Cần hồ sơ gì để hưởng chế độ thai sản khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai
Do ảnh hưởng sức khỏe trong thời gian thai nghén, nhiều lao động nữ đã buộc phải nghỉ làm để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ. Vậy theo quy định hiện nay, việc nghỉ dưỡng thai khi mang thai có được hưởng chế độ thai sản không? Và cần những hồ sơ, giấy tờ gì? 1. Điều kiện được hưởng chế độ nghỉ dưỡng thai Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. ... - Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Như vậy, theo quy định trên, lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ muốn hưởng chế độ thai sản cần đáp ứng điều kiện sau đây: - Về thời gian tham gia bảo hiểm: đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và có thời gian tham gia từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; - Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. 2. Thời gian nghỉ dưỡng thai của lao động nữ tối đa là bao lâu? Căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT, lao động nữ phải nghỉ làm để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ sẽ được cấp một trong các giấy tờ sau đây: - Trường hợp đã nghỉ việc và phải điều trị ngoại trú: Cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai. Thời hạn của giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được xác định theo tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày/lần cấp. - Trường hợp đang đóng BHXH bắt buộc và phải điều trị ngoại trú: Cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH). Số ngày nghỉ ghi trên giấy này được căn cứ theo tình trạng sức khỏe của lao động nữ nhưng tối đa không quá 30 ngày/lần cấp. - Trường hợp phải giám định sức khỏe để nghỉ dưỡng thai: Cấp biên bản giám định y khoa Thời hạn nghỉ dưỡng thai được thực hiện theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa nhưng tối đa không quá 30 ngày/lần cấp. - Trường hợp phải điều trị nội trú: Cấp giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án. Nếu lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì tại phần ghi chú của giấy ra viện, bác sĩ ghi thêm số ngày nghỉ nhưng cũng chỉ tối đa đến 30 ngày và phải ghi rõ là nghỉ “để dưỡng thai”. Theo đó, mỗi loại giấy được cấp cho lao động nghỉ dưỡng thai thường chỉ có thời hạn là 30 ngày. Tuy nhiên, khoản 5 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT cũng nêu rõ: Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định. Như vậy, nếu lao động nữ cần nghỉ dưỡng thai nhiều hơn 30 ngày thì có thể tiến hành tái khám để được cấp giấy nghỉ dưỡng thai mới. Từ đó, có thể thấy, thời gian nghỉ dưỡng thai tối đa của lao động nữ không bị giới hạn số ngày nghỉ. Chỉ cần sức khỏe còn yếu và được bác sĩ chỉ định nghỉ dưỡng thai thì lao động nữ vẫn được tiếp tục nghỉ dưỡng thai. 3. Hồ sơ, giấy tờ hưởng chế độ thai sản khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai Căn cứ khoản 2.2.2 Điều 4 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai gồm: - Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. + Trường hợp con chết sau khi sinh: có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. + Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ. + Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ. Và một trong các loại giấy tờ sau: - Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. - Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. - Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa. Như vậy, lao động nữ có thời gian nghỉ dưỡng thai và có giấy tờ chứng nhận việc nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh thì được tính hưởng chế độ thai sản theo điều kiện của trường hợp phải nghỉ dưỡng thai.
Cần hồ sơ gì để nhận chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con
Chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con đã được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, lao động nam đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 đến 12 tháng trước khi vợ sinh con sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con. Quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này quy định như thế nào? 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con Căn cứ tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, lao động nam đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 đến 12 tháng trước khi vợ sinh con sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản chon nam giới có vợ sinh con. 2. Chế độ nghỉ thai sản của chồng khi vợ sinh con Thời gian nghỉ việc theo chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con được quy định như sau: - 05 ngày làm việc với sinh thường 01 con; - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi; - 10 ngày làm việc với trường hợp sinh đôi, từ sinh ba thì thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc, tối đa không quá 14 ngày làm việc. Lưu ý: - Nếu vợ sinh đôi trở lên và phải làm phẫu thuật thì nam lao động được nghỉ 14 ngày làm việc. - Thời gian hưởng chế độ không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần. Một số trường hợp đặc biệt thời gian nghỉ việc theo chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con được kéo dài: - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng mẹ mất sau khi sinh con thì cha sẽ được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản theo thời gian còn lại của mẹ. - Trường hợp mẹ có tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản và mẹ mất sau khi sinh, cha sẽ được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cha tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc khi vợ mất sau sinh thì người lao động sẽ được hưởng thêm mức hưởng thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ ngoài chế độ ngoài tiền lương còn được hưởng. - Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp đặc biệt trên sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) 3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: - Giấy khai sinh có họ tên cha hoặc Giấy chứng sinh và Sổ hộ khẩu; Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có); - Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có); Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con được quy định như sau: - Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp. - Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm quản lý. Như vậy, Chế độ thai sản không chỉ dành cho lao động nữ mà cả lao động nam cũng được hưởng chế độ thai sản này khi tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 đến 12 tháng trước khi vợ sinh con.
Nghỉ việc trước khi sinh, tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Hiện nay, có khá nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh con. Khi đó, để được hưởng chế độ thai sản người lao động phải tự mình làm thủ tục hưởng chế độ thai sản. Vậy trình tự thủ tục như thế nào. 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động như sau: - Lao động nữ sinh con; - Người lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh. 2. Trình tự thủ tục thực hiện Tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau: Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 như sau: - Lao động nữ sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con… - Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội). - Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai. Như vậy, theo quy định này người lao động chỉ cần xuất trình bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con đồng thời xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội thì sẽ được giải quyết tiền thai sản. 3. Thời gian giải quyết Tại khoản 4 Điều 5 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau: Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả - Trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.” Theo quy định trên thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản từ thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ thai sản cho người lao động trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc. Như vậy, người lao động nghỉ việc trước khi sinh con cần đáp ứng điều kiện là tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Sau khi sinh, người lao động cần mang theo sổ bảo hiểm xã hội và bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con đến cơ quan BHXH nơi cư trú để được giải quyết chế độ thai sản
Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Thủ tục để nhận chế độ thai sản được quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: "Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản 1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm: a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết; c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này. 2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú. 3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi. 4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. 5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập." Quy định này được hướng dẫn tại Điều 9 Quy định kèm theo Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016
Cần hồ sơ gì để hưởng chế độ thai sản khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai
Do ảnh hưởng sức khỏe trong thời gian thai nghén, nhiều lao động nữ đã buộc phải nghỉ làm để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ. Vậy theo quy định hiện nay, việc nghỉ dưỡng thai khi mang thai có được hưởng chế độ thai sản không? Và cần những hồ sơ, giấy tờ gì? 1. Điều kiện được hưởng chế độ nghỉ dưỡng thai Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. ... - Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Như vậy, theo quy định trên, lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ muốn hưởng chế độ thai sản cần đáp ứng điều kiện sau đây: - Về thời gian tham gia bảo hiểm: đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và có thời gian tham gia từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; - Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. 2. Thời gian nghỉ dưỡng thai của lao động nữ tối đa là bao lâu? Căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT, lao động nữ phải nghỉ làm để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ sẽ được cấp một trong các giấy tờ sau đây: - Trường hợp đã nghỉ việc và phải điều trị ngoại trú: Cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai. Thời hạn của giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được xác định theo tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày/lần cấp. - Trường hợp đang đóng BHXH bắt buộc và phải điều trị ngoại trú: Cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH). Số ngày nghỉ ghi trên giấy này được căn cứ theo tình trạng sức khỏe của lao động nữ nhưng tối đa không quá 30 ngày/lần cấp. - Trường hợp phải giám định sức khỏe để nghỉ dưỡng thai: Cấp biên bản giám định y khoa Thời hạn nghỉ dưỡng thai được thực hiện theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa nhưng tối đa không quá 30 ngày/lần cấp. - Trường hợp phải điều trị nội trú: Cấp giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án. Nếu lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì tại phần ghi chú của giấy ra viện, bác sĩ ghi thêm số ngày nghỉ nhưng cũng chỉ tối đa đến 30 ngày và phải ghi rõ là nghỉ “để dưỡng thai”. Theo đó, mỗi loại giấy được cấp cho lao động nghỉ dưỡng thai thường chỉ có thời hạn là 30 ngày. Tuy nhiên, khoản 5 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT cũng nêu rõ: Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định. Như vậy, nếu lao động nữ cần nghỉ dưỡng thai nhiều hơn 30 ngày thì có thể tiến hành tái khám để được cấp giấy nghỉ dưỡng thai mới. Từ đó, có thể thấy, thời gian nghỉ dưỡng thai tối đa của lao động nữ không bị giới hạn số ngày nghỉ. Chỉ cần sức khỏe còn yếu và được bác sĩ chỉ định nghỉ dưỡng thai thì lao động nữ vẫn được tiếp tục nghỉ dưỡng thai. 3. Hồ sơ, giấy tờ hưởng chế độ thai sản khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai Căn cứ khoản 2.2.2 Điều 4 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai gồm: - Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. + Trường hợp con chết sau khi sinh: có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. + Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ. + Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ. Và một trong các loại giấy tờ sau: - Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. - Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. - Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa. Như vậy, lao động nữ có thời gian nghỉ dưỡng thai và có giấy tờ chứng nhận việc nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh thì được tính hưởng chế độ thai sản theo điều kiện của trường hợp phải nghỉ dưỡng thai.
Cần hồ sơ gì để nhận chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con
Chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con đã được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, lao động nam đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 đến 12 tháng trước khi vợ sinh con sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con. Quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này quy định như thế nào? 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con Căn cứ tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, lao động nam đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 đến 12 tháng trước khi vợ sinh con sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản chon nam giới có vợ sinh con. 2. Chế độ nghỉ thai sản của chồng khi vợ sinh con Thời gian nghỉ việc theo chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con được quy định như sau: - 05 ngày làm việc với sinh thường 01 con; - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi; - 10 ngày làm việc với trường hợp sinh đôi, từ sinh ba thì thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc, tối đa không quá 14 ngày làm việc. Lưu ý: - Nếu vợ sinh đôi trở lên và phải làm phẫu thuật thì nam lao động được nghỉ 14 ngày làm việc. - Thời gian hưởng chế độ không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần. Một số trường hợp đặc biệt thời gian nghỉ việc theo chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con được kéo dài: - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng mẹ mất sau khi sinh con thì cha sẽ được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản theo thời gian còn lại của mẹ. - Trường hợp mẹ có tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản và mẹ mất sau khi sinh, cha sẽ được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cha tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc khi vợ mất sau sinh thì người lao động sẽ được hưởng thêm mức hưởng thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ ngoài chế độ ngoài tiền lương còn được hưởng. - Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp đặc biệt trên sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) 3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: - Giấy khai sinh có họ tên cha hoặc Giấy chứng sinh và Sổ hộ khẩu; Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có); - Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có); Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới có vợ sinh con được quy định như sau: - Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp. - Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm quản lý. Như vậy, Chế độ thai sản không chỉ dành cho lao động nữ mà cả lao động nam cũng được hưởng chế độ thai sản này khi tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 đến 12 tháng trước khi vợ sinh con.
Nghỉ việc trước khi sinh, tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Hiện nay, có khá nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh con. Khi đó, để được hưởng chế độ thai sản người lao động phải tự mình làm thủ tục hưởng chế độ thai sản. Vậy trình tự thủ tục như thế nào. 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động như sau: - Lao động nữ sinh con; - Người lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh. 2. Trình tự thủ tục thực hiện Tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau: Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 như sau: - Lao động nữ sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con… - Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội). - Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai. Như vậy, theo quy định này người lao động chỉ cần xuất trình bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con đồng thời xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội thì sẽ được giải quyết tiền thai sản. 3. Thời gian giải quyết Tại khoản 4 Điều 5 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau: Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả - Trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.” Theo quy định trên thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản từ thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ thai sản cho người lao động trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc. Như vậy, người lao động nghỉ việc trước khi sinh con cần đáp ứng điều kiện là tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Sau khi sinh, người lao động cần mang theo sổ bảo hiểm xã hội và bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con đến cơ quan BHXH nơi cư trú để được giải quyết chế độ thai sản
Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Thủ tục để nhận chế độ thai sản được quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: "Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản 1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm: a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết; c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này. 2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú. 3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi. 4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. 5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập." Quy định này được hướng dẫn tại Điều 9 Quy định kèm theo Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016