Hộ cận nghèo có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
Nhà ở xã hội không dành cho tất cả mọi người, nó là chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ về nhà ở cho một số đối tượng. Vậy các hộ cận nghèo có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không? Hộ cận nghèo có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không? Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023, trong đó có đề cập đến một số trường hợp hộ cận nghèo cũng thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, gồm: - Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn (khoản 2 Điều 76); - Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu (khoản 3 Điều 76); - Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực đô thị (khoản 4 Điều 76). Như vậy, theo quy định hiện nay thì các hộ cận nghèo thuộc những trường hợp trên thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Hộ cận nghèo có thể được hưởng những chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nào? Như phần trên có đề cập thì sẽ có 03 trường hợp hộ cận nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Đối với hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn, hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu thì sẽ được hưởng các chính sách theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cụ thể gồm: Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội; Hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở để tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. Hỗ trợ tặng cho nhà ở; việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực đô thị thì sẽ được hưởng các chính sách theo quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cụ thể gồm: Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội; Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đối với hộ cận nghèo thế nào? Theo khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 có quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nói chung như sau: - Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở; - Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách; - Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này; - Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới; -Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở là bao nhiêu?
Việc tăng mức lương cơ sở lên 2.340.000 đồng/tháng kéo theo mức trợ cấp BHXH, lương hưu, mức đóng BHYT tăng theo. Không ít người thắc mắc, mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. (1) Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 10 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau: - Những người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều u không thuộc trường hợp quy định tại điểm 3.7 khoản 3 Điều 17 tham gia BHYT có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng. - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. Theo đó, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Chính vì vậy, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. (2) Phương thức đóng BHYT cho người hộ nghèo, hộ cận nghèo Theo khoản 5 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 đề cập phương thức đóng BHYT như sau: + Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. + Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT. Theo khoản 8 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 17 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: + Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới. + Trường hợp đối tượng đã đóng BHYT một lần cho 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới. (3) Hoàn trả tiền đóng BHYT Theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: - Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT). - Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT. - Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây: - Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 20. Tóm lại, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng (đã được nhà nước hỗ trợ 70%) sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Nếu thuộc một trong những trường hợp tại khoản 1 Điều 20 sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT.
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024?
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn nghèo đa chiều tại nước ta gồm mấy tiêu chí? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Nghèo đa chiều là gì? Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về định nghĩa nghèo đa chiều. Tuy nhiên có thể hiểu nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 gồm 02 tiêu chí như sau: 1) Tiêu chí thu nhập - Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng. - Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng. 2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. Trong đó, dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Việc làm + Việc làm Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động (*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định. + Người phụ thuộc trong hộ gia đình Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. - Về Y tế + Dinh dưỡng Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. + Bảo hiểm y tế Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. - Về Giáo dục + Trình độ giáo dục của người lớn Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng + Tình trạng đi học của trẻ em Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở). - Về Nhà ở + Chất lượng nhà ở Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc). + Diện tích nhà ở bình quân đầu người Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2. - Về Nước sinh hoạt và vệ sinh + Nguồn nước sinh hoạt Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình). + Nhà tiêu hợp vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước, cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn). - Về Thông tin + Sử dụng dịch vụ viễn thông Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet. + Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại; Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Xem đầy đủ danh mục dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/02/phu-luc-ngheo-da-chieu.docx Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: 1) Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2) Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 3) Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Như vậy, năm 2024 vẫn sẽ áp dụng chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định trên. Các chuẩn này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm vào năm 2024
Khi được công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo thì các hộ gia đình được nhà nước hỗ trợ nhiều chính sách về BHYT, hỗ trợ nhà ở, miễn học phí,...Vào năm 2024 thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện như sau. 1. Tiêu chí chuẩn nghèo, hộ nghèo năm 2024 ra sao? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 tại các khu vực thành thị và nông thôn bao gồm các tiêu chí sau: * Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. * Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. * Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025. 2. Thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm Thủ tục hành chính “Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo định kỳ hằng năm” được thực hiện theo Mục 1 Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH năm 2023 như sau: Bước 1: Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tải tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 gửi tới UBND xã (có thể gửi trực tiếp, trực tuyến dịch vụ công hoặc qua đường bưu chính). Bước 2: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, tổ dân phố, bản, buôn, khóm, ấp và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát. Bước 3: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình. Bước 4: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát - Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát. - Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát. Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại tại Bước 2 và tổ chức họp dân lại tại Bước 3. - Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã). Bước 5: Niêm yết, thông báo công khai - Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc. - Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc. - Hết thời gian niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát). Bước 6: Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện - Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. - Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản. Bước 7: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện: - Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tải tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 . - Quyết định công nhận danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 .
Người lao động nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Có phải lúc nào nghỉ việc cũng không được hưởng BHYT? Để được nghỉ việc vẫn được hưởng BHYT thì làm cách nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Người lao động nghỉ việc có còn được hưởng bảo hiểm y tế không? Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, sau khi nghỉ việc, dừng đóng BHXH, BHYT thì thẻ BHYT của người lao động được cấp tại doanh nghiệp sẽ hết giá trị sử dụng tại tháng doanh nghiệp báo giảm lao động ngừng đóng BHXH, BHYT. Ngoại trừ một số trường hợp sau đây: Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động như sau: Người lao động nghỉ việc vẫn được hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau: - Đang hưởng lương hưu. - Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.ua - Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. - Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Xem và tải Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/11/03/danh-muc.docx Do đó, để đảm bảo được hưởng các quyền lợi về BHYT khi đi khám chữa bệnh sau nghỉ việc, người lao động cần tiếp tục tham gia BHYT. Theo đó, NLĐ có thể thực hiện một trong các phương án sau đây: Phương án 1: Tham gia BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình Căn cứ Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định 148) được tham gia BHYT theo hộ gia đình). Do đó, NLĐ sau khi nghỉ việc có thể liên hệ với các cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH), đại lý thu BHXH, BHYT để làm thủ tục tham gia BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình. Mức đóng BHYT tự nguyện theo hộ gia đình cụ thể như sau: - Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở (mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng). - Người thứ 2 đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất. - Người thứ 3 đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất. - Người thứ 4 đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất. - Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Phương án 2: Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại Điều 51 Luật Việc làm 2013 quy định: - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. - Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì NLĐ sẽ được cơ quan BHXH đóng BHYT và cấp thẻ BHYT theo quy định tại Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (hiện quy định này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP). Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, NLĐ sẽ không được hưởng BHYT. Khi đó, NLĐ có thể tham giao BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình như phương án 1 để tiếp tục hưởng chế độ BHYT khi đi KCB. (2) Trình tự thủ tục, hồ sơ cấp thẻ BHYT Trình tự thực hiện thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau: Bước 1: Đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu ghi Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế và danh sách thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (đối với người tham gia theo hộ gia đình). - Bước 2: Người tham gia nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội và chờ ký (vào ô người nộp hồ sơ) trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. - Bước 3: Cán bộ bộ phận một cửa cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện kiểm tra, nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế; ghi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế. Thành phần hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm: 1. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT (của tổ chức, cá nhân đối với người tham gia BHYT) do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và Danh sách đối tượng tham gia BHYT của tổ chức, cá nhân lập theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP. 2. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT của người tham gia BHYT theo hộ gia đình và Danh sách thành viên hộ gia đình tham gia BHYT lập theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (3) Quy trình, thủ tục cấp thẻ BHYT hộ gia đình online Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam (tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn). Trường hợp cá nhân chưa có tài khoản thì thực hiện Đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH. Bước 2: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm với nội dung kê khai. Bước 3: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai. Cụ thể: - Đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN: Xác định nơi cư trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin từng thành viên kê khai trong cùng hộ gia đình với CSDL quốc gia về dân cư, xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN do cơ quan BHXH theo dõi và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú chưa đúng hoặc thành viên kê khai không cùng hộ gia đình hoặc không thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng hoặc không cùng hộ gia đình với CSDL quốc gia; Hoặc thông tin chưa đúng với danh sách thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng để liên hệ với cơ quan Công an, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo đa chiều/người thuộc hộ cận nghèo/người thuộc hộ NLNDN hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. - Đối với người tham gia BHYT theo hộ gia đình: Phần mềm xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên hộ gia đình cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với CSDL quốc gia về Dân cư, xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong CSDL BHXH Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú; Hoặc thông tin chủ hộ chưa đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 4: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công. Bước 5: Người tham gia nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký.
Phê duyệt thoát nghèo vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh
Việc phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh được thực hiện như thế nào. Cần chuẩn bị giấy tờ gì để phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh? Trình tự thực hiện phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh Người vay nộp Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) và Sổ vay vốn trực tiếp tới Ban quản lý Tổ TK&VV nơi người vay cư trú hợp pháp. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày NHCSXH nơi thực hiện thủ tục nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ban quản lý Tổ TK&VV. Bước 1. NHCSXH nơi thực hiện thủ tục Lập Danh sách khách hàng (vay vốn chương trình hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo hoặc hộ mới thoát nghèo) bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét cho vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện phê duyệt (sau đây gọi là Danh sách cho vay bổ sung vốn). Bước 2. Người vay: - Các thành viên hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thỏa thuận và lập Giấy ủy quyền (mẫu số 01/UQ) cho 01 trong số các thành viên là đại diện đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH trước sự chứng kiến của Trưởng thôn (Giấy ủy quyền được nộp cho Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn). - Viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) và gửi kèm Sổ vay vốn người vay lưu giữ cho Ban quản lý Tổ TK&VV. Bước 3. Ban quản lý Tổ TK&VV - Tổ chức họp Tổ TK&VV để bình xét cho vay công khai theo Biên bản họp (mẫu số 10C/TD); - Lập Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) của các tổ viên Tổ TK&VV trình UBND cấp xã xác nhận là hộ nghèo, hoặc hộ cận nghèo, hoặc hộ mới thoát nghèo trên Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD). - Gửi hồ sơ vay vốn tới NHCSXH nơi thực hiện thủ tục sau khi có xác nhận của UBND cấp xã. Bước 4. NHCSXH nơi thực hiện thủ tục - Xem xét, phê duyệt cho vay sau khi đã nhận đủ hồ sơ từ Ban quản lý Tổ TK&VV; - Gửi Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) tới UBND cấp xã để thông báo đến người vay. Hồ sơ phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh - Giấy ủy quyền (mẫu số 01/UQ): 02 bản chính (01 bản lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục, 01 bản lưu hộ gia đình vay vốn NHCSXH) - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD): 01 bản chính (lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục) - Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD): 02 bản chính (Tổ TK&VV lưu 01 bản, NHCSXH nơi thực hiện thủ tục lưu 01 bản); 02 bản sao (Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác lưu 01 bản, NHCSXH nơi thực hiện thủ tục lưu 01 bản); - Sổ vay vốn: 01 bản chính (bản người vay lưu giữ). - Danh sách khách hàng vay vốn bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét cho vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh (mẫu kèm theo Văn bản số 4710/NHCS-TDNN ngày 24/11/2016 của Tổng Giám đốc NHCSXH); Nguồn: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/huong-dan-thu-tuc-phe-duyet-cho-ho-ngheo-can-ngheo-vay-bo-sung-von-de-khoi-phuc-san-xuat-119221010085305252.htm
Là hộ cận nghèo đang một mình nuôi con dưới 16 tuổi có được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không?
Trợ cấp xã hội hằng tháng là khoản tiền do Nhà nước cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài. Vậy hộ cận nghèo đã ly hôn và một mình nuôi con dưới 16 tuổi có thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không? Mức chuẩn trợ giúp xã hội là bao nhiêu? Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác. Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng. Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác. Bên cạnh đó, tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định: - Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này; - Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội. Đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng? Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định những đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bao gồm: (1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; - Mồ côi cả cha và mẹ; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; - Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; - Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; - Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. (2) Người thuộc diện quy định tại mục (1) nêu trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. (3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. (4) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). (5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. (6) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật. (7) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các mục 1, 3 và 6 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. (8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng. Như vậy, trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã có vợ, chồng nhưng ly hôn và nuôi con dưới 16 tuổi chưa được quy định trong Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ nên không thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. Hướng dẫn hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng - Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Mẫu số 1a https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201a.doc Mẫu số 1b https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201b.doc Mẫu số 1c https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201c.doc Mẫu số 1d https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201d.doc Mẫu số 1đ https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201%C4%91.doc - Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm: + Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP; https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%202a.doc + Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP; https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%202b.doc + Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.doc
Mức lãi suất hỗ trợ Hộ nghèo, cận nghèo vay vốn mới nhất năm 2023
Hộ gia đình được công nhận là hộ nghèo và cận nghèo được thường được hưởng nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho sinh hoạt cũng như kinh doanh. Vậy, khi các hộ được công nhận đi vay vốn thì có được hỗ trợ lãi suất như thế nào? 1. Những ai được hỗ trợ lãi suất vay vốn? Căn cứ Điều 1 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ cận nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Chuẩn hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện hành tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Mức cho vay vốn đối với hộ cận nghèo do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ vay thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 30 triệu đồng/hộ). 3. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Căn cứ Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg (được sửa đổi bởi Quyết định 1826/QĐ-TTg năm 2013) quy định lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau: - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ. Quy định này thay thế cho quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Do đó, Ngân hàng Chính sách xã hội công bố lãi suất vay vốn hộ cận nghèo hiện nay là 7,92%/năm. 4. Thời hạn vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo là bao lâu? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ thời hạn cho vay theo Điều 4 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg với thời hạn cho vay như sau: Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ cận nghèo vay vốn thỏa thuận phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm 03 gói cho vay như sau: - Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (01 năm). - Cho vay trung hạn: Cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (05 năm). - Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng. 5. Điều kiện cho vay hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo Cụ thể Điều 5 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định điều kiện, hồ sơ và thủ tục cho vay như sau: - Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ cận nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP. + Hộ nghèo, hộ cận nghèo cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay. + Có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ. + Hộ cận nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn. + Hộ gia đình vay vốn ngân hàng chính sách lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải thỏa thuận cử đại diện theo ủy quyền để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với Ngân hàng chính sách nơi cho vay. - Rủi ro đối với các khoản nợ của hộ cận nghèo được thực hiện theo cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, trong năm 2023 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất cho vay khi đi vay vốn tại NHCSXH theo quy định trên, trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo vay để sản xuất kinh doanh thì được vay vốn đến 100 triệu đồng.
Hướng dẫn giải quyết vướng mắc phát sinh khi thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Ngày 15/6/2023, Bộ Xây dựng ban hành Công văn 2487/BXD-QLN về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc phát sinh khi thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tại Công văn 2487/BXD-QLN hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc trước đó tại Công văn 2431/UBND-KGVX ngày 12/5/2023 của UBND tỉnh Bắc Giang về thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo Sơn Động, như sau: (1) Trường hợp: Một số hộ thuộc diện được hỗ trợ theo các chính sách khác (Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiếu so và miền núi) hoặc đã nhận hỗ trợ từ nguồn xã hội hoá đê tô chức xây dựng nhà ở trước khi có nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Đề án được phê duyệt. Theo quy định tại điểm b Khoản 5 Mục III Quyết định 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG GNBV giai đoạn 2021-2025 và điểm b Khoản 2 Điều 1, Khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo nhưng đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ khác thì không thuộc diện được hỗ trợ. (2) Trường hợp: Một số hộ về ở cùng con, cháu không có nhu cầu hỗ trợ xây nhà ở mới. Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2022/TT-BXD về nguyên tắc thực hiện có quy định: Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Do đó, trường hợp người dân không có nhu cầu hỗ trợ xây nhà ở mới (bằng văn bản) thì UBND tỉnh Bắc Giang xem xét, quyết định không thực hiện hỗ trợ và đưa ra khỏi Đề án. (3) Trường hợp: Một số hộ thuộc diện sửa chữa nhà ở, tuy nhiên do các nguyên nhân khách quan, đến nay nhà ở đó phải thực hiện xây dựng mới để có thể đảm bảo để ở; Một số hộ đăng ký xây dựng mới, tuy nhiên đến nay lại chi có nhu cầu cải tạo nhà ở; Trong quá trình rà soát đưa vào danh sách đề bình xét của một số xã (do địa bàn rộng, địa hình chia cắt) còn bỏ sót một số hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo điều kiện được hỗ trợ nhà ở. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2022/TT-BXD: Trường hợp phải điều chỉnh lại danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho UBND cấp tỉnh. Xem chi tiết tại Công văn 2487/BXD-QLN ngày 15/6/2023. Xem và tải Công văn 2487/BXD-QLN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/19/cong-van-2487-bxd-qln-2023-giai-quyet-vuong-mac-ho-tro-nha-o-cho-ho-ngheo.pdf
Bảo hiểm vi mô chi trả không vượt quá 05 lần thu nhập hằng năm của một hộ cận nghèo
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 21/2023/NĐ-CP ngày 05/5/2023 quy định về bảo hiểm vi mô. Theo đó, bảo hiểm vi mô chi trả không vượt quá 05 lần thu nhập hằng năm của một hộ cận nghèo. (1) Số tiền bảo hiểm và số phí bảo hiểm tối đa của sản phẩm bảo hiểm vi mô Cụ thể, số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng và sức khỏe không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị. Số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản không vượt quá giá trị thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm và không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị. Về phí bảo hiểm năm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô không vượt quá 5% thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị theo quy định của Chính phủ tại thời điểm triển khai sản phẩm. Phí bảo hiểm phải tương ứng với quyền lợi bảo hiểm. (2) Sản phẩm bảo hiểm vi mô do Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô triển khai Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được triển khai các sản phẩm bảo hiểm vi mô có thời hạn từ 01 năm trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên. Sản phẩm bảo hiểm bao gồm một hoặc một số quyền lợi cụ thể như sau: - Quyền lợi chăm sóc sức khỏe: hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí nằm viện, phẫu thuật cho người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm nằm viện hoặc phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tai nạn: chi trả số tiền bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ thương tật do tai nạn của người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn: chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi trợ cấp mai táng: chi trả thêm một khoản hỗ trợ mai táng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi quyền lợi bảo hiểm tử vong được chi trả. - Quyền lợi bảo hiểm tài sản: chi trả bồi thường bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại do các nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm. (3) Thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô - Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm vi mô trước khi triển khai. - Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau: + Văn bản đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06. + Bản tóm tắt các quyền lợi bảo hiểm và điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai; + Công thức, phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm thuần, phí bảo hiểm gộp và tài liệu giải trình về cơ sở dùng để tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô dự kiến triển khai; nguyên tắc tăng, giảm phí bảo hiểm (nếu có). Các tài liệu này phải có xác nhận của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô. - Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. - Trường hợp thay đổi cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô, tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau: + Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; + Tài liệu giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung, có xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô. - Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Xem thêm Nghị định 21/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2023.
Bộ LĐTBXH ban hành TTHC công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
Vừa qua, ngày 03/4/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, quy định về Thủ tục hành chính “Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo định kỳ hằng năm”, cụ thể: (1) Trình tự, thủ tục thực hiện Bước 1: Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/202 quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 gửi UBND cấp xã. Tải Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.docx Bước 2: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, tổ dân phố, bản, buôn, khóm, ấp (viết tắt là thôn) và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, lập danh sách hộ gia đình cần rà soát trên cơ sở Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Bước 1 và hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát. Bước 3: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình. Bước 4: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát - Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát. - Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát. Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại tại Bước 2 và tổ chức họp dân lại tại Bước 3 này. - Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã). Bước 5: Niêm yết, thông báo công khai - Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc. - Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc. - Hết thời gian niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát). Bước 6: Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện - Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. - Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản. Bước 7: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện: - Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. - Quyết định công nhận danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. Tải mẫu số 02 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002.docx (2) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến. - Thành phần, số lượng hồ sơ: Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời gian giải quyết: Rà soát từ ngày 01/9 - 14/12 của năm. - Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: UBND cấp xã. (3) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. Tải mẫu số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.docx - Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. (4) Lệ phí: Không. Ngoài ra tại Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH còn quy định chi tiết về các TTHC về Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm, Công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo thường xuyên hằng năm, Công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Xem chi tiết tại Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 03/4/2023.
Xác định hộ nghèo, hộ cần nghèo
Chị gái tôi 65 tuổi, không có chồng con ốm đau thường xuyên. Nhà ở nhờ, thu nhập tầm 300 nghìn/tháng. Mà ủy ban xã chỉ duyệt cho hộ cận nghèo có đúng không?
07 bước đăng ký BHYT online đối với người thuộc hộ nghèo
Ngày 21/11/2022, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 3510/QĐ-BHXH Quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT trên cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg. Theo đó, quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình (HGĐ) tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin để xác định nơi cư trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin từng thành viên kê khai trong cùng HGĐ với CSDL quốc gia về Dân cư. Xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ nghèo đa chiều/người thuộc hộ cận nghèo/người thuộc hộ NLNDN do cơ quan BHXH theo dõi và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp nơi cư trú chưa đúng hoặc thành viên kê khai không cùng HGĐ hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết để liên hệ với cơ quan Công an duyệt danh sách. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công. Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của người tham gia, Hệ thống phần mềm tự động: - Ghi nhận số tiền vào phần mềm Kế toán tập trung và tạo lập hồ sơ đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú. - Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHYT cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của người tham gia (Mẫu C69- HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mau D11-TS) theo quy định. - Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mau C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mau D12-TS) theo quy định. - Tạo lập dữ liệu giá trị sử dụng thẻ BHYT cho người tham gia theo quy định. Bước 5: Sau khi hệ thống phần mềm thực hiện Bước 4, cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số thẻ BHYT bản điện tử hoặc in thẻ BHYT bản giấy theo quy định, chuyển cán bộ tiếp nhận và trả kết quả. Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận dữ liệu hoặc thẻ BHYT bản giấy, thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Bước 7: Người tham gia nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc Thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký. *Thủ tục đăng ký tham gia BHYT đối với đối tượng khác Bước 1: Người tham gia thực hiện kê theo Mẫu 01-TK trên cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của HGĐ tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin để xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên HGĐ cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với CSDL quốc gia về Dân cư. Xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong CSDL BHXH Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL, quốc gia về dân cư. Hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú hoặc thông tin chủ hộ chưa đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH Bước 3, Bước 4, Bước 5, Bước 6, Bước 7: Thực hiện tương tự quy trình đăng ký BHYT online của người thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo. Xem thêm Quyết định 3510/QĐ-BHXH có hiệu lực ngày 01/01/2023 thay thế Quyết định 1187/QĐ-BHXH.
Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện online đối với hộ nghèo
Đây là nội dung tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 3511/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 ban hành Quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg. Theo đó, quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện đối với người tham gia thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo quy định như sau: Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ và chính xác theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai để xác định nơi cư trú với CSDL quốc gia về Dân cư, xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp xác định nơi cư trú không đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ, phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ để liên hệ với cơ quan Công an, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Sau đó, thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả sổ BHXH theo quy định ngay khi giao dịch thành công. Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của người tham gia, Hệ thống phần mềm tự động: - Ghi nhận số tiền vào mã đơn vị quản lý riêng theo mã số BHXH và tạo lập hồ sơ đăng ký trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú. - Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHXH cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của người tham gia (Mẫu C69- HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D11-TS) theo quy định. - Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mẫu C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D12-TS) theo quy định. - Tạo lập dữ liệu tờ bìa sổ BHXH cho người tham gia lần đầu theo quy định. Bước 5: Cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc bản giấy rồi gửi bộ phận tiếp nhận trả kết quả. Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Bước 7: Người tham gia nhận tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc sổ BHXH bản giấy theo phương thức đã đăng ký. *Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện của đối tượng khác Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai với CSDL quốc gia về Dân cư và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi thường trú không đúng, hệ thống phần mềm thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng với CSDL quốc gia để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3, Bước 4, Bước 5, Bước 6, Bước 7: Thực hiện tương tự như quy trình đăng ký BHXH tự nguyện cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Chi tiết Quyết định 3511/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Những chính sách về BHXH nổi bật có hiệu lực trong năm 2022
Trong năm 2022, nhiều chính sách mới về BHXH sẽ có hiệu lực, tiêu biểu: 1. Điều chỉnh mức đóng BHXH tự nguyện từ năm 2022 Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định, chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 thì từ ngày 1-1-2022, mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn là 1,5 triệu đồng/người/tháng. Theo đó, mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu năm 2022 có sự điều chỉnh, mức chuẩn mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất là 330.000 đồng/tháng (22% x 1,5 triệu đồng). Năm 2021 mức chuẩn mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất là 154.000 đồng/tháng (22% x 700.000 đồng). Mức hỗ trợ tiền đóng của Nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện cụ thể: STT Người tham gia Mức đóng thấp nhất hằng tháng Nhà nước chưa hỗ trợ Tỉ lệ (%) Nhà nước hỗ trợ Số tiền Nhà nước hỗ trợ hằng tháng Mức đóng thấp nhất hằng tháng khi Nhà nước hỗ trợ 1 Người thuộc hộ nghèo 330.000 30% 99.000 231.000 2 Người thuộc hộ cận nghèo 330.000 25% 82.500 247.500 3 Người thuộc đối tượng khác 330.000 10% 33.000 297.000 2. Thay đổi tuổi nghỉ hưu và cách tính lương hưu Tại Điều 169 BLLĐ 2019 quy định, người lao động (NLĐ) làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu trong năm 2022 được áp dụng như sau: Tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi sáu tháng đối với lao động nam (năm 2021 là đủ 60 tuổi ba tháng), đủ 55 tuổi tám tháng đối với lao động nữ (năm 2021 là đủ 55 tuổi bốn tháng). Như vậy, NLĐ nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu năm 2022 sẽ tăng hơn năm 2021. Cụ thể, lao động nam tăng lên ba tháng, với lao động nữ tăng lên bốn tháng so với năm 2021. Theo Luật BHXH 2014, lương hưu của NLĐ được tính như sau: Lương hưu = Tỉ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Trong đó, tỉ lệ lương hưu được tính dựa trên số năm tham gia BHXH của NLĐ. Đối với lao động nữ, cách tính tỉ lệ hưởng lương hưu năm 2022 không đổi so với năm 2021. Tuy nhiên, cách tính tỉ lệ hưởng lương hưu của lao động nam thay đổi vào năm 2022, ảnh hưởng đến mức lương hưu. Cụ thể, trong năm 2021 chỉ cần đóng 19 năm BHXH thì tỉ lệ hưởng lương hưu là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức tối đa không quá 75%. Năm 2022, lao động nam phải đóng đủ 20 năm BHXH thì tỉ lệ hưởng lương hưu mới là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức tối đa không quá 75%. Như vậy, với cùng mức đóng BHXH là 20 năm thì lao động nam nghỉ hưu năm 2021 được tính tỉ lệ hưởng lương hưu là 47%, trong khi nghỉ hưu năm 2022 lao động nam chỉ được tính hưởng 45%. 3. Điều kiện nhận BHXH một lần đối với NLĐ nước ngoài Từ ngày 1-1-2022, do được hưởng chế độ hưu trí theo quy tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP mà NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được hưởng chế độ BHXH một lần thuộc một trong những trường hợp sau: NLĐ nước ngoài tham gia BHXH sẽ được lấy BHXH một lần khi có yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau: NLĐ đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. NLĐ đang mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam... Chính sách này tạo thuận lợi rất nhiều cho NLĐ nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp nếu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, có nhu cầu rút BHXH một lần và về nước, NLĐ nước ngoài có thể làm hồ sơ đề nghị hưởng theo quy định. Có thể thấy NLĐ nước ngoài tại Việt Nam vào năm 2022 đã gần như có đầy đủ các quyền lợi khi tham gia BHXH giống như NLĐ Việt Nam. BHXH TP.HCM giải đáp
Sẽ hỗ trợ mỗi hộ nghèo, cận nghèo 500.000 để mua điện thoại thông minh
Bộ Thông tin và Truyền thông đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân với dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025, trong đó đề xuất hỗ trợ điện thoại thông minh cho hộ nghèo. Theo dự thảo điều kiện nhận hỗ trợ điện thoại thông minh là: - Hộ nghèo, hộ cận nghèo; ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo là gia đình chính sách người có công và gia đình có các đối tượng chính sách đặc biệt khác có nhu cầu hỗ trợ. - Đồng thời Hộ gia đình chưa được hỗ trợ máy tính bảng (bao gồm từ các chương trình này và các chương trình, đề án khác) từ năm 2021 đến thời điểm đề nghị hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh. Tiêu chí ưu tiên trong hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh - Thực hiện theo thứ tự ưu tiên về địa bàn cư trú và ưu tiên về hộ gia đình - Thứ tự ưu tiên về địa bàn cư trú: a) Xã khu vực III; b) Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; c) Xã đảo, huyện đảo; d) Các xã còn lại. - Thứ tự ưu tiên đối với hộ gia đình a) Hộ nghèo đồng thời là gia đình chính sách xã hội hoặc hộ gia đình có đối tượng chính sách đặc biệt khác; b) Hộ nghèo; c) Hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách xã hội hoặc có đối tượng chính sách đặc biệt khác; d) Hộ cận nghèo. Hình thức, mức hỗ trợ, phương thức thực hiện - Hình thức hỗ trợ: Bằng tiền - Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/hộ (không phân biệt hộ nghèo, hộ cận nghèo; không phân biệt địa bàn hộ gia đình cư trú). - Hộ gia đình tự lựa chọn, quyết định mua điện thoại thông minh từ nguồn kinh phí Chương trình hỗ trợ và nguồn kinh phí bổ sung của gia đình. - Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp viễn thông thực hiện hỗ trợ hộ gia đình trang bị điện thoại thông minh. Hộ gia đình được hỗ trợ có thể lựa chọn nhận hỗ trợ thông qua: a) Trừ dần vào chi phí sử dụng dịch vụ viễn thông phát sinh vượt số kinh phí được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hỗ gia đình; b) Nhận tiền mặt (một lần) trực tiếp từ doanh nghiệp do hộ gia đình đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất (đăng ký khi làm Đơn đề nghị hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh). >>> Xem toàn văn dự thảo tại file đính kèm bên dưới
Hàng loạt văn bản bị bãi bỏ từ ngày 30/12/2020
Thủ tướng vừa ban hành QUYẾT ĐỊNH SỐ: 36/2020/QĐ-TTg Về việc bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó hàng loạt văn bản sẽ hết hiệu lực vào ngày 30/12/2020. Cụ thể:
Hộ cận nghèo có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
Nhà ở xã hội không dành cho tất cả mọi người, nó là chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ về nhà ở cho một số đối tượng. Vậy các hộ cận nghèo có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không? Hộ cận nghèo có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không? Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023, trong đó có đề cập đến một số trường hợp hộ cận nghèo cũng thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, gồm: - Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn (khoản 2 Điều 76); - Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu (khoản 3 Điều 76); - Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực đô thị (khoản 4 Điều 76). Như vậy, theo quy định hiện nay thì các hộ cận nghèo thuộc những trường hợp trên thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Hộ cận nghèo có thể được hưởng những chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nào? Như phần trên có đề cập thì sẽ có 03 trường hợp hộ cận nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Đối với hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn, hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu thì sẽ được hưởng các chính sách theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cụ thể gồm: Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội; Hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở để tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. Hỗ trợ tặng cho nhà ở; việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực đô thị thì sẽ được hưởng các chính sách theo quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cụ thể gồm: Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội; Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đối với hộ cận nghèo thế nào? Theo khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 có quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nói chung như sau: - Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở; - Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách; - Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này; - Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới; -Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở là bao nhiêu?
Việc tăng mức lương cơ sở lên 2.340.000 đồng/tháng kéo theo mức trợ cấp BHXH, lương hưu, mức đóng BHYT tăng theo. Không ít người thắc mắc, mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. (1) Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 10 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau: - Những người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều u không thuộc trường hợp quy định tại điểm 3.7 khoản 3 Điều 17 tham gia BHYT có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng. - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. Theo đó, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Chính vì vậy, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. (2) Phương thức đóng BHYT cho người hộ nghèo, hộ cận nghèo Theo khoản 5 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 đề cập phương thức đóng BHYT như sau: + Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. + Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT. Theo khoản 8 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 17 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: + Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới. + Trường hợp đối tượng đã đóng BHYT một lần cho 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới. (3) Hoàn trả tiền đóng BHYT Theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: - Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT). - Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT. - Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây: - Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 20. Tóm lại, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng (đã được nhà nước hỗ trợ 70%) sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Nếu thuộc một trong những trường hợp tại khoản 1 Điều 20 sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT.
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024?
Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn nghèo đa chiều tại nước ta gồm mấy tiêu chí? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Nghèo đa chiều là gì? Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về định nghĩa nghèo đa chiều. Tuy nhiên có thể hiểu nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 gồm 02 tiêu chí như sau: 1) Tiêu chí thu nhập - Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng. - Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng. 2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. Trong đó, dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Việc làm + Việc làm Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động (*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định. + Người phụ thuộc trong hộ gia đình Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. - Về Y tế + Dinh dưỡng Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. + Bảo hiểm y tế Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. - Về Giáo dục + Trình độ giáo dục của người lớn Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng + Tình trạng đi học của trẻ em Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở). - Về Nhà ở + Chất lượng nhà ở Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc). + Diện tích nhà ở bình quân đầu người Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2. - Về Nước sinh hoạt và vệ sinh + Nguồn nước sinh hoạt Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình). + Nhà tiêu hợp vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước, cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn). - Về Thông tin + Sử dụng dịch vụ viễn thông Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet. + Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại; Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Xem đầy đủ danh mục dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/02/phu-luc-ngheo-da-chieu.docx Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: 1) Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2) Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 3) Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Như vậy, năm 2024 vẫn sẽ áp dụng chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định trên. Các chuẩn này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm vào năm 2024
Khi được công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo thì các hộ gia đình được nhà nước hỗ trợ nhiều chính sách về BHYT, hỗ trợ nhà ở, miễn học phí,...Vào năm 2024 thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện như sau. 1. Tiêu chí chuẩn nghèo, hộ nghèo năm 2024 ra sao? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 tại các khu vực thành thị và nông thôn bao gồm các tiêu chí sau: * Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. * Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. * Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025. 2. Thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm Thủ tục hành chính “Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo định kỳ hằng năm” được thực hiện theo Mục 1 Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH năm 2023 như sau: Bước 1: Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tải tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 gửi tới UBND xã (có thể gửi trực tiếp, trực tuyến dịch vụ công hoặc qua đường bưu chính). Bước 2: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, tổ dân phố, bản, buôn, khóm, ấp và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát. Bước 3: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình. Bước 4: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát - Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát. - Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát. Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại tại Bước 2 và tổ chức họp dân lại tại Bước 3. - Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã). Bước 5: Niêm yết, thông báo công khai - Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc. - Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc. - Hết thời gian niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát). Bước 6: Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện - Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. - Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản. Bước 7: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện: - Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tải tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 . - Quyết định công nhận danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg năm 2021 .
Người lao động nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Có phải lúc nào nghỉ việc cũng không được hưởng BHYT? Để được nghỉ việc vẫn được hưởng BHYT thì làm cách nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Người lao động nghỉ việc có còn được hưởng bảo hiểm y tế không? Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, sau khi nghỉ việc, dừng đóng BHXH, BHYT thì thẻ BHYT của người lao động được cấp tại doanh nghiệp sẽ hết giá trị sử dụng tại tháng doanh nghiệp báo giảm lao động ngừng đóng BHXH, BHYT. Ngoại trừ một số trường hợp sau đây: Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động như sau: Người lao động nghỉ việc vẫn được hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau: - Đang hưởng lương hưu. - Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.ua - Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. - Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Xem và tải Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/11/03/danh-muc.docx Do đó, để đảm bảo được hưởng các quyền lợi về BHYT khi đi khám chữa bệnh sau nghỉ việc, người lao động cần tiếp tục tham gia BHYT. Theo đó, NLĐ có thể thực hiện một trong các phương án sau đây: Phương án 1: Tham gia BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình Căn cứ Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định 148) được tham gia BHYT theo hộ gia đình). Do đó, NLĐ sau khi nghỉ việc có thể liên hệ với các cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH), đại lý thu BHXH, BHYT để làm thủ tục tham gia BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình. Mức đóng BHYT tự nguyện theo hộ gia đình cụ thể như sau: - Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở (mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng). - Người thứ 2 đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất. - Người thứ 3 đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất. - Người thứ 4 đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất. - Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Phương án 2: Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại Điều 51 Luật Việc làm 2013 quy định: - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. - Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì NLĐ sẽ được cơ quan BHXH đóng BHYT và cấp thẻ BHYT theo quy định tại Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (hiện quy định này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP). Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, NLĐ sẽ không được hưởng BHYT. Khi đó, NLĐ có thể tham giao BHYT tự nguyện theo hình thức hộ gia đình như phương án 1 để tiếp tục hưởng chế độ BHYT khi đi KCB. (2) Trình tự thủ tục, hồ sơ cấp thẻ BHYT Trình tự thực hiện thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau: Bước 1: Đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu ghi Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế và danh sách thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (đối với người tham gia theo hộ gia đình). - Bước 2: Người tham gia nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội và chờ ký (vào ô người nộp hồ sơ) trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. - Bước 3: Cán bộ bộ phận một cửa cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện kiểm tra, nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế; ghi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế. Thành phần hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm: 1. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT (của tổ chức, cá nhân đối với người tham gia BHYT) do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và Danh sách đối tượng tham gia BHYT của tổ chức, cá nhân lập theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP. 2. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT của người tham gia BHYT theo hộ gia đình và Danh sách thành viên hộ gia đình tham gia BHYT lập theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (3) Quy trình, thủ tục cấp thẻ BHYT hộ gia đình online Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam (tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn). Trường hợp cá nhân chưa có tài khoản thì thực hiện Đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH. Bước 2: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm với nội dung kê khai. Bước 3: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai. Cụ thể: - Đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN: Xác định nơi cư trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin từng thành viên kê khai trong cùng hộ gia đình với CSDL quốc gia về dân cư, xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN do cơ quan BHXH theo dõi và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú chưa đúng hoặc thành viên kê khai không cùng hộ gia đình hoặc không thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng hoặc không cùng hộ gia đình với CSDL quốc gia; Hoặc thông tin chưa đúng với danh sách thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng để liên hệ với cơ quan Công an, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo đa chiều/người thuộc hộ cận nghèo/người thuộc hộ NLNDN hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. - Đối với người tham gia BHYT theo hộ gia đình: Phần mềm xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên hộ gia đình cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với CSDL quốc gia về Dân cư, xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong CSDL BHXH Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú; Hoặc thông tin chủ hộ chưa đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 4: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công. Bước 5: Người tham gia nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký.
Phê duyệt thoát nghèo vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh
Việc phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh được thực hiện như thế nào. Cần chuẩn bị giấy tờ gì để phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh? Trình tự thực hiện phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh Người vay nộp Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) và Sổ vay vốn trực tiếp tới Ban quản lý Tổ TK&VV nơi người vay cư trú hợp pháp. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày NHCSXH nơi thực hiện thủ tục nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Ban quản lý Tổ TK&VV. Bước 1. NHCSXH nơi thực hiện thủ tục Lập Danh sách khách hàng (vay vốn chương trình hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo hoặc hộ mới thoát nghèo) bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét cho vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện phê duyệt (sau đây gọi là Danh sách cho vay bổ sung vốn). Bước 2. Người vay: - Các thành viên hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thỏa thuận và lập Giấy ủy quyền (mẫu số 01/UQ) cho 01 trong số các thành viên là đại diện đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH trước sự chứng kiến của Trưởng thôn (Giấy ủy quyền được nộp cho Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn). - Viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) và gửi kèm Sổ vay vốn người vay lưu giữ cho Ban quản lý Tổ TK&VV. Bước 3. Ban quản lý Tổ TK&VV - Tổ chức họp Tổ TK&VV để bình xét cho vay công khai theo Biên bản họp (mẫu số 10C/TD); - Lập Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) của các tổ viên Tổ TK&VV trình UBND cấp xã xác nhận là hộ nghèo, hoặc hộ cận nghèo, hoặc hộ mới thoát nghèo trên Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD). - Gửi hồ sơ vay vốn tới NHCSXH nơi thực hiện thủ tục sau khi có xác nhận của UBND cấp xã. Bước 4. NHCSXH nơi thực hiện thủ tục - Xem xét, phê duyệt cho vay sau khi đã nhận đủ hồ sơ từ Ban quản lý Tổ TK&VV; - Gửi Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) tới UBND cấp xã để thông báo đến người vay. Hồ sơ phê duyệt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh - Giấy ủy quyền (mẫu số 01/UQ): 02 bản chính (01 bản lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục, 01 bản lưu hộ gia đình vay vốn NHCSXH) - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD): 01 bản chính (lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục) - Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD): 02 bản chính (Tổ TK&VV lưu 01 bản, NHCSXH nơi thực hiện thủ tục lưu 01 bản); 02 bản sao (Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác lưu 01 bản, NHCSXH nơi thực hiện thủ tục lưu 01 bản); - Sổ vay vốn: 01 bản chính (bản người vay lưu giữ). - Danh sách khách hàng vay vốn bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét cho vay bổ sung vốn để khôi phục sản xuất, kinh doanh (mẫu kèm theo Văn bản số 4710/NHCS-TDNN ngày 24/11/2016 của Tổng Giám đốc NHCSXH); Nguồn: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/huong-dan-thu-tuc-phe-duyet-cho-ho-ngheo-can-ngheo-vay-bo-sung-von-de-khoi-phuc-san-xuat-119221010085305252.htm
Là hộ cận nghèo đang một mình nuôi con dưới 16 tuổi có được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không?
Trợ cấp xã hội hằng tháng là khoản tiền do Nhà nước cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài. Vậy hộ cận nghèo đã ly hôn và một mình nuôi con dưới 16 tuổi có thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không? Mức chuẩn trợ giúp xã hội là bao nhiêu? Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác. Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng. Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác. Bên cạnh đó, tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định: - Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này; - Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội. Đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng? Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định những đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bao gồm: (1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; - Mồ côi cả cha và mẹ; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; - Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; - Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; - Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. (2) Người thuộc diện quy định tại mục (1) nêu trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. (3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. (4) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). (5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. (6) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật. (7) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các mục 1, 3 và 6 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. (8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng. Như vậy, trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã có vợ, chồng nhưng ly hôn và nuôi con dưới 16 tuổi chưa được quy định trong Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ nên không thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. Hướng dẫn hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng - Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Mẫu số 1a https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201a.doc Mẫu số 1b https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201b.doc Mẫu số 1c https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201c.doc Mẫu số 1d https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201d.doc Mẫu số 1đ https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201%C4%91.doc - Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm: + Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP; https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%202a.doc + Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP; https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%202b.doc + Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.doc
Mức lãi suất hỗ trợ Hộ nghèo, cận nghèo vay vốn mới nhất năm 2023
Hộ gia đình được công nhận là hộ nghèo và cận nghèo được thường được hưởng nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho sinh hoạt cũng như kinh doanh. Vậy, khi các hộ được công nhận đi vay vốn thì có được hỗ trợ lãi suất như thế nào? 1. Những ai được hỗ trợ lãi suất vay vốn? Căn cứ Điều 1 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ cận nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Chuẩn hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện hành tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Mức cho vay vốn đối với hộ cận nghèo do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ vay thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 30 triệu đồng/hộ). 3. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Căn cứ Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg (được sửa đổi bởi Quyết định 1826/QĐ-TTg năm 2013) quy định lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau: - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ. Quy định này thay thế cho quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Do đó, Ngân hàng Chính sách xã hội công bố lãi suất vay vốn hộ cận nghèo hiện nay là 7,92%/năm. 4. Thời hạn vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo là bao lâu? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ thời hạn cho vay theo Điều 4 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg với thời hạn cho vay như sau: Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ cận nghèo vay vốn thỏa thuận phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm 03 gói cho vay như sau: - Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (01 năm). - Cho vay trung hạn: Cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (05 năm). - Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng. 5. Điều kiện cho vay hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo Cụ thể Điều 5 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định điều kiện, hồ sơ và thủ tục cho vay như sau: - Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ cận nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP. + Hộ nghèo, hộ cận nghèo cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay. + Có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ. + Hộ cận nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn. + Hộ gia đình vay vốn ngân hàng chính sách lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải thỏa thuận cử đại diện theo ủy quyền để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với Ngân hàng chính sách nơi cho vay. - Rủi ro đối với các khoản nợ của hộ cận nghèo được thực hiện theo cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, trong năm 2023 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất cho vay khi đi vay vốn tại NHCSXH theo quy định trên, trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo vay để sản xuất kinh doanh thì được vay vốn đến 100 triệu đồng.
Hướng dẫn giải quyết vướng mắc phát sinh khi thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Ngày 15/6/2023, Bộ Xây dựng ban hành Công văn 2487/BXD-QLN về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc phát sinh khi thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tại Công văn 2487/BXD-QLN hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc trước đó tại Công văn 2431/UBND-KGVX ngày 12/5/2023 của UBND tỉnh Bắc Giang về thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo Sơn Động, như sau: (1) Trường hợp: Một số hộ thuộc diện được hỗ trợ theo các chính sách khác (Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiếu so và miền núi) hoặc đã nhận hỗ trợ từ nguồn xã hội hoá đê tô chức xây dựng nhà ở trước khi có nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Đề án được phê duyệt. Theo quy định tại điểm b Khoản 5 Mục III Quyết định 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG GNBV giai đoạn 2021-2025 và điểm b Khoản 2 Điều 1, Khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo nhưng đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ khác thì không thuộc diện được hỗ trợ. (2) Trường hợp: Một số hộ về ở cùng con, cháu không có nhu cầu hỗ trợ xây nhà ở mới. Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2022/TT-BXD về nguyên tắc thực hiện có quy định: Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Do đó, trường hợp người dân không có nhu cầu hỗ trợ xây nhà ở mới (bằng văn bản) thì UBND tỉnh Bắc Giang xem xét, quyết định không thực hiện hỗ trợ và đưa ra khỏi Đề án. (3) Trường hợp: Một số hộ thuộc diện sửa chữa nhà ở, tuy nhiên do các nguyên nhân khách quan, đến nay nhà ở đó phải thực hiện xây dựng mới để có thể đảm bảo để ở; Một số hộ đăng ký xây dựng mới, tuy nhiên đến nay lại chi có nhu cầu cải tạo nhà ở; Trong quá trình rà soát đưa vào danh sách đề bình xét của một số xã (do địa bàn rộng, địa hình chia cắt) còn bỏ sót một số hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo điều kiện được hỗ trợ nhà ở. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2022/TT-BXD: Trường hợp phải điều chỉnh lại danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho UBND cấp tỉnh. Xem chi tiết tại Công văn 2487/BXD-QLN ngày 15/6/2023. Xem và tải Công văn 2487/BXD-QLN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/19/cong-van-2487-bxd-qln-2023-giai-quyet-vuong-mac-ho-tro-nha-o-cho-ho-ngheo.pdf
Bảo hiểm vi mô chi trả không vượt quá 05 lần thu nhập hằng năm của một hộ cận nghèo
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 21/2023/NĐ-CP ngày 05/5/2023 quy định về bảo hiểm vi mô. Theo đó, bảo hiểm vi mô chi trả không vượt quá 05 lần thu nhập hằng năm của một hộ cận nghèo. (1) Số tiền bảo hiểm và số phí bảo hiểm tối đa của sản phẩm bảo hiểm vi mô Cụ thể, số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng và sức khỏe không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị. Số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản không vượt quá giá trị thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm và không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị. Về phí bảo hiểm năm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô không vượt quá 5% thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị theo quy định của Chính phủ tại thời điểm triển khai sản phẩm. Phí bảo hiểm phải tương ứng với quyền lợi bảo hiểm. (2) Sản phẩm bảo hiểm vi mô do Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô triển khai Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được triển khai các sản phẩm bảo hiểm vi mô có thời hạn từ 01 năm trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên. Sản phẩm bảo hiểm bao gồm một hoặc một số quyền lợi cụ thể như sau: - Quyền lợi chăm sóc sức khỏe: hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí nằm viện, phẫu thuật cho người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm nằm viện hoặc phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tai nạn: chi trả số tiền bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ thương tật do tai nạn của người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn: chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi trợ cấp mai táng: chi trả thêm một khoản hỗ trợ mai táng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi quyền lợi bảo hiểm tử vong được chi trả. - Quyền lợi bảo hiểm tài sản: chi trả bồi thường bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại do các nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm. (3) Thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô - Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm vi mô trước khi triển khai. - Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau: + Văn bản đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06. + Bản tóm tắt các quyền lợi bảo hiểm và điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai; + Công thức, phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm thuần, phí bảo hiểm gộp và tài liệu giải trình về cơ sở dùng để tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô dự kiến triển khai; nguyên tắc tăng, giảm phí bảo hiểm (nếu có). Các tài liệu này phải có xác nhận của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô. - Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. - Trường hợp thay đổi cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô, tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau: + Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; + Tài liệu giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung, có xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô. - Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Xem thêm Nghị định 21/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2023.
Bộ LĐTBXH ban hành TTHC công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
Vừa qua, ngày 03/4/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, quy định về Thủ tục hành chính “Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo định kỳ hằng năm”, cụ thể: (1) Trình tự, thủ tục thực hiện Bước 1: Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/202 quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 gửi UBND cấp xã. Tải Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.docx Bước 2: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, tổ dân phố, bản, buôn, khóm, ấp (viết tắt là thôn) và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, lập danh sách hộ gia đình cần rà soát trên cơ sở Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Bước 1 và hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát. Bước 3: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình. Bước 4: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát - Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát. - Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát. Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại tại Bước 2 và tổ chức họp dân lại tại Bước 3 này. - Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã). Bước 5: Niêm yết, thông báo công khai - Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc. - Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc. - Hết thời gian niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát). Bước 6: Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện - Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. - Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản. Bước 7: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện: - Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. - Quyết định công nhận danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. Tải mẫu số 02 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002.docx (2) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến. - Thành phần, số lượng hồ sơ: Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời gian giải quyết: Rà soát từ ngày 01/9 - 14/12 của năm. - Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: UBND cấp xã. (3) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. Tải mẫu số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/25/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.docx - Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg. (4) Lệ phí: Không. Ngoài ra tại Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH còn quy định chi tiết về các TTHC về Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm, Công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo thường xuyên hằng năm, Công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Xem chi tiết tại Quyết định 406/QĐ-LĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 03/4/2023.
Xác định hộ nghèo, hộ cần nghèo
Chị gái tôi 65 tuổi, không có chồng con ốm đau thường xuyên. Nhà ở nhờ, thu nhập tầm 300 nghìn/tháng. Mà ủy ban xã chỉ duyệt cho hộ cận nghèo có đúng không?
07 bước đăng ký BHYT online đối với người thuộc hộ nghèo
Ngày 21/11/2022, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 3510/QĐ-BHXH Quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT trên cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg. Theo đó, quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo/hộ nghèo đa chiều/hộ NLNDN Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình (HGĐ) tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin để xác định nơi cư trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin từng thành viên kê khai trong cùng HGĐ với CSDL quốc gia về Dân cư. Xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ nghèo đa chiều/người thuộc hộ cận nghèo/người thuộc hộ NLNDN do cơ quan BHXH theo dõi và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp nơi cư trú chưa đúng hoặc thành viên kê khai không cùng HGĐ hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết để liên hệ với cơ quan Công an duyệt danh sách. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công. Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của người tham gia, Hệ thống phần mềm tự động: - Ghi nhận số tiền vào phần mềm Kế toán tập trung và tạo lập hồ sơ đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú. - Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHYT cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của người tham gia (Mẫu C69- HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mau D11-TS) theo quy định. - Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mau C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mau D12-TS) theo quy định. - Tạo lập dữ liệu giá trị sử dụng thẻ BHYT cho người tham gia theo quy định. Bước 5: Sau khi hệ thống phần mềm thực hiện Bước 4, cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số thẻ BHYT bản điện tử hoặc in thẻ BHYT bản giấy theo quy định, chuyển cán bộ tiếp nhận và trả kết quả. Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận dữ liệu hoặc thẻ BHYT bản giấy, thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Bước 7: Người tham gia nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc Thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký. *Thủ tục đăng ký tham gia BHYT đối với đối tượng khác Bước 1: Người tham gia thực hiện kê theo Mẫu 01-TK trên cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của HGĐ tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin để xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên HGĐ cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với CSDL quốc gia về Dân cư. Xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong CSDL BHXH Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL, quốc gia về dân cư. Hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú hoặc thông tin chủ hộ chưa đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với CSDL quốc gia về dân cư để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH Bước 3, Bước 4, Bước 5, Bước 6, Bước 7: Thực hiện tương tự quy trình đăng ký BHYT online của người thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo. Xem thêm Quyết định 3510/QĐ-BHXH có hiệu lực ngày 01/01/2023 thay thế Quyết định 1187/QĐ-BHXH.
Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện online đối với hộ nghèo
Đây là nội dung tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 3511/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 ban hành Quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg. Theo đó, quy trình đăng ký tham gia BHXH tự nguyện đối với người tham gia thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo quy định như sau: Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ và chính xác theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai để xác định nơi cư trú với CSDL quốc gia về Dân cư, xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp xác định nơi cư trú không đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ, phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ để liên hệ với cơ quan Công an, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Sau đó, thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả sổ BHXH theo quy định ngay khi giao dịch thành công. Bước 4: Sau khi nhận được số tiền của người tham gia, Hệ thống phần mềm tự động: - Ghi nhận số tiền vào mã đơn vị quản lý riêng theo mã số BHXH và tạo lập hồ sơ đăng ký trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vào mã đơn vị quản lý riêng tại cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi người tham gia cư trú. - Cập nhật hồ sơ, xác định thời gian tham gia, ghi quá trình đóng BHXH cho người tham gia và tổng hợp số tiền phải đóng của người tham gia (Mẫu C69- HD), xác định số tiền trích thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D11-TS) theo quy định. - Phân bổ ngay số tiền đã thu của người tham gia (Mẫu C83-HD), xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Mẫu D12-TS) theo quy định. - Tạo lập dữ liệu tờ bìa sổ BHXH cho người tham gia lần đầu theo quy định. Bước 5: Cán bộ thu, sổ thẻ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc BHXH tỉnh/huyện ký số tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc bản giấy rồi gửi bộ phận tiếp nhận trả kết quả. Bước 6: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kết thúc quy trình giải quyết trên Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Bước 7: Người tham gia nhận tờ bìa sổ BHXH bản điện tử hoặc sổ BHXH bản giấy theo phương thức đã đăng ký. *Thủ tục đăng ký BHXH tự nguyện của đối tượng khác Bước 1: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 02-TK trên cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai. Bước 2: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai với CSDL quốc gia về Dân cư và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến. Trường hợp xác định nơi thường trú không đúng, hệ thống phần mềm thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng với CSDL quốc gia để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Sau đó thực hiện lại Bước 1 hoặc có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH. Bước 3, Bước 4, Bước 5, Bước 6, Bước 7: Thực hiện tương tự như quy trình đăng ký BHXH tự nguyện cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Chi tiết Quyết định 3511/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Những chính sách về BHXH nổi bật có hiệu lực trong năm 2022
Trong năm 2022, nhiều chính sách mới về BHXH sẽ có hiệu lực, tiêu biểu: 1. Điều chỉnh mức đóng BHXH tự nguyện từ năm 2022 Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định, chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 thì từ ngày 1-1-2022, mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn là 1,5 triệu đồng/người/tháng. Theo đó, mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu năm 2022 có sự điều chỉnh, mức chuẩn mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất là 330.000 đồng/tháng (22% x 1,5 triệu đồng). Năm 2021 mức chuẩn mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất là 154.000 đồng/tháng (22% x 700.000 đồng). Mức hỗ trợ tiền đóng của Nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện cụ thể: STT Người tham gia Mức đóng thấp nhất hằng tháng Nhà nước chưa hỗ trợ Tỉ lệ (%) Nhà nước hỗ trợ Số tiền Nhà nước hỗ trợ hằng tháng Mức đóng thấp nhất hằng tháng khi Nhà nước hỗ trợ 1 Người thuộc hộ nghèo 330.000 30% 99.000 231.000 2 Người thuộc hộ cận nghèo 330.000 25% 82.500 247.500 3 Người thuộc đối tượng khác 330.000 10% 33.000 297.000 2. Thay đổi tuổi nghỉ hưu và cách tính lương hưu Tại Điều 169 BLLĐ 2019 quy định, người lao động (NLĐ) làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu trong năm 2022 được áp dụng như sau: Tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi sáu tháng đối với lao động nam (năm 2021 là đủ 60 tuổi ba tháng), đủ 55 tuổi tám tháng đối với lao động nữ (năm 2021 là đủ 55 tuổi bốn tháng). Như vậy, NLĐ nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu năm 2022 sẽ tăng hơn năm 2021. Cụ thể, lao động nam tăng lên ba tháng, với lao động nữ tăng lên bốn tháng so với năm 2021. Theo Luật BHXH 2014, lương hưu của NLĐ được tính như sau: Lương hưu = Tỉ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Trong đó, tỉ lệ lương hưu được tính dựa trên số năm tham gia BHXH của NLĐ. Đối với lao động nữ, cách tính tỉ lệ hưởng lương hưu năm 2022 không đổi so với năm 2021. Tuy nhiên, cách tính tỉ lệ hưởng lương hưu của lao động nam thay đổi vào năm 2022, ảnh hưởng đến mức lương hưu. Cụ thể, trong năm 2021 chỉ cần đóng 19 năm BHXH thì tỉ lệ hưởng lương hưu là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức tối đa không quá 75%. Năm 2022, lao động nam phải đóng đủ 20 năm BHXH thì tỉ lệ hưởng lương hưu mới là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức tối đa không quá 75%. Như vậy, với cùng mức đóng BHXH là 20 năm thì lao động nam nghỉ hưu năm 2021 được tính tỉ lệ hưởng lương hưu là 47%, trong khi nghỉ hưu năm 2022 lao động nam chỉ được tính hưởng 45%. 3. Điều kiện nhận BHXH một lần đối với NLĐ nước ngoài Từ ngày 1-1-2022, do được hưởng chế độ hưu trí theo quy tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP mà NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được hưởng chế độ BHXH một lần thuộc một trong những trường hợp sau: NLĐ nước ngoài tham gia BHXH sẽ được lấy BHXH một lần khi có yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau: NLĐ đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. NLĐ đang mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam... Chính sách này tạo thuận lợi rất nhiều cho NLĐ nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp nếu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, có nhu cầu rút BHXH một lần và về nước, NLĐ nước ngoài có thể làm hồ sơ đề nghị hưởng theo quy định. Có thể thấy NLĐ nước ngoài tại Việt Nam vào năm 2022 đã gần như có đầy đủ các quyền lợi khi tham gia BHXH giống như NLĐ Việt Nam. BHXH TP.HCM giải đáp
Sẽ hỗ trợ mỗi hộ nghèo, cận nghèo 500.000 để mua điện thoại thông minh
Bộ Thông tin và Truyền thông đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân với dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025, trong đó đề xuất hỗ trợ điện thoại thông minh cho hộ nghèo. Theo dự thảo điều kiện nhận hỗ trợ điện thoại thông minh là: - Hộ nghèo, hộ cận nghèo; ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo là gia đình chính sách người có công và gia đình có các đối tượng chính sách đặc biệt khác có nhu cầu hỗ trợ. - Đồng thời Hộ gia đình chưa được hỗ trợ máy tính bảng (bao gồm từ các chương trình này và các chương trình, đề án khác) từ năm 2021 đến thời điểm đề nghị hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh. Tiêu chí ưu tiên trong hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh - Thực hiện theo thứ tự ưu tiên về địa bàn cư trú và ưu tiên về hộ gia đình - Thứ tự ưu tiên về địa bàn cư trú: a) Xã khu vực III; b) Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; c) Xã đảo, huyện đảo; d) Các xã còn lại. - Thứ tự ưu tiên đối với hộ gia đình a) Hộ nghèo đồng thời là gia đình chính sách xã hội hoặc hộ gia đình có đối tượng chính sách đặc biệt khác; b) Hộ nghèo; c) Hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách xã hội hoặc có đối tượng chính sách đặc biệt khác; d) Hộ cận nghèo. Hình thức, mức hỗ trợ, phương thức thực hiện - Hình thức hỗ trợ: Bằng tiền - Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/hộ (không phân biệt hộ nghèo, hộ cận nghèo; không phân biệt địa bàn hộ gia đình cư trú). - Hộ gia đình tự lựa chọn, quyết định mua điện thoại thông minh từ nguồn kinh phí Chương trình hỗ trợ và nguồn kinh phí bổ sung của gia đình. - Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp viễn thông thực hiện hỗ trợ hộ gia đình trang bị điện thoại thông minh. Hộ gia đình được hỗ trợ có thể lựa chọn nhận hỗ trợ thông qua: a) Trừ dần vào chi phí sử dụng dịch vụ viễn thông phát sinh vượt số kinh phí được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hỗ gia đình; b) Nhận tiền mặt (một lần) trực tiếp từ doanh nghiệp do hộ gia đình đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất (đăng ký khi làm Đơn đề nghị hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh). >>> Xem toàn văn dự thảo tại file đính kèm bên dưới
Hàng loạt văn bản bị bãi bỏ từ ngày 30/12/2020
Thủ tướng vừa ban hành QUYẾT ĐỊNH SỐ: 36/2020/QĐ-TTg Về việc bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó hàng loạt văn bản sẽ hết hiệu lực vào ngày 30/12/2020. Cụ thể: