Mức lãi suất hỗ trợ Hộ nghèo, cận nghèo vay vốn mới nhất năm 2023
Hộ gia đình được công nhận là hộ nghèo và cận nghèo được thường được hưởng nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho sinh hoạt cũng như kinh doanh. Vậy, khi các hộ được công nhận đi vay vốn thì có được hỗ trợ lãi suất như thế nào? 1. Những ai được hỗ trợ lãi suất vay vốn? Căn cứ Điều 1 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ cận nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Chuẩn hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện hành tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Mức cho vay vốn đối với hộ cận nghèo do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ vay thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 30 triệu đồng/hộ). 3. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Căn cứ Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg (được sửa đổi bởi Quyết định 1826/QĐ-TTg năm 2013) quy định lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau: - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ. Quy định này thay thế cho quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Do đó, Ngân hàng Chính sách xã hội công bố lãi suất vay vốn hộ cận nghèo hiện nay là 7,92%/năm. 4. Thời hạn vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo là bao lâu? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ thời hạn cho vay theo Điều 4 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg với thời hạn cho vay như sau: Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ cận nghèo vay vốn thỏa thuận phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm 03 gói cho vay như sau: - Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (01 năm). - Cho vay trung hạn: Cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (05 năm). - Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng. 5. Điều kiện cho vay hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo Cụ thể Điều 5 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định điều kiện, hồ sơ và thủ tục cho vay như sau: - Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ cận nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP. + Hộ nghèo, hộ cận nghèo cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay. + Có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ. + Hộ cận nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn. + Hộ gia đình vay vốn ngân hàng chính sách lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải thỏa thuận cử đại diện theo ủy quyền để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với Ngân hàng chính sách nơi cho vay. - Rủi ro đối với các khoản nợ của hộ cận nghèo được thực hiện theo cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, trong năm 2023 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất cho vay khi đi vay vốn tại NHCSXH theo quy định trên, trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo vay để sản xuất kinh doanh thì được vay vốn đến 100 triệu đồng.
Xuất khẩu lao động Hàn Quốc được hỗ trợ vay vốn đến 100 triệu đồng
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định 16/2023/QĐ-TTg ngày 01/6/2023 về thực hiện hỗ trợ cho vay để ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với lao động thuộc đối tượng chính sách đi làm việc tại Hàn Quốc ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, nhằm hỗ trợ lao động sang Hàn Quốc làm việc thì sẽ được Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ vay vốn đến 100 triệu đồng. (1) Điều kiện vay vốn đối với lao động sang Hàn Quốc làm việc Để được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Thuộc đối tượng chính sách được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định hiện hành. - Đã ký hợp đồng đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS với Trung tâm Lao động ngoài nước. - Có đăng ký thường trú trên địa bàn nơi Ngân hàng Chính sách xã hội giải quyết thủ tục cho người lao động vay vốn. (2) Mức cho vay tối đa đối với lao động sang Hàn Quốc làm việc Người lao động được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi người lao động đăng ký thường trú, mức tối đa bằng mức tiền ký quỹ được thỏa thuận giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam với Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc và không vượt quá 100.000.000 đồng. (3) Thời hạn cho vay tối đa không quá 05 năm 04 tháng Thời hạn cho vay do người lao động và Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận phù hợp quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội và thời hạn ký quỹ ghi trên hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS của người được vay vốn nhưng tối đa không quá 05 năm 04 tháng. (4) Lãi suất cho vay đa đối với lao động sang Hàn Quốc làm việc Lãi suất cho vay áp dụng theo mức lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với từng đối tượng. Người lao động vay Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ được hưởng mức lãi suất tiền gửi ký quỹ bằng mức lãi suất cho vay để ký quỹ. (5) Hồ sơ, thủ tục vay vốn đa đối với lao động sang Hàn Quốc làm việc * Hồ sơ vay vốn gồm có: - Bản chính Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã nơi người lao động đăng ký thường trú (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này). - Bản sao Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS giữa Trung tâm lao động ngoài nước và người lao động. - Bản sao Căn cước công dân hoặc bản sao Chứng minh nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực. Ngoài các tài liệu nêu trên, trường hợp người lao động thuộc đối tượng thân nhân của người có công với cách mạng bổ sung bản sao Giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; trường hợp người lao động thuộc đối tượng bị thu hồi đất nộp bổ sung bản sao Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền. Bản sao giấy tờ quy định tại các điểm b, c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. * Thủ tục vay vốn: Sau khi ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS với Trung tâm Lao động ngoài nước, người lao động đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lao động đăng ký thường trú xác nhận về đối tượng thụ hưởng trên Giấy đề nghị vay vốn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định này. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định 16/2023/QĐ-TTg, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phê duyệt cho vay theo quy định. Xem thêm Quyết định 16/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/6/2023.
Ngân hàng Nhà nước ra quy định cơ cấu lại thời hạn trả nợ hỗ trợ người dân
NHNN Việt Nam vừa mới ban hành Thông tư 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn. Theo đó, các tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng gặp khó khăn theo quy định sau: Cơ sở để ngân hàng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đáp ứng các quy định sau đây: - Dư nợ gốc phát sinh trước ngày 24/4/2023 và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính. - Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 24/4/2023 có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. - Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận. - Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận. - Khách hàng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật. - Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăn của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn theo Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-NHNN như sau: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm về quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN, thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ đảm bảo giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để trục lợi. - Ban hành quy định nội bộ về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Thông tư 02/2023/TT-NHNN để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, trong đó quy định cụ thể các nội dung sau: + Tiêu chí xác định số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN; + Trình tự, thủ tục, phân công, phân cấp, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ bảo đảm nguyên tắc cá nhân, bộ phận quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ không là cá nhân, bộ phận phê duyệt cấp tín dụng; Trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc, ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt tín dụng; + Tần suất rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định pháp luật; theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 (một) bản quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-NHNN cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính) theo quy định pháp luật. - Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải: Gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng) về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liền trước theo quy định tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 đính kèm Thông tư 02/2023/TT-NHNN. - Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổ chức tín dụng là Quỹ tín dụng nhân dân phải: Gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi đặt trụ sở chính về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liền trước theo quy định tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 đính kèm Thông tư 02/2023/TT-NHNN. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực ngày 24/4/2023
Hỗ Trợ vay vốn đối với người vừa chấp hành xong án phạt tù
Tôi là 1 sinh viên trường cao đẳng nghề tp Đà Lat,Ngày 03.07.2014 Tôi bị lực lượng công an tỉnh Lâm Đồng bắt giữ vì tội mbtpcmt án phạt 2 năm. Ngày 29.04.2016 tôi được giảm tha tù trước thời hạn . Tôi đang rất khó khăn về vấn đề tái hòa nhập vì k thể xin việc và cuộc sống k ổn định. Tôi muốn hỏi rất chân thành cách thức làm hồ sơ cũng như thủ tục để được hưởng chính sách cho vay vốn của Nghị Định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ.Xin chân thành cảm ơn!
Mức lãi suất hỗ trợ Hộ nghèo, cận nghèo vay vốn mới nhất năm 2023
Hộ gia đình được công nhận là hộ nghèo và cận nghèo được thường được hưởng nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho sinh hoạt cũng như kinh doanh. Vậy, khi các hộ được công nhận đi vay vốn thì có được hỗ trợ lãi suất như thế nào? 1. Những ai được hỗ trợ lãi suất vay vốn? Căn cứ Điều 1 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ cận nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Chuẩn hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện hành tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Mức cho vay vốn đối với hộ cận nghèo do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ vay thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 30 triệu đồng/hộ). 3. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo Căn cứ Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg (được sửa đổi bởi Quyết định 1826/QĐ-TTg năm 2013) quy định lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau: - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ. Quy định này thay thế cho quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Do đó, Ngân hàng Chính sách xã hội công bố lãi suất vay vốn hộ cận nghèo hiện nay là 7,92%/năm. 4. Thời hạn vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo là bao lâu? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ thời hạn cho vay theo Điều 4 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg với thời hạn cho vay như sau: Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ cận nghèo vay vốn thỏa thuận phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm 03 gói cho vay như sau: - Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (01 năm). - Cho vay trung hạn: Cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (05 năm). - Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng. 5. Điều kiện cho vay hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo Cụ thể Điều 5 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg quy định điều kiện, hồ sơ và thủ tục cho vay như sau: - Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ cận nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP. + Hộ nghèo, hộ cận nghèo cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay. + Có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ. + Hộ cận nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn. + Hộ gia đình vay vốn ngân hàng chính sách lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải thỏa thuận cử đại diện theo ủy quyền để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với Ngân hàng chính sách nơi cho vay. - Rủi ro đối với các khoản nợ của hộ cận nghèo được thực hiện theo cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, trong năm 2023 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất cho vay khi đi vay vốn tại NHCSXH theo quy định trên, trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo vay để sản xuất kinh doanh thì được vay vốn đến 100 triệu đồng.
Xuất khẩu lao động Hàn Quốc được hỗ trợ vay vốn đến 100 triệu đồng
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định 16/2023/QĐ-TTg ngày 01/6/2023 về thực hiện hỗ trợ cho vay để ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với lao động thuộc đối tượng chính sách đi làm việc tại Hàn Quốc ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, nhằm hỗ trợ lao động sang Hàn Quốc làm việc thì sẽ được Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ vay vốn đến 100 triệu đồng. (1) Điều kiện vay vốn đối với lao động sang Hàn Quốc làm việc Để được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Thuộc đối tượng chính sách được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định hiện hành. - Đã ký hợp đồng đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS với Trung tâm Lao động ngoài nước. - Có đăng ký thường trú trên địa bàn nơi Ngân hàng Chính sách xã hội giải quyết thủ tục cho người lao động vay vốn. (2) Mức cho vay tối đa đối với lao động sang Hàn Quốc làm việc Người lao động được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi người lao động đăng ký thường trú, mức tối đa bằng mức tiền ký quỹ được thỏa thuận giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam với Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc và không vượt quá 100.000.000 đồng. (3) Thời hạn cho vay tối đa không quá 05 năm 04 tháng Thời hạn cho vay do người lao động và Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận phù hợp quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội và thời hạn ký quỹ ghi trên hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS của người được vay vốn nhưng tối đa không quá 05 năm 04 tháng. (4) Lãi suất cho vay đa đối với lao động sang Hàn Quốc làm việc Lãi suất cho vay áp dụng theo mức lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với từng đối tượng. Người lao động vay Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ được hưởng mức lãi suất tiền gửi ký quỹ bằng mức lãi suất cho vay để ký quỹ. (5) Hồ sơ, thủ tục vay vốn đa đối với lao động sang Hàn Quốc làm việc * Hồ sơ vay vốn gồm có: - Bản chính Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã nơi người lao động đăng ký thường trú (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này). - Bản sao Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS giữa Trung tâm lao động ngoài nước và người lao động. - Bản sao Căn cước công dân hoặc bản sao Chứng minh nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực. Ngoài các tài liệu nêu trên, trường hợp người lao động thuộc đối tượng thân nhân của người có công với cách mạng bổ sung bản sao Giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; trường hợp người lao động thuộc đối tượng bị thu hồi đất nộp bổ sung bản sao Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền. Bản sao giấy tờ quy định tại các điểm b, c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. * Thủ tục vay vốn: Sau khi ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS với Trung tâm Lao động ngoài nước, người lao động đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lao động đăng ký thường trú xác nhận về đối tượng thụ hưởng trên Giấy đề nghị vay vốn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định này. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định 16/2023/QĐ-TTg, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phê duyệt cho vay theo quy định. Xem thêm Quyết định 16/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/6/2023.
Ngân hàng Nhà nước ra quy định cơ cấu lại thời hạn trả nợ hỗ trợ người dân
NHNN Việt Nam vừa mới ban hành Thông tư 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn. Theo đó, các tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng gặp khó khăn theo quy định sau: Cơ sở để ngân hàng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đáp ứng các quy định sau đây: - Dư nợ gốc phát sinh trước ngày 24/4/2023 và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính. - Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 24/4/2023 có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. - Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận. - Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận. - Khách hàng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật. - Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăn của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn theo Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-NHNN như sau: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm về quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN, thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ đảm bảo giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để trục lợi. - Ban hành quy định nội bộ về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Thông tư 02/2023/TT-NHNN để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, trong đó quy định cụ thể các nội dung sau: + Tiêu chí xác định số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN; + Trình tự, thủ tục, phân công, phân cấp, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ bảo đảm nguyên tắc cá nhân, bộ phận quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ không là cá nhân, bộ phận phê duyệt cấp tín dụng; Trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc, ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt tín dụng; + Tần suất rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định pháp luật; theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 (một) bản quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-NHNN cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính) theo quy định pháp luật. - Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải: Gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng) về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liền trước theo quy định tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 đính kèm Thông tư 02/2023/TT-NHNN. - Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổ chức tín dụng là Quỹ tín dụng nhân dân phải: Gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi đặt trụ sở chính về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liền trước theo quy định tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 đính kèm Thông tư 02/2023/TT-NHNN. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực ngày 24/4/2023
Hỗ Trợ vay vốn đối với người vừa chấp hành xong án phạt tù
Tôi là 1 sinh viên trường cao đẳng nghề tp Đà Lat,Ngày 03.07.2014 Tôi bị lực lượng công an tỉnh Lâm Đồng bắt giữ vì tội mbtpcmt án phạt 2 năm. Ngày 29.04.2016 tôi được giảm tha tù trước thời hạn . Tôi đang rất khó khăn về vấn đề tái hòa nhập vì k thể xin việc và cuộc sống k ổn định. Tôi muốn hỏi rất chân thành cách thức làm hồ sơ cũng như thủ tục để được hưởng chính sách cho vay vốn của Nghị Định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ.Xin chân thành cảm ơn!