Đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì có được chuyển nhượng nhãn hiệu không?
Tạm ngừng hoạt động kinh doanh là gì? Đang tạm ngừng thì có được chuyển nhượng nhãn hiệu? Thủ tục tạm ngừng hiện nay như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Như thế nào là tạm ngừng hoạt động kinh doanh? Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp như sau: Tạm ngừng hoạt động kinh doanh hay tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020. Ngày chuyển tình trạng pháp lý này là ngày mà doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc là ngày hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. (2) Đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì có được chuyển nhượng nhãn hiệu không? Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định. Đồng thời, tại Khoản 2 và 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có nêu rõ khi doanh nghiệp thông báo về việc tạm ngừng đăng ký kinh doanh đúng thời gian quy định thì cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định. Hoặc yêu cầu tạm ngừng kinh doanh dựa trên yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan về thuế và môi trường hay các quy định của pháp luật khác và trách nhiệm của doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh là trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, BHXH, BHYT, BHTN còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác. Cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Trong đó, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, khi doanh nghiệp thực hiện tạm ngừng kinh doanh thì mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị hạn chế, theo đó mà trong khoảng thời gian này thì doanh nghiệp sẽ không được phép thực hiện các giao dịch mua bán. (3) Thủ tục tạm ngừng kinh doanh hiện nay như thế nào? Trước tiên, doanh nghiệp cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh bao gồm: - Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/15/mau-thong-bao-tam-ngung-hoat-dong-kinh-doanh.docx Mẫu Thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp - Kèm theo Thông báo những giấy tờ như sau: + Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của HĐTV đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của HĐQT đối với công ty cổ phần. + Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp tiến hành theo trình tự được quy định tại Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: - Gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng. - Trường hợp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng. Theo đó, sau khi tiếp nhận, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc đăng ký tạm ngừng, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Hướng dẫn thủ tục tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay
Hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay gồm những gì? Trình tự các bước ra sao? Không thông báo tạm ngừng kinh doanh thì bị xử phạt thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay gồm những gì? Thủ tục tạm ngừng kinh doanh được quy định tại Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: Hồ sơ cần chuẩn bị: - Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh theo mẫu tại Phụ lục II-19 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/27/Thong-bao-tam-ngung-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep.docx Mẫu Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh - Trường hợp là công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh: Thông báo tạm ngừng kinh doanh phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên. Còn đối với công ty cổ phần thì là Hội đồng quản trị. - Trường hợp là công ty TNHH một thành viên: Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc tạm ngừng kinh doanh. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp muốn đăng ký tạm ngừng kinh doanh thì cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên. (2) Thủ tục tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay như thế nào? Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ như đã nêu trên, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ theo trình tự như sau: Bước 01: Gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh. Lưu ý: Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá 01 năm. Bước 02: Tại đây, khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Bước 03: Theo đó, nếu hồ sơ của đơn vị là hợp lệ thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Tiếp đến, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh. (3) Doanh nghiệp không thực hiện thông báo tạm ngừng kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt từ 10 đến 15 triệu đồng đối với trường hợp doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thông báo như sau: - Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. - Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty. - Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định như sau: “Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.” Như vậy, đối với trường hợp doanh nghiệp không thực hiện thông báo hoặc không thông báo đúng hạn thì có thể bị xử phạt từ 10 đến 15 triệu đồng. Còn đối với cá nhân vi phạm quy định nêu trên thì sẽ bị xử phạt với mức phạt bằng 1/2 lần mức phạt với tổ chức.
Đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì có được chuyển nhượng nhãn hiệu không?
Tạm ngừng hoạt động kinh doanh là gì? Đang tạm ngừng thì có được chuyển nhượng nhãn hiệu? Thủ tục tạm ngừng hiện nay như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Như thế nào là tạm ngừng hoạt động kinh doanh? Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp như sau: Tạm ngừng hoạt động kinh doanh hay tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020. Ngày chuyển tình trạng pháp lý này là ngày mà doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc là ngày hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. (2) Đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì có được chuyển nhượng nhãn hiệu không? Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định. Đồng thời, tại Khoản 2 và 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có nêu rõ khi doanh nghiệp thông báo về việc tạm ngừng đăng ký kinh doanh đúng thời gian quy định thì cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định. Hoặc yêu cầu tạm ngừng kinh doanh dựa trên yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan về thuế và môi trường hay các quy định của pháp luật khác và trách nhiệm của doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh là trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, BHXH, BHYT, BHTN còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác. Cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Trong đó, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, khi doanh nghiệp thực hiện tạm ngừng kinh doanh thì mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị hạn chế, theo đó mà trong khoảng thời gian này thì doanh nghiệp sẽ không được phép thực hiện các giao dịch mua bán. (3) Thủ tục tạm ngừng kinh doanh hiện nay như thế nào? Trước tiên, doanh nghiệp cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh bao gồm: - Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/15/mau-thong-bao-tam-ngung-hoat-dong-kinh-doanh.docx Mẫu Thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp - Kèm theo Thông báo những giấy tờ như sau: + Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của HĐTV đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của HĐQT đối với công ty cổ phần. + Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp tiến hành theo trình tự được quy định tại Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: - Gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng. - Trường hợp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng. Theo đó, sau khi tiếp nhận, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc đăng ký tạm ngừng, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Hướng dẫn thủ tục tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay
Hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay gồm những gì? Trình tự các bước ra sao? Không thông báo tạm ngừng kinh doanh thì bị xử phạt thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay gồm những gì? Thủ tục tạm ngừng kinh doanh được quy định tại Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: Hồ sơ cần chuẩn bị: - Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh theo mẫu tại Phụ lục II-19 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/27/Thong-bao-tam-ngung-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep.docx Mẫu Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh - Trường hợp là công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh: Thông báo tạm ngừng kinh doanh phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên. Còn đối với công ty cổ phần thì là Hội đồng quản trị. - Trường hợp là công ty TNHH một thành viên: Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc tạm ngừng kinh doanh. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp muốn đăng ký tạm ngừng kinh doanh thì cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên. (2) Thủ tục tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay như thế nào? Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ như đã nêu trên, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ theo trình tự như sau: Bước 01: Gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh. Lưu ý: Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá 01 năm. Bước 02: Tại đây, khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Bước 03: Theo đó, nếu hồ sơ của đơn vị là hợp lệ thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Tiếp đến, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh. (3) Doanh nghiệp không thực hiện thông báo tạm ngừng kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt từ 10 đến 15 triệu đồng đối với trường hợp doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thông báo như sau: - Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. - Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty. - Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định như sau: “Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.” Như vậy, đối với trường hợp doanh nghiệp không thực hiện thông báo hoặc không thông báo đúng hạn thì có thể bị xử phạt từ 10 đến 15 triệu đồng. Còn đối với cá nhân vi phạm quy định nêu trên thì sẽ bị xử phạt với mức phạt bằng 1/2 lần mức phạt với tổ chức.