lớp chất bọt để ngăn cách ôxy tham gia phản ứng cháy; tạo khoảng cách giữa vùng bị cháy với những công trình xung quanh. Phương pháp làm giảm nồng độ các chất tham gia phản ứng cháy: Là phương pháp phun chất chữa cháy vào vùng cháy để làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi chất cháy xuống dưới nồng độ có khả năng bốc cháy. Các chất chữa cháy điển hình có thể kể đến như: Khí CO2, N2, các khí trơ khác... Phương pháp ức chế hoá học: Là phương pháp phun các hóa chất có khả năng ức chế các phản ứng cháy và vùng cháy nhằm làm chậm phản ứng cháy, tiến tới triệt tiêu sự cháy. Các chất chữa cháy điển hình bao gồm: Các hợp chất thuộc nhóm halogen (CF3BrCl; CF3Br; C3F7H – 1,1,1,2,3,3,3 Heptan flo propan). Như vậy, theo hướng dẫn của Bộ tài liệu thì hiện hộ gia đình có 04 phương pháp chữa cháy cơ bản. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/tai-lieu-tuyen-truyen-pccc-cho-ho-gd.pdf Bộ tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về PCCC và cứu nạn, cứu hộ Xem thêm bài viết: Hộ gia đình cần phải bảo đảm những điều kiện an toàn nào về PCCC?
Sau ngày 01/01/2025, hộ gia đình không còn là đối tượng người sử dụng đất
Theo Luật Đất đai 2024, có nhiều thay đổi quan trọng liên quan đến việc sử dụng đất tại Việt Nam. Một trong những thay đổi đáng chú ý nhất là “Sau ngày 01/01/2025, hộ gia đình sẽ không còn được coi là đối tượng thuộc người sử dụng đất” Luật Đất đai 2024 đề xuất nhiều sửa đổi để cải thiện quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam. Việc “loại bỏ” hộ gia đình khỏi các đối tượng thuộc người sử dụng đất. Thay vào đó, chỉ có cá nhân và tổ chức mới được xem là đối tượng hợp pháp có quyền sử dụng đất. Điều này có thể ảnh hưởng lớn đến các hộ gia đình đang sở hữu và sử dụng đất. (1) Sau ngày 01/01/2025, hộ gia đình không còn là đối tượng người sử dụng đất Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành. Hiện nay, theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình là một trong những đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình được ghi nhận trên giấy chứng nhận và thường bao gồm cả quyền sử dụng đất của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên theo Điều 4 Luật đất đai năm 2024 quy định về người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm: - Tổ chức trong nước gồm: Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 4 (sau đây gọi là tổ chức kinh tế) - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc - Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân) - Cộng đồng dân cư - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, so với Luật đất đai năm 2013, tại Luật đất đai năm 2024 thì hộ gia đình không còn là đối tượng người được sử dụng đất. Đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật (theo khoản 4 Điều 256 Luật Đất đai năm 2024) (2) Xử lý quyền sử dụng đất với hộ gia đình đã được giao đất trước đây Quy định mới này sẽ khắc phục những vấn đề khó khăn, bất cập đã gặp phải trong việc xác định phần giá trị sử dụng của từng thành viên đối với đất chung. Tuy nhiên, việc bỏ hộ gia đình ra khỏi đối tượng người sử dụng đất thì quyền sử dụng đất của những hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê đất trước đây sẽ được xử lý thế nào? Cụ thể theo Điều 259 Luật Đất đai năm 2024 quy định về xử lý quyền sử dụng đất của hộ gia đình như sau: - Hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Đất đai năm 2024. Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024. - Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất. - Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn sử dụng đất theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định của Luật Đất đai năm 2024. Tóm lại, hộ gia đình sẽ không còn là đối tượng thuộc người sử dụng đất sau ngày 01/01/2025. Đối với quyền sử dụng đất của những hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê đất trước đây sẽ được xử lý theo Điều 259 Luật Đất đai năm 2024 .
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024?
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn nghèo đa chiều tại nước ta gồm mấy tiêu chí? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Nghèo đa chiều là gì? Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về định nghĩa nghèo đa chiều. Tuy nhiên có thể hiểu nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 gồm 02 tiêu chí như sau: 1) Tiêu chí thu nhập - Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng. - Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng. 2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. Trong đó, dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Việc làm + Việc làm Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động (*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định. + Người phụ thuộc trong hộ gia đình Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. - Về Y tế + Dinh dưỡng Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. + Bảo hiểm y tế Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. - Về Giáo dục + Trình độ giáo dục của người lớn Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng + Tình trạng đi học của trẻ em Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở). - Về Nhà ở + Chất lượng nhà ở Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc). + Diện tích nhà ở bình quân đầu người Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2. - Về Nước sinh hoạt và vệ sinh + Nguồn nước sinh hoạt Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình). + Nhà tiêu hợp vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước, cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn). - Về Thông tin + Sử dụng dịch vụ viễn thông Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet. + Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại; Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Xem đầy đủ danh mục dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/02/phu-luc-ngheo-da-chieu.docx Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: 1) Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2) Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 3) Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Như vậy, năm 2024 vẫn sẽ áp dụng chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định trên. Các chuẩn này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp làm dự án tái định cư thì có được hỗ trợ tái định cư không?
Nhà nước có các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất, trong đó có khoản hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất. Vậy trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp làm dự án tái định cư thì có được hỗ trợ tái định cư không? (1) Người bị thu hồi đất được hưởng các khoản hỗ trợ nào? Theo Điều 108 Luật Đất đai 2024, người dân có đất bị Nhà nước thu hồi bên cạnh việc được bồi thường, người dân còn được nhận thêm các khoản hỗ trợ từ Nhà nước bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh - Hỗ trợ di dời vật nuôi - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024 Các khoản hỗ trợ mà Nhà nước quy định trong Luật Đất đai 2024 nhiều hơn so với quy định tại Luật Đất đai 2013 hiện hành. Theo khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước sẽ hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất các khoản hỗ trợ bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ khác (hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước; hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn,...) Như vậy, người bị thu hồi đất từ ngày 01/01/2025 ngoài có tiền bồi thường còn được hưởng các khoản hỗ trợ như hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời; hỗ trợ tái định cư;... Ảnh: minh họa (2) Hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp làm dự án tái định cư thì có được hỗ trợ tái định cư không? Ở Luật Đất đai 2024, trường hợp được nhận hỗ trợ tái định cư được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 108 bao gồm các đối tượng thuộc quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 là: “Trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu.” So với quy định hiện hành về hỗ trợ tái định cư, khoản hỗ trợ tái định cư của Luật Đất đai 2024 đã giảm xuống chỉ còn 01 trường hợp được nhận hỗ trợ tái định cư. Từ 01/01/2025, nếu người dân có đất bị thu hồi thì chỉ nhận được hỗ trợ tái định cư khi có sự chênh lệch giữa tiền được bồi thường về đất với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu, nếu số tiền bồi thường nhận được nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì người dân sẽ được hỗ trợ thêm khoản tiền cho bằng với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu. Theo quy định hiện nay, tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp được hỗ trợ tái định cư khi bị Nhà nước thu hồi đất như sau: - Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp. Theo đó, khi bị thu đất, hộ gia đình, cá nhân được nhận đất ở và nhà ở tái định cư nhưng số tiền Nhà nước bồi thường cho đất bị thu hồi ít hơn số tiền của một suất nhà ở tái định cư thì sẽ được hỗ trợ thêm phần tiền chênh lệch đó, cũng tương tự với quy định của Luật đất đai 2024. Ở quy định hiện hành còn có thêm khoản nếu cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi đã tự lo được chỗ ở thì sẽ được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Tuy nhiên, ngoài các trường hợp được nhận khoản hỗ trợ tái định cư nêu ra ở trên, không có quy định nào về việc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp làm dự án tái định cư được hỗ trợ tái định cư. Do đó, hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp làm dự án tái định cư không được nhận khoản hỗ trợ tái cư. Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025
Anh ruột được cung cấp dịch vụ kế toán cho em đang là kế toán trưởng của DNTN không?
Dịch vụ kế toán là gì? Những ai được kinh doanh dịch vụ kế toán? Anh ruột có được cung cấp dịch vụ kế toán cho em đang là kế toán trưởng của một doanh nghiệp tư nhân không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Dịch vụ kế toán là gì? Theo khoản 13 Điều 3 Luật Kế toán 2015 quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán như sau: Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán 2015 cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Theo đó, kinh doanh dịch vụ kế toán là sẽ cung cấp những dịch vụ thuộc nội dung công việc kế toán cho những cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Ai được hành nghề dịch vụ kế toán? Theo Điều 58 Luật Kế toán 2015 quy định: Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự; - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học; Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định. Trong đó: - Doanh nghiệp kinh doanh kế toán được quy định tại Điều 59 Luật Kế toán 2015. Cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây: + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; + Công ty hợp danh; + Doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. - Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại Điều 65 Luật Kế toán 2015. Cụ thể, hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; + Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề. Đồng thời, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Như vậy, người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định thì sẽ đăng ký hành nghề qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Anh ruột được cung cấp dịch vụ kế toán cho em đang là kế toán trưởng của DNTN không? Theo Điều 68 Luật Kế toán 2015, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị kế toán khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau đây: - Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định; - Có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó; - Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán; - Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó; - Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, anh ruột là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, người đại diện doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán vẫn có thể cung cấp dịch vụ kế toán cho em mình đang là kế toán trưởng của doanh nghiệp tư nhân vì đây là trường hợp ngoại lệ theo quy định.
Kê biên đất của hộ gia đình để thi hành án theo quy định của pháp luật năm 2024
Đất hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp bố mẹ mượn nợ của chủ nợ nhưng không có điều kiện để chi trả, thanh toán khoản nợ này. Khi đó, chủ nợ đã tiến hành khởi kiện Tòa án yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ, đối với phần đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì có phải đem đi thi hành án không. Căn cứ cưỡng chế thi hành án, thi hành bản án Theo quy định tại Điều 70 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định căn cứ để thi hành án bao gồm: - Bản án, quyết định; - Quyết định thi hành án; - Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. Theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 có đề cập kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án. Khi đó tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức bán đấu giá hoặc bán không thông qua hình thức đấu giá. Theo những quy định này thì khi có bản án đã có hiệu lực của Tòa án buộc cha, mẹ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà cha, mẹ không thực hiện nghĩa vụ theo bản án thì cơ quan thi hành án có thể thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành án kê biên, xử lý tài sản của cha, mẹ anh và tài sản này có thể kê biên để bán đấu giá. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất của hộ gia đình Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP có đề cập việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực hiện như sau: - Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. - Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. - Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ. Như vậy, trường hợp này chấp hành viên sẽ xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản và thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. Nếu các thành viên gia đình anh (hộ gia đình) không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo hợp lệ. Hết thời hạn mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của các thành viên trong hộ gia đình.
Luật Đất đai 2024: Hộ gia đình có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ?
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/8/2024 với nhiều quy định mới. Vậy, từ năm 2024 những đối tượng nào sẽ được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ? Hộ gia đình có nằm trong các đối tượng đó không? Hộ gia đình sử dụng đất là gì? Theo Khoản 23 Điều 3 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.. Như vậy, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ gia đình theo quy định và được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận, nhận chuyển QSDĐ trước ngày 01/8/2024. Hộ gia đình có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ không? Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 1) Hộ gia đình đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất Theo Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: Các trường hợp được cấp không phải nộp tiền sử dụng đất - Hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 quy định tại Khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024. - Hộ gia đình đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01/7/2004. - Hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây: + Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất; + Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. Các trường hợp được cấp và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định - Hộ gia đình đang sử dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận. - Hộ gia đình đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp. - Hộ gia đình được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành. - Hộ gia đình có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp. 2) Hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ về QSDĐ mà không vi phạm, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền Theo Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024 mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định; - Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện theo quy định. 3) Hộ gia đình sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1,2,3,4 Điều 139 Luật Đất đai 2024. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai quy định tại khoản 1, 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xử lý theo quy định của pháp luật. 4) Hộ gia đình đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1,2,3,4 Điều 140 Luật Đất đai 2024. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024. Như vậy, hộ gia đình vẫn sẽ được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, về các trường hợp được cấp và không được cấp thực hiện theo quy định như trên. Ai sẽ là người chịu trách nhiệm về sử dụng đất hộ gia đình? Theo Khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2024. Theo Khoản 6 Điều 6 Luật Đất đai 2024, người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó sẽ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất Như vậy, người có chung QSDĐ hộ gia đình sẽ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước.
Thân nhân người đi NVQS có được hoàn tiền nếu đã tự đóng BHYT không?
Nhiều gia đình có con em tham gia nghĩa vụ quân sự nằm trong nhóm đối tượng được Ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT nhưng không biết hoặc biết nhưng trước đó đã tham gia BHYT theo hộ gia đình. Như vậy, họ có được hoàn trả lại số tiền đã đóng BHYT trước khi được hỗ trợ hay không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Thân nhân của người đi nghĩa vụ quân sự có được cấp BHYT không? Theo Khoản 13.5 Điều 17 Văn bản hợp nhất 2089/VBHN-BHXH (*) quy định về nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế, trong đó có nhân thân của người đang làm việc trong quân đội. Cụ thể như sau: Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm: - Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; - Vợ hoặc chồng; - Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển. Như vậy, người đi nghĩa vụ quân sự chính là hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Thân nhân của họ cũng sẽ được ngân sách nhà nước đóng BHYT theo quy định trên. Nếu đã tham gia BHYT hộ gia đình thì thân nhân người đi nghĩa vụ có được hoàn lại không? Thân nhân người đi nghĩa vụ ưu tiên đóng BHYT theo đối tượng nào? Theo Khoản 15 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014 quy định như sau: Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Vậy, thân nhân của người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, không phải tham gia BHYT theo đối tượng hộ gia đình. Tuy nhiên, trong trường hợp đã đóng BHYT theo hộ gia đình thì xử lý như sau: Theo quy định tại Điều 20 Văn bản hợp nhất 2089/VBHN-BHXH quy định về hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế: 1) Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: Thứ nhất, người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT). Thứ hai, được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT; Thứ ba, bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Theo đó, thân nhân của người đi NVQS đã tham gia BHYT theo hộ gia đình thuộc trường hợp tại khoản 5 Điều 17 sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT theo trường hợp thứ nhất. Cụ thể, thân nhân của người đi NVQS thuộc trường hợp người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới (được Ngân sách nhà nước cấp theo Khoản 13.5 Điều 17 Văn bản hợp nhất 2089/VBHN-BHXH (*)) sẽ được hoàn tiền đóng BHYT (do nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình xếp sau nhóm được Ngân sách nhà nước cấp). Tóm lại, thân nhân của người đi NVQS sẽ được hoàn trả lại số tiền đã đóng nếu đóng trùng. 2) Số tiền hoàn trả Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ trong trường hợp này được tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó.
Thân nhân người đi NVQS có được hoàn tiền nếu đã tự đóng BHYT không?
Nhiều gia đình có con em tham gia nghĩa vụ quân sự nằm trong nhóm đối tượng được Ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT nhưng không biết hoặc biết nhưng trước đó đã tham gia BHYT theo hộ gia đình. Như vậy, họ có được hoàn trả lại số tiền đã đóng BHYT trước khi được hỗ trợ hay không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Thân nhân của người đi nghĩa vụ quân sự có được cấp BHYT không? Theo khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế, trong đó có nhân thân của người đang làm việc trong quân đội. Cụ thể như sau: Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm: - Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; - Vợ hoặc chồng; - Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển. Như vậy, người đi nghĩa vụ quân sự chính là hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Nhân thân của họ cũng sẽ được ngân sách nhà nước đóng BHYT theo quy định trên. Nếu đã tham gia BHYT hộ gia đình thì thân nhân người đi nghĩa vụ có được hoàn lại không? Nhân thân người đi nghĩa vụ ưu tiên đóng BHYT theo đối tượng nào? Theo Khoản 15 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014 quy định như sau: Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Vậy, nhân thân của người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, không phải tham gia BHYT theo đối tượng hộ gia đình. Tuy nhiên, trong trường hợp đã đóng BHYT theo hộ gia đình thì xử lý như sau: Theo quy định tại Điều 20 Văn bản hợp nhất 2089/VBHN-BHXH quy định về hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế: 1) Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: Thứ nhất, người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT). Thứ hai, được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT; Thứ ba, bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. 2) Số tiền hoàn trả Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây: Thứ nhất, từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó. Thứ hai, từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng mức hỗ trợ. Thứ ba, từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Như vậy, việc nhân thân người đi nghĩa vụ quân sự nằm trong đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT nhưng trước đó đã tham gia BHYT hộ gia đình thì sẽ thuộc trường hợp thứ nhất, là được cấp lại theo nhóm mới. Điều này nằm trong quy định được hoàn trả lại số tiền đã đóng. Cho nên, họ được hoàn tiền nếu đóng trùng.
Hướng xử lý cho đất đã cấp cho hộ gia đình từ năm 2025
Theo quy định mới tại Luật đất đai 2024, thì từ khi Luật này có hiệu lực là 01/01/2025, thì đối tượng người sử dụng đất là "Hộ gia đình" như Luật cũ đã không còn. Khác biệt so với Luật đất đai 2013 hiện hành quy định: Hộ gia đình sử dụng đất theo luật mới là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Như vậy dưa trên khái niệm trên ta có thể hiểu hộ gia đình sử dụng đất sẽ chỉ con cha mẹ, vợ/chồng, con, con dâu, con rễ, con nuôi Như vậy khi Luật đất đai mới có hiệu lực sẽ không còn việc giao đất, cho thuê đất... cho đối tượng hộ gia đình. Như vậy những hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê đất trước đây thì quyền sử dụng đất của họ sẽ ra sao? Trong trường hợp này, Luật đất đai 2024 quy định xử lý cho trường hợp trên như sau: - Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất. - Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất. - Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 1-1-2025 thì hộ gia đình đó được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định. Xem Luật Đất đai 2024 tại đây
Người lao động nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Có phải lúc nào nghỉ việc cũng không được hưởng BHYT? Để được nghỉ việc vẫn được hưởng BHYT thì làm cách nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Người lao động nghỉ việc có còn được hưởng bảo hiểm y tế không? Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, sau khi nghỉ việc, dừng đóng BHXH, BHYT thì thẻ BHYT của người lao động được cấp tại doanh nghiệp sẽ hết giá trị sử dụng tại tháng doanh nghiệp báo giảm lao động ngừng đóng BHXH, BHYT. Ngoại trừ một số trường hợp sau đây: Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động như sau: Người lao động nghỉ việc vẫn được hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau: - Đang hưởng lương hưu. - Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.ua - Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. - Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Xem và tải Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/11/03/danh-muc.docx Do đó, để đảm bảo được hưởng các quyền lợi về BHYT khi đi khám chữa bệnh sau nghỉ việc, người lao động cần tiếp tục tham gia BHYT. Theo đó, NLĐ có thể thực hiện một trong các phương án sau đây: Phương án 1: Tham gia BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình Căn cứ Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định 148) được tham gia BHYT theo hộ gia đình). Do đó, NLĐ sau khi nghỉ việc có thể liên hệ với các cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH), đại lý thu BHXH, BHYT để làm thủ tục tham gia BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình. Mức đóng BHYT tự nguyện theo hộ gia đình cụ thể như sau: - Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở (mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng). - Người thứ 2 đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất. - Người thứ 3 đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất. - Người thứ 4 đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất. - Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Phương án 2: Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại Điều 51 Luật Việc làm 2013 quy định: - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. - Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì NLĐ sẽ được cơ quan BHXH đóng BHYT và cấp thẻ BHYT theo quy định tại Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (hiện quy định này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP). Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, NLĐ sẽ không được hưởng BHYT. Khi đó, NLĐ có thể tham giao BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình như phương án 1 để tiếp tục hưởng chế độ BHYT khi đi KCB. (2) Trình tự thủ tục, hồ sơ cấp thẻ BHYT Trình tự thực hiện thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau: Bước 1: Đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu ghi Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế và danh sách thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (đối với người tham gia theo hộ gia đình). - Bước 2: Người tham gia nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội và chờ ký (vào ô người nộp hồ sơ) trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. - Bước 3: Cán bộ bộ phận một cửa cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện kiểm tra, nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế; ghi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế. Thành phần hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm: 1. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT (của tổ chức, cá nhân đối với người tham gia BHYT) do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và Danh sách đối tượng tham gia BHYT của tổ chức, cá nhân lập theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP. 2. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT của người tham gia BHYT theo hộ gia đình và Danh sách thành viên hộ gia đình tham gia BHYT lập theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (3) Quy trình, thủ tục cấp thẻ BHYT hộ gia đình online Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam (tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn). Trường hợp cá nhân chưa có tài khoản thì thực hiện Đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH. Bước 2: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm với nội dung kê khai. Bước 3: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai. Cụ thể: - Đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN: Xác định nơi cư trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin từng thành viên kê khai trong cùng hộ gia đình với CSDL quốc gia về dân cư, xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN do cơ quan BHXH theo dõi và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú chưa đúng hoặc thành viên kê khai không cùng hộ gia đình hoặc không thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng hoặc không cùng hộ gia đình với CSDL quốc gia; Hoặc thông tin chưa đúng với danh sách thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng để liên hệ với cơ quan Công an, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo đa chiều/người thuộc hộ cận nghèo/người thuộc hộ NLNDN hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. - Đối với người tham gia BHYT theo hộ gia đình: Phần mềm xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên hộ gia đình cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với CSDL quốc gia về Dân cư, xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong CSDL BHXH Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú; Hoặc thông tin chủ hộ chưa đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 4: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công. Bước 5: Người tham gia nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký.
Con chưa thành niên có được đăng ký thường trú khác nơi ở cha mẹ không?
Làm thủ tục đăng ký thường trú là nghĩa vụ của công dân khi chuyển đến sinh sống, làm việc và học tập thường xuyên tại một nơi nào đó thường cùng một gia đình. Vậy đối với trẻ chưa thành niên thì có được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ không? 1. Nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định ra sao? Theo Điều 12 Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định như sau: - Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. - Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. - Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. - Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. 2. Trẻ chưa thành niên có được đăng ký thường trú tại nơi khác? Căn cứ Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình và chủ hộ khi có thành viên thực hiện cư trú có quyền và nghĩa vụ như sau: - Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình. - Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Cư trú 2020 nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình. - Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp. - Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. - Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020. - Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Do đó, con chưa thành niên thì có thể đăng ký thường trú tại nơi ở của những thành viên khác trong cùng gia đình của mình, trường hợp khác thì phải đáp ứng các quy định về đăng ký thường trú. 3. Đăng ký thường trú cho người chưa thành niên cần chuẩn bị hồ sơ gì? Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người chưa thành niên chuyển đến nơi khác sinh sống thì chuẩn bị theo Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau: Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó, bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020. Như vậy, con chưa thành niên vẫn được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ nếu nơi ở đăng ký là thành viên trong một gia đình hoặc sở hữu của cha mẹ. Trường hợp không cùng gia đình thì phải đáp ứng các điều kiện đăng ký thường trú và tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Nghị định 59/2023/NĐ-CP: Quy định chi tiết biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố
Chính phủ ban hành Nghị định 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình để Nhân dân bàn và quyết định Theo đó, quy định về tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình để Nhân dân bàn và quyết định như sau: (1) Các trường hợp tổ chức phát phiếu lấy ý kiến - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với những nội dung quy định tại Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã. - Đối với những nội dung quy định tại Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đã được thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố quyết định tổ chức phát phiếu lấy ý kiến biểu quyết của hộ gia đình đối với nội dung quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố. (2) Thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến từ 03 đến 05 thành viên gồm: Đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố là Tổ trưởng. (3) Công khai thông tin về việc phát phiếu lấy ý kiến Thông tin về việc phát phiếu lấy ý kiến được công khai bằng một trong các hình thức: niêm yết tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố, thông báo trực tiếp đến từng hộ gia đình, qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, điện thoại, các ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập ít nhất 02 ngày trước ngày tổ chức phát phiếu lấy ý kiến. Nội dung thông tin công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. (4) Phiếu lấy ý kiến - Đối với từng trường hợp phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quy định mẫu phiếu, hướng dẫn và ban hành mẫu phiếu. - Phiếu phải đảm bảo các nội dung sau: tiêu đề phiếu, nội dung lấy ý kiến, nội dung để hộ gia đình lựa chọn biểu quyết và hướng dẫn cách lựa chọn, ý kiến khác để hộ gia đình tham gia (nếu có) và thời hạn thu phiếu lấy ý kiến. Ủy ban nhân dân cấp xã đóng dấu treo ở phía trên bên trái của từng phiếu lấy ý kiến để biểu quyết nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ký trực tiếp vào góc bên phải phía dưới của từng phiếu lấy ý kiến để biểu quyết đối với nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố. (5) Tiến hành phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình - Tổ phát phiếu gửi trực tiếp phiếu lấy ý kiến đến từng hộ gia đình; thu phiếu theo thời hạn đã được quy định trên phiếu. Tổ phát phiếu tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 04 quy định tại Nghị định này. Trong quá trình kiểm phiếu, Tổ phát phiếu mời đại diện 02 hộ gia đình chứng kiến việc kiểm phiếu. - Kết quả lấy ý kiến để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi tổng số phiếu biểu quyết của đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Đối với việc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ dân phố để tổng hợp kết quả chung của toàn cấp xã. Theo đó, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Ngoài ra, việc công nhận kết quả phát phiếu lấy ý kiến và hiệu lực quyết định của cộng đồng dân cư thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố để Nhân dân bàn và quyết định - Điều kiện tổ chức biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố bao gồm: Các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở phải được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố về việc không cần thiết tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình. + Được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. + Đại diện các hộ gia đình có thiết bị điện tử hoặc điện thoại thông minh có kết nối internet để thực hiện biểu quyết trực tuyến và phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương. - Chuẩn bị biểu quyết trực tuyến + Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trước khi thực hiện. + Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thành lập lô lâỵ ý kien bieu quyet trực tuyến từ 03 đến 05 người gồm: đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện hộ gia đình và người sử dụng thành thạo vẽ ứng dụng công nghệ thông tin tham gia tổ chức biêu quyêt trực tuyến. Tổ trưởng Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến là đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố. + Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến lựa chọn mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật để tạo nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố và mời đại diện hộ gia đình tham gia; tạo bình chọn trong nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố để lấy ý kiến của đại diện hộ gia đình về hình thức biểu quyết trực tuyến. Thông tin của đại diện hộ gia đình tham gia nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố gồm: Họ và tên, địa chỉ thường trú. Việc tổ chức biểu quyết trực tuyến được thực hiện khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố lựa chọn đồng ý bằng hình thức biểu quyết trực tuyến. + Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến tạo nội dung bình chọn gồm: Nội dung biểu quyết, hình thức biểu quyết (đồng ý, không đồng ý và ý kiến khác). Nội dung bình chọn phải ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thao tác. Về công tác tiến hành biểu quyết trực tuyến xem chi tiết tại Nghị định 59/2023/NĐ-CP Xem thêm tại Nghị định 59/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/8/2023 và thay thế Nghị định 159/2016/NĐ-CP.
Có biểu hiện tâm thần thì được làm chủ hộ gia đình không?
Tình huống đặt ra là ở địa phương một gia đình có một bà bị khuyết tật chân tay, mất khả năng lao động, có biểu hiện tâm thần nhưng chưa có giấy xác nhận và hiện gia đình đang muốn cử là chủ hộ. Vậy thì giờ bà ấy có được làm chủ hộ gia đình hay không? Năng lực hành vi dân sự của cá nhân Theo quy định tại Điều 20 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp sau: (1) Mất năng lực hành vi dân sự: - Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. - Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. (2) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: - Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. - Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. (3) Hạn chế năng lực hành vi dân sự: - Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện. - Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác. - Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự. Căn cứ các trường hợp nêu trên thì tựu chung đều phải cần thông qua Tòa án quyết định tuyên bố để xác định không đầy đủ năng lực hành vi dân sự chứ không phải là tự nhận định từ những chủ thể khác. Chủ nhà có dấu hiệu tâm thần có được làm chủ hộ Liên quan vấn đề này, theo quy định tại Điều 10 Luật Cư trú 2020 có nêu các quyền và nghĩa vụ của chủ hộ như sau: - Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình. - Người không thuộc trường hợp trên nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình. - Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp. - Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. - Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật và thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định. - Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Theo gạch đầu dòng thứ tư nêu trên thì có thể thấy Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử. Vì vậy, về nguyên tắc khi Tòa chưa tuyên bố gì về bà này thì bà vẫn là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đáp ứng điều kiện làm chủ hộ. Gia đình lúc này có quyền đề cử bà này, đăng ký làm chủ hộ gia đình.
Có được giảm tiền mua BHYT trong cùng một hộ gia đình?
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một loại bảo hiểm không thể thiếu đối với mỗi người Việt Nam, khi tham gia loại bảo hiểm này sẽ hỗ trợ rất nhiều trong quá trình khám, chữa bệnh của người dân. Vậy, có được giảm tiền mua BHYT trong cùng một hộ gia đình dù không mua cùng lúc? 1. Bảo hiểm y tế là gì? BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008 để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. (Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi Luật Bảo hiểm y tế 2014) 2. Những ai được Nhà nước hỗ trợ đóng BHYT? Căn cứ Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định các nhóm sau đây được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT: - Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Học sinh, sinh viên. - Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Do đó, nếu người tham gia BHYT mà thuộc một trong 04 nhóm đối tượng trên sẽ được Nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT. Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau: - Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. - Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. 3. Trường hợp mua BHYT cùng một gia đình có được giảm? Căn cứ Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT như sau: * Mức đóng BHYT hàng tháng của các đối tượng được quy định như sau: - Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. + Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. + Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh. - Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác. - Mức đóng BHYT của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau: + Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở. + Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. + Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính. * Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Như vậy, nếu không thuộc trường hợp được Nhà nước hỗ trợ về mức đóng BHYT thì trường hợp cả gia đình cùng mua BHYT thì người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở. Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất và từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình có người chưa thành niên
Tình huống đặt ra là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho Hộ gia đình. Thời điểm cấp giấy, trong các thành viên của hộ gia đình có người dưới 18 tuổi. Vậy khi chuyển nhượng mảnh đất này thì cá nhân này có quyền hạn gì không trong trường chuyển ngay lúc này cá nhân vẫn dưới 18 tuổi. Hoặc sau vài năm mới chuyển, cá nhân này đã trên 18 tuổi. Xác định quyền sử dụng đất của hộ gia đình Liên quan đến vấn đề này, tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có định nghĩa rằng Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình thì sẽ xác định quyền đối với những người có trong hộ tại thời điểm được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Không có quy định nào hạn chế việc công nhận quyền sử dụng đất của người dưới 18 tuổi cả. Tức là cá nhân người dưới 18 tuổi có trong hộ tại thời điểm cấp Giấy vẫn được ghi nhận quyền bằng với các thành viên khác. Quyền định đoạt bất động sản của cá nhân trước và sau khi thành niên Liên quan đến khả năng giao dịch dân sự của cá nhân, theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật dân sự 2015 có nêu các nguyên tắc áp dụng trong việc giao dịch như sau: - Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. - Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên nên sẽ có các hạn chế trong việc tự mình giao dịch như trên. Còn đối với khái niệm về người đại diện theo pháp luật được đề cập tại Điều 136 của Bộ Luật dân sự 2015 gồm các trường hợp sau: - Cha, mẹ đối với con chưa thành niên. - Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định. - Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. - Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Từ hai căn cứ pháp lý nêu trên, có thể thấy rằng trong trường hợp thông thường thì cha, mẹ sẽ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Tùy theo độ tuổi cụ thể của con mà có các cách thức thực hiện chuyển nhượng theo Điều 21 đã nêu ở trên. Cụ thể: Nếu con chưa đủ 6 tuổi thì cha, mẹ sẽ thực hiện thay con trong việc ký hợp đồng chuyển nhượng. Nếu con đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc thực hiện chuyển nhượng có thêm nội dung đồng ý của cha mẹ cá nhân người này nữa. Còn trường hợp cá nhân này trên 18 tuổi, đủ năng lực hành vi dân sự thì có thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự, bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, trong hợp đồng thì người này sẽ thể hiện việc đồng ý chuyển nhượng hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc chuyển nhượng này mà không cần sự đồng ý của người khác.