Bổ sung 03 Luật , 02 Nghị quyết vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024
Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đã ký ban hành Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/02/nghi-quyet-53.docx Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15 (1) Bổ sung 05 Luật , 01 Nghị quyết vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 Cụ thể, tại Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15 có nêu rõ, bổ sung các dự án luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sau đây vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, cụ thể: - Trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024) theo quy trình tại một kỳ họp và theo trình tự, thủ tục rút gọn các dự án, dự thảo: + Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu. + Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế và Luật Dự trữ quốc gia. + Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự. + Nghị quyết của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hải Phòng. - Trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024) và thông qua tại kỳ họp thứ 9 (tháng 5/2025) dự án Luật Đầu tư công (sửa đổi). Trường hợp dự án Luật được chuẩn bị có chất lượng tốt, quá trình thảo luận tại Quốc hội cho thấy các nội dung đã rõ, đạt sự đồng thuận cao thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, phối hợp với Chính phủ trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024) theo quy trình tại một kỳ họp. Bên cạnh đó, tại Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15 cũng phân công cơ quan trình, cơ quan chủ trì thẩm tra, tham gia thẩm tra và tiến độ trình UBTVQH cho ý kiến đối với các dự án luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 như sau: STT Tên dự án Cơ quan trình Cơ quan chủ trì thẩm tra Cơ quan tham gia thẩm tra Tiến độ trình UBTVQH 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu Chính phủ Ủy ban Kinh tế Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội Phiên họp thứ 38 (tháng 10/2024) 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế và Luật Dự trữ quốc gia Chính phủ Ủy ban Tài chính, Ngân sách Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội Phiên họp thứ 38 (tháng 10/2024) 3 Luật Đầu tư công (sửa đổi) Chính phủ Ủy ban Tài chính, Ngân sách Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội Phiên họp thứ 38 (tháng 10/2024) 4 Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự Viện kiểm sát nhân dân tối cao Ủy ban Tư pháp Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội Phiên họp thứ 38 (tháng 10/2024) 5 Nghị quyết của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hải Phòng Chính phủ Ủy ban Pháp luật Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội Phiên họp thứ 38 (tháng 10/2024) (2) Việc tập hợp, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội tại các phiên họp được quy định thế nào? Căn cứ Điều 27 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 có quy định về việc tập hợp, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội tại các phiên họp như sau: - Ý kiến phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội tại các phiên họp có giá trị như nhau và phải được tập hợp, tổng hợp, giải trình, tiếp thu và báo cáo đầy đủ, trung thực với Quốc hội. - Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội. - Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo tự mình hoặc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo giải trình ý kiến thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội gửi đến đại biểu Quốc hội trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về nội dung đó. - Báo cáo tập hợp, báo cáo tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội về từng nội dung của kỳ họp Quốc hội được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là 02 ngày đối với kỳ họp thường lệ và 24 giờ đối với kỳ họp bất thường trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội về nội dung đó. Báo cáo tập hợp, báo cáo tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội tại phiên biểu quyết thông qua phải được gửi đến đại biểu Quốc hội theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 - Mẫu báo cáo tập hợp,báo cáo tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội do Tổng Thư ký Quốc hội quy định. Theo đó, hiện nay, việc tập hợp, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội tại các phiên họp được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Từ 24 - 29/6, thông qua hàng loạt dự án Luật và Nghị quyết quan trọng
Dự kiến trong tuần làm việc cuối cùng (ngày 24 - 29/6) của Kỳ họp thứ 7, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua nhiều dự án Luật, Nghị quyết quan trọng. (1) Biểu quyết thông qua 10 dự án Luật Cụ thể, ngày 15/4/2024, tại phiên họp thứ 32, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV đã thông qua Nghị quyết 45/2024/UBTVQH15. Theo đó, với việc điều chỉnh Chương trình xây dựng luật pháp lệnh năm 2024 thì tại tuần làm việc cuối cùng này (24 - 29/6), Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua 10 dự án Luật bao gồm: - Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân (sửa đổi). - Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi). - Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. - Luật Đường bộ. - Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. - Luật Thủ đô (sửa đổi). - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ. - Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi). - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2014, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023, Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (2) Biểu quyết thông qua 07 Nghị quyết Đối với Nghị quyết, tại tuần họp cuối cùng, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua nhiều Nghị quyết quan trọng như sau: - Nghị quyết về phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2022. - Nghị quyết phê chuẩn văn kiện gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland. - Nghị quyết về thí điểm bổ sung một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An. - Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 119/2020/QH14 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng. - Nghị quyết về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. - Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước). - Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và các nghị quyết của Quốc hội về một số dự án quan trọng quốc gia đến hết năm 2023”. (3) Thảo luận, xem xét một số nội dung khác Bên cạnh những dự án Luật, Nghị quyết sẽ được biểu quyết thông qua như đã có nêu tại mục (1) và (2), trong tuần làm việc cuối, Quốc hội sẽ thảo luận thêm về 09 dự án Luật bao gồm: - Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). - Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). - Luật Công chứng (sửa đổi). - Luật Di sản văn hóa (sửa đổi). - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược. - Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. - Luật Phòng không nhân dân. - Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn. - Luật Địa chất và khoáng sản. Ngoài ra, theo chương trình nghị sự, từ 11 giờ sáng 25/6 và chiều cùng ngày, Quốc hội sẽ họp riêng để xem xét, quyết định nội dung thuộc thẩm quyền. Dự kiến Phiên bế mạc Kỳ họp thứ 7 sẽ diễn ra vào sáng 29/6. Tại đây, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua các nội dung như: - Nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn. - Nghị quyết Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV (trong đó có nội dung về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và giảm thuế giá trị gia tăng) Cuối cùng, Chủ tịch Quốc hội sẽ phát biểu bế mạc kỳ họp.
Mức chi kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
Mức chi kinh phí bầu cử - Ảnh minh họa Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 102/2020/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Thông tư nêu rõ, các cấp phải đảm bảo tiết kiệm chi cho hoạt động này. Cụ thể đối với mức chi tại trung ương: 1. Chi tổ chức hội nghị: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Chi tổ chức tập huấn cho cán bộ tham gia phục vụ công tác tổ chức bầu cử thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định 323/QĐ-BTC đính chính Thông tư 36/2018/TT-BTC. Riêng chi tổ chức các hội nghị do Hội đồng bầu cử quốc gia triệu tập áp dụng theo chế độ chi phục vụ kỳ họp Quốc hội gần nhất đối với các nội dung: ăn, nghỉ, giải khát, bồi dưỡng đại biểu tham dự. 2. Chi bồi dưỡng các cuộc họp: * Các cuộc họp của Hội đồng bầu cử quốc gia, các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: - Chủ trì cuộc họp: 200.000 đồng/người/buổi. - Thành viên tham dự: 100.000 đồng/người/buổi. - Các đối tượng phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi. * Các cuộc họp khác liên quan đến công tác bầu cử: - Chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi. - Thành viên tham dự: 80.000 đồng/người/buổi. - Các đối tượng phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi. 3. Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia, các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành, các đoàn công tác được chi như sau: a) Trưởng đoàn giám sát: 200.000 đồng/người/buổi. b) Thành viên chính thức của đoàn giám sát: 100.000 đồng/người/buổi. c) Cán bộ, công chức, viên chức phục vụ đoàn giám sát: - Phục vụ trực tiếp đoàn giám sát: 80.000 đồng/người /buổi. - Phục vụ gián tiếp đoàn giám sát (Lái xe, bảo vệ lãnh đạo): 50.000 đồng/người/buổi. d) Chi xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát: - Báo cáo tổng hợp kết quả của từng đoàn công tác; báo cáo tổng hợp kết quả của đợt kiểm tra, giám sát; báo cáo tổng hợp kết quả các đợt kiểm tra, giám sát trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia: 2.500.000 đồng/báo cáo. - Xin ý kiến bằng văn bản các cá nhân, chuyên gia: Thực hiện theo Khoản 2 Điều 14 Nghị Quyết 524/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của Quốc hội, mức chi từ 100.000 đồng/lần đến 300.000 đồng/lần, tổng mức chi xin ý kiến tối đa là: 1.000.000 đồng/người/văn bản. - Chỉnh lý, hoàn chỉnh báo cáo: 600.000 đồng/báo cáo. 4. Chi xây dựng văn bản: * Chi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bầu cử: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 338/2016/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật * Chi xây dựng các văn bản ngoài phạm vi điều chỉnh của Thông tư 338/2016/TT-BTC liên quan đến công tác bầu cử, có phạm vi toàn quốc do Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia, các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia, Bộ Nội vụ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành (kế hoạch, thông tri, văn bản chuyên môn hướng dẫn công tác phục vụ bầu cử, báo cáo sơ kết, tổng kết, biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước): - Xây dựng văn bản: 2.000.000 đồng/văn bản (tính cho sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả tiếp thu, chỉnh lý). Riêng báo cáo tổng kết cuộc bầu cử báo cáo Quốc hội, mức tương đương soạn thảo Nghị quyết của Quốc hội (văn bản mới) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 338/2016/TT-BTC. - Xin ý kiến bằng văn bản các cá nhân, chuyên gia: Mức chi từ 100.000 đồng/người/lần đến 300.000 đồng/người/lần, tổng mức chi xin ý kiến tối đa là: 1.000.000 đồng/người/văn bản. 5. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử: * Bồi dưỡng theo mức khoán/tháng đối với các đối tượng sau: - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia; Trưởng các Tiểu ban Hội đồng bầu cử quốc gia: Mức 2.200.000 đồng/người/tháng. - Thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia; Phó Trưởng các Tiểu ban, thành viên các Tiểu ban; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia; Thường trực Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia: 2.000.000 đồng/người/tháng. - Thành viên thuộc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia; thành viên các Tổ giúp việc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia: 1.800.000 đồng/người/tháng. Thời gian hưởng chế độ bồi dưỡng phục vụ công tác bầu cử được tính từ thời gian Nghị quyết 118/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia và Nghị quyết số 04/2020/HĐBCQG ngày 16 tháng 9 năm 2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia có hiệu lực đến khi Hội đồng bầu cử quốc gia kết thúc nhiệm vụ. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau chỉ được hưởng mức bồi dưỡng cao nhất. Danh sách chi bồi dưỡng thực hiện theo Nghị quyết, Quyết định thành lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. * Các đối tượng được huy động, trưng tập trực tiếp phục vụ công tác bầu cử (ngoài các đối tượng đã được huy động, trưng tập tham gia tại các Tiểu ban, các tổ giúp việc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia) mức bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày; thời gian hưởng chế độ chi bồi dưỡng không quá 15 ngày (không bao gồm những ngày tham gia đoàn kiểm tra, giám sát; phục vụ trực tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử, ngày trước ngày bầu cử và ngày bầu cử); Trường hợp thời gian huy động, trưng tập trực tiếp phục vụ công tác bầu cử lớn hơn 15 ngày, thực hiện chi bồi dưỡng theo mức chi tối đa: 1.500.000 đồng/người/tháng trên cơ sở quyết định, văn bản huy động, trưng tập được cấp có thẩm quyền phê duyệt. * Riêng 02 ngày (ngày trước ngày bầu cử và ngày bầu cử): Chi bồi dưỡng 150.000 đồng/người/ngày, áp dụng đối với tất cả các lực lượng trực tiếp tham gia phục vụ bầu cử; danh sách đối tượng được hưởng chế độ chi bồi dưỡng theo các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt. 6. Chi khoán hỗ trợ cước điện thoại di động cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử: * Mức hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng đối với: - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia; Trưởng các Tiểu ban Hội đồng bầu cử quốc gia; - Thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia; Phó Trưởng các Tiểu ban, thành viên các Tiểu ban; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia; thường trực tổ giúp việc cho Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; thường trực giúp việc cho Bộ trưởng Bộ Nội vụ; - Thành viên thuộc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia. * Trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định danh sách cán bộ tham gia phục vụ công tác bầu cử được hỗ trợ cước điện thoại di động, mức khoán hỗ trợ tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng; * Thời gian hưởng hỗ trợ cước điện thoại di động được tính theo thời gian thực tế phục vụ công tác bầu cử, từ thời điểm Nghị quyết 118/2020/QH14 về việc thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia và Nghị quyết 04/2020/HĐBCQG ngày 16 tháng 9 năm 2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia có hiệu lực đến khi Hội đồng bầu cử quốc gia kết thúc nhiệm vụ. 7. Chi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử: * Người được giao trực tiếp công dân: 80.000 đồng/người/buổi; * Người phục vụ trực tiếp việc tiếp công dân: 60.000 đồng/người/buổi; * Người phục vụ gián tiếp việc tiếp công dân: 50.000 đồng/người/buổi. 8. Chi đóng hòm phiếu: Trường hợp hòm phiếu cũ không thể sử dụng, hoặc cần phải bổ sung, mức chi tối đa 350.000 đồng/hòm phiếu. 9. Chi khắc dấu: Trường hợp dấu cũ không thể sử dụng, hoặc cần phải bổ sung, mức chi tối đa 250.000 đồng/dấu. 10. Chi bảng niêm yết danh sách bầu cử: Trường hợp chưa có bảng niêm yết, hoặc bảng cũ không thể sử dụng, hoặc cần phải bổ sung, mức chi tối đa 1.500.000 đồng/bảng. 11. Chi xây dựng, cập nhật, vận hành trang thông tin điện tử về công tác bầu cử của Hội đồng bầu cử quốc gia: Thực hiện theo quy định tại quy định tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật hiện hành. 12. Chi công tác tuyên truyền, in ấn: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu. 13. Chi thiết bị phục vụ Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia: Thực hiện theo đúng định mức, chế độ, chi tiêu hiện hành trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm giao cho Văn phòng Quốc hội. 14. Các khoản chi phát sinh theo thực tế chưa được quy định mức chi tại văn bản này và các văn bản quy phạm pháp luật khác, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia phối hợp với Văn phòng Quốc hội thống nhất quy định bổ sung; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ban hành bằng văn bản để triển khai thực hiện. Các trường hợp đặc biệt phát sinh vượt quá thẩm quyền của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia báo cáo Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia quyết định. Đối với mức chi tại địa phương: Căn cứ mức kinh phí nêu trên, căn cứ mức kinh phí phục vụ cho công tác bầu cử do ngân sách Trung ương đảm bảo theo thông báo, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Chủ tịch Uỷ ban bầu cử cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố quyết định về mức chi, thời gian được hưởng hỗ trợ cụ thể tại địa phương.
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT CƯ TRÚ (SỬA ĐỔI)
Với 93,15% đại biểu Quốc hội nhất trí tán thành, Luật Cư trú (sửa đổi) đã được thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV. Luật này quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú. Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Cư trú (sửa đổi) Luật Cư trú (sửa đổi) gồm 7 chương với 38 điều. Những quy định của Luật Cư trú (sửa đổi) đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm phù hợp với quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý cư trú và chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư. Bên cạnh đó, việc xây dựng, ban hành Luật Cư trú (sửa đổi) nhằm bảo đảm tốt hơn nữa quyền tự do cư trú của công dân cũng như góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự trong tình hình mới. Luật Cư trú (sửa đổi) có một số điểm mới đáng chú ý như sau: Thay thế phương thức quản lý cư trú Điều 30 Luật sửa đổi quy định thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và không quá một nơi tạm trú. Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 38 quy định sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Như vậy, kể từ ngày Luật này có hiệu lực (01/7/2021), việc quản lý cư trú của công dân sẽ được chuyển từ thủ công, truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang quản lý bằng số hóa, cụ thể là quản lý bằng việc sử dụng mã số định danh cá nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chạy trên mạng internet. Việc đổi mới phương thức quản lý theo hướng này giúp công dân không cần mang theo các loại giấy tờ có chứa thông tin cá nhân đã thể hiện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cũng như không phải sao y chứng thực các loại giấy tờ này khi thực hiện thủ tục hành chính hoặc tham gia giao dịch dân sự mà chỉ cần mang theo thẻ Căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng để thực hiện. Do sử dụng phương thức quản lý hiện đại bằng công nghệ thông tin nên thời gian giải quyết đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cho công dân cũng đơn giản, rút ngắn cả về thủ tục và thời gian. Theo quy định hiện hành, thời gian giải quyết đăng ký thường trú là 15 ngày còn theo Luật Cư trú (sửa đổi) tối đa là 7 ngày (Khoản 3 Điều 22). Sửa đổi, bổ sung và loại bỏ nhiều quy định về thường trú, tạm trú. Thứ nhất, Luật sửa đổi đã bỏ toàn bộ các thủ tục về cấp đổi sổ hộ khẩu, cấp lại sổ hộ khẩu, cấp giấy chuyển hộ khẩu, cấp đổi sổ tạm trú, cấp lại sổ tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú, gia hạn tạm trú (Khoản 3 Điều 38). Quy định như vậy nhằm hướng tới mục tiêu đơn giản hoá thủ tục hành chính, đồng thời việc quản lý dân cư bằng mã số định danh trên cơ sở dữ liệu Quốc gia cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ các nhóm thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký, quản lý thường trú, tạm trú của công dân. Thứ hai, Luật bổ sung trường hợp bị xoá đăng ký thường trú. Ngoài các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú như hiện nay, xuất phát từ thực tiễn và để nâng cao hiệu quả quản lý về cư trú, nắm đúng thực tế số hộ, số người thường trú trên địa bàn, phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoạch định, thực hiện chính sách an ninh xã hội và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người có liên quan, Luật Cư trú (sửa đổi) đã bổ sung một số trường hợp xóa đăng ký thường trú tại Điều 24: Người vắng mặt tại nơi thường trú trên 12 tháng liên tục trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác, đã khai báo tạm vắng hoặc xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư; Người đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam; bị tước, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở là do được thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã hết thời hạn thuê, không được mượn, không được ở nhờ nữa; Người đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, kê biên, tịch thu và người đã bán nhà, tàu, thuyền, phương tiện khác là chỗ ở dùng để đăng ký thường trú bị xóa đăng ký thường trú sau 12 tháng kể từ ngày bán nhà, tàu, thuyền, phương tiện đó trừ trường hợp được chủ sở hữu tài sản mới đồng ý cho tiếp tục đăng ký thường trú. Đồng thời, Luật bổ sung thêm trường hợp loại trừ không cần xóa đăng ký thường trú đối với người đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 để đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho việc tái hòa nhập và công tác quản lý của Nhà nước đối với người đã chấp hành xong bản án, quyết định xử lý hành chính. Trường hợp công dân đi lao động, học tập ở nước ngoài không phải để định cư cũng không bị xóa đăng ký thường trú theo quy định tại điểm này. Thứ ba, Luật bổ sung quy định để quản lý đối với trường hợp công dân không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú để bảo đảm quản lý tốt hơn đối với nhóm người này (đây là những người chưa đăng ký thường trú, tạm trú ở đâu như người di cư, sống lang thang, không có giấy tờ tùy thân, không có chỗ ở hợp pháp hoặc có chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng không được chủ hộ đồng ý cho đăng ký thường trú, tạm trú…). Việc bổ sung quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người dân, giúp cơ quan nhà nước nắm được tình hình của những người này và hỗ trợ họ. Thứ tư, Luật bổ sung quy định điều kiện đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ. Cụ thể, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08m2 sàn/người (Điểm b Khoản 3 Điều 20). Đồng thời, người này còn phải được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ. Kéo theo đó, trong hồ sơ đăng ký thường trú, phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú. Không còn điều kiện riêng khi nhập khẩu TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh Một trong những quy định đáng chú ý của Luật Cư trú (sửa đổi) là xóa điều kiện riêng khi muốn nhập khẩu các thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng nghĩa, công dân khi muốn đăng ký thường trú vào TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh không bị phân biệt về điều kiện. Quy định này nhằm tạo sự bình đẳng trong quản lý cư trú đối với mọi công dân; bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân theo quy định của Hiến pháp 2013 và bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đang sinh sống trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương nhưng chưa được đăng ký thường trú mặc dù có chỗ ở hợp pháp. Cụ thể, Điều 20 Luật sửa đổi quy định: Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó; Khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý trong các trường hợp vợ/chồng về ở với chồng/vợ; con đẻ, con nuôi về ở với cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi và ngược lại… thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình… Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú Luật cấm cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú; Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú; Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật; Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật; Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú; Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật. Luật cũng quy định cấm lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú; Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú; Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó; Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó; Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Luật Cư trú (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Kể từ ngày Luật Cư trú (sửa đổi) có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính./. Lê Anh Theo cổng thông tin điện tử Quốc Hội
Các Luật được thông qua tại Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIV
>>>Thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính Chiều 13.11, tiếp tục thực hiện chương trình Kỳ họp thứ Mười, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Uông Chu Lưu, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Xử lý vi phạm hành chính, với tỷ lệ 93,5% tổng số ĐBQH tán thành. Bổ sung thẩm quyền xử phạt cho một số chức danh Theo Báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, do Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng trình bày, Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành vừa quy định hành vi vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi, vừa quy định “vi phạm hành chính nhiều lần” là tình tiết tăng nặng. Quá trình thực hiện quy định này gặp vướng mắc do các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực không quy định cụ thể hành vi vi phạm hành chính nhiều lần nào thì bị xử phạt về từng lần, trường hợp nào thì bị xử phạt một lần và áp dụng tình tiết tăng nặng. Để khắc phục bất cập nêu trên, tiếp thu ý kiến của ĐBQH, điểm d, khoản 1, Điều 3, dự thảo Luật được chỉnh lý theo hướng: một người thực hiện vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi, trừ trường hợp được Chính phủ quy định áp dụng tình tiết tăng nặng. Về thẩm quyền xử phạt, trên cơ sở tiếp thu ý kiến của ĐBQH, cũng như để bảo đảm sự thống nhất giữa dự thảo Luật này và Luật Thi hành án dân sự, Luật Quản lý thuế, phù hợp với thực tiễn thi hành, dự thảo Luật đã bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Dự thảo Luật cũng bổ sung vào khoản 1, Điều 163 của Luật Thi hành án dân sự về thẩm quyền xử phạt vi phạm của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Dự thảo Luật cũng sửa đổi thẩm quyền xử phạt của thủ trưởng cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế (từ Chi cục trưởng trở lên) đối với 3 hành vi cụ thể trong lĩnh vực thuế đã được Luật Quản lý thuế quy định. Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, dự thảo Luật quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một năm, trừ các trường hợp gồm: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước. Các vi phạm nêu trên có thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 2 năm. Không cắt điện, nước với công trình vi phạm Trước khi thông qua toàn thể dự thảo Luật, các ĐBQH đã biểu quyết thông qua quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (khoản 43 Điều 1, dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 86 của Luật Xử lý vi phạm hành chính). Với tỷ lệ 80,9% tổng số ĐBQH tán thành, Quốc hội đã thông qua phương án quy định không bổ sung biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ngừng cung cấp các dịch vụ điện, nước trong sửa đổi, bổ sung Luật lần này. Với tỷ lệ 92,32% tổng số ĐBQH tán thành, quy định đối tượng người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo hướng dẫn chiếu đến Luật Phòng, chống ma túy đã được thông qua. Theo Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật, do dự thảo Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi) dự kiến sẽ trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ Mười một, nên quy định theo hướng trên sẽ giúp tránh phát sinh mâu thuẫn giữa hai luật. Để thi hành Luật này, Chính phủ, các Bộ, ngành cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới nhiều nghị định, thông tư quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính. Do vậy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2022, thay vì như phương án đề xuất ban đầu là từ 1.7.2021. Thời gian Luật có hiệu lực được quy định như trên nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan có đủ thời gian rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật. Theo Báo điện tử Đại biểu nhân dân
Toàn bộ thông tin về kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV
Theo thông báo về dự kiến chương trình và nội dung của kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV tại buổi họp báo về dự kiến chương trình Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV tổ chức vào chiều ngày 18/5, dự kiến tại Kỳ họp này, Quốc hội sẽ xem xét, thông qua 10 dự án luật gồm 1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội 2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 3. Luật Thanh Niên (sửa đổi) 4. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) 5. Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp 7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều 8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 9. Luật Đầu tư (sửa đổi) 10. Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) Nội dung chi tiết sẽ được cập nhật tại topic này, mọi người cập nhật nhé!
THÔNG CÁO BÁO CHÍ: Về chương trình phiên họp thứ 44 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ngày 20.4.2020, phiên họp thứ 44 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ diễn ra tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội. Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân tham dự, phát biểu khai mạc và cùng các Phó Chủ tịch Quốc hội thay phiên điều hành nội dung phiên họp. 1. Theo chương trình dự kiến, từ ngày 20-23.4.2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ tiến hành xem xét, cho ý kiến về nội dung sau đây: - Các dự án luật, gồm: Dự án luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (cho ý kiến lần 2); Dự án Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi); Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Dự án Luật Thỏa thuận quốc tế; Một số vấn đề lớn của dự án Luật Thanh niên (sửa đổi). Ngoài ra, UBTVQH sẽ cho ý kiến về Dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 của Quốc hội. - Phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2019. - Điều chỉnh tỷ lệ khoán kinh phí bảo đảm hoạt động đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016 – 2020; - Điều chuyển một phần nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của Tổng cục Thuế sang Tổng cục Dự trữ nhà nước, Ủy ban chứng khoán nhà nước và Học viện Tài chính. - Báo cáo của Chính phủ về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019. - Báo cáo kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em”. - Việc trình Quốc hội phê chuẩn Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA); phê chuẩn Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam - EU (EVIPA); phê chuẩn gia nhập Công ước số 105 của Tổ chức Lao động Quốc tế về xóa bỏ lao động cưỡng bức. - Báo cáo chuẩn bị kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XIV. - Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 2. Theo Chương trình dự kiến, từ ngày 24-28.4.2020 (không kể ngày nghỉ), Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ xem xét nội dung sau nếu đủ điều kiện: - Dự án Luật Cư trú (sửa đổi). - Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc giải quyết một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành Luật Đất đai. - Dự thảo Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 63/2017/NĐ-CP ngày 19.5.2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội. - Việc thực hiện Nghị quyết số 468/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và kiến nghị sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 còn lại đã chuyển nguồn sang giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 26/2016/QH14 để thực hiện hạng mục bổ sung một số dự án. - Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và hằng năm từ Bộ Giao thông vận tải sang Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng cho Dự án nút giao thông khác mức tại nút giao thông Ngã ba Huế, Tp. Đà Nẵng. - Xem xét, quyết định việc thành lập 03 thị xã thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Phú Yên và Bình Định. Về công tác thông tin, tuyên truyền Để đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 theo Chỉ thị của Thủ tưởng Chính phủ, tại phiên họp này, Văn phòng Quốc hội sẽ bố trí Trung tâm Báo chí tại Hội trường 310 trụ sở làm việc số 22, Hùng Vương, Ba Đình, Hà Nội; đồng thời, tiếp tục triển khai công tác thông tin, tuyên truyền tương tự như phiên họp thứ 43 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo đó, phóng viên tác nghiệp tại Trung tâm Báo chí sẽ khai thác tin qua đường truyền TV từ phòng họp Nhà Quốc hội và có thể khai thác tin, ảnh trên Cổng Thông tin điện tử Quốc hội; Các đài phát thanh - truyền hình sẽ khai thác tin hình của Truyền hình Quốc hội Việt Nam tại địa chỉ: http://ftp.quochoitv.vn Username:hopubtvqh Password: hopubtvqh44 Văn phòng Quốc hội đề nghị phóng viên được mời tham dự, đưa tin về phiên họp thứ 44 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội bảo đảm tuân thủ các quy định của Bộ Y tế về công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Rất mong nhận được sự hợp tác chặt chẽ của các cơ quan thông tấn, báo chí. Xin trân trọng cảm ơn. Theo Báo điện tử Đại biển nhân dân
Dự kiến kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV: Họp trực tuyến trước khi họp tập trung
Tổng thư ký Quốc hội Nguyễn Hạnh Phúc vừa có văn bản gửi đến các vị đại biểu Quốc hội thông báo về Kỳ họp thứ 9. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến tổ chức Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV theo hình thức họp trực tuyến kết hợp với họp tập trung tại Nhà Quốc hội. Theo Tổng Thư ký Quốc hội Nguyễn Hạnh Phúc, trong thời gian qua, mặc dù có ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nhưng các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan đã rất cố gắng trong chuẩn bị các nội dung cũng như các điều kiện bảo đảm của Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV. Tuy nhiên, việc chuẩn bị, tổ chức, tiến hành kỳ họp trong điều kiện hiện nay cần được cân nhắc kỹ. Căn cứ các quy định của pháp luật, tình hình thực tế, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến tổ chức Kỳ họp thứ 9 theo hình thức họp trực tuyến kết hợp với họp tập trung tại Nhà Quốc hội. Kỳ họp dự kiến khai mạc trong khoảng 20 đến 25/5/2020 và chia thành hai đợt. Đợt 1 họp trực tuyến (dự kiến trong khoảng 5 đến 7 ngày) qua cầu truyền hình từ Nhà Quốc hội đến 63 Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đại biểu Quốc hội ở địa phương nào sẽ tham dự ở điểm cầu tại địa phương đó. Đại biểu công tác tại Hà Nội (dự kiến khoảng 165 người) tham gia tại Hội trường Diên Hồng, Nhà Quốc hội và sẽ bố trí khoảng cách ngồi phù hợp để bảo đảm yêu cầu của phòng, chống dịch. Việc thực hiện họp trực tuyến vẫn tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành về kỳ họp Quốc hội. Về thực tiễn đã có nhiều hội nghị trực tuyến được tổ chức từ trụ sở Nhà Quốc hội đến 63 tỉnh, thành phố. Thực tế cho thấy chất lượng truyền hình ảnh, âm thanh khá tốt, có thể đáp ứng được yêu cầu phục vụ họp Quốc hội. Văn phòng Quốc hội đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan rà soát, tiếp tục nghiên cứu nâng cao chất lượng hệ thống trực tuyến, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và nâng cấp phần mềm biểu quyết được cài đặt trên thiết bị di động của đại biểu Quốc hội. Nội dung của đợt 1 là họp trù bị, khai mạc kỳ họp; những nội dung không mật đã được chuẩn bị kỹ lưỡng (như các dự án luật đã được Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8...); xem xét, quyết định một số vấn đề cấp thiết, như Hiệp định EVFTA hoặc một số chính sách, giải pháp liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh… Thời gian phát biểu, tranh luận của đại biểu theo quy định hiện hành. Đại biểu tại 63 điểm cầu ở địa phương đăng ký phát biểu qua đường dây nóng, bảo đảm các cuộc gọi đăng ký được thông suốt, không bị nghẽn mạng, kịp thời chuyển đến Chủ tọa điều hành. Việc biểu quyết thông qua chương trình kỳ họp tại phiên trù bị được thực hiện bằng hệ thống điện tử (qua ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động). Trường hợp có những nội dung cấp thiết cần Quốc hội sớm quyết định có thể áp dụng một trong hai hình thức biểu quyết theo quy định: bằng hệ thống điện tử (qua ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động); bỏ phiếu kín (ghi phiếu và gửi về Ủy ban Thường vụ Quốc hội). Đợt 2, sau khi công bố kết thúc dịch, sẽ mời đại biểu Quốc hội về họp tập trung trong khoảng 7 đến 10 ngày để xem xét các nội dung mật, biểu quyết thông qua luật, nghị quyết; bế mạc kỳ họp,... Tổng Thư ký Quốc hội cho biết, tại phiên họp thứ 44 (dự kiến khai mạc ngày 20/4/2020), Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ xem xét tổng thể công tác chuẩn bị, tổ chức kỳ họp để quyết định triệu tập kỳ họp và gửi xin ý kiến đại biểu Quốc hội về dự kiến chương trình kỳ họp thứ 9. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cũng đề nghị các Đoàn đại biểu Quốc hội và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp, có cách thức phù hợp để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri, vừa bảo đảm yêu cầu công tác phòng, chống dịch bệnh, vừa kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng ý kiến, kiến nghị của cử tri và tình hình thực tế ở địa phương; kiến nghị, đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội./. Cổng thông tin điện tử Quốc hội
Update tin tức từ kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIII
Sáng nay (20/05/2014), Quốc hội khai mạc kỳ họp thứ 7 khóa XIII, đây là kỳ họp mang dấu ấn lịch sử bởi hai yếu tố hết sức quan trọng: - Một là, kỳ họp đầu tiên của Hiến pháp 2013 có hiệu lực; - Hai là, kỳ họp diễn ra trong tình hình căng thẳng vụ giàn khoan HD-981 giữa Việt Nam – Trung Quốc. Như vậy, tại kỳ họp lần này Quốc hội sẽ dành nhiều thời gian để thảo luận, giải quyết hai vấn đề hàng đầu: - Bắt đầu triển khai các dự án luật để hướng dẫn thi hành Hiến pháp 2013; - Kế sách trước tình hình giàn khoan HD-981 nói riêng và Biển Đông nói chung. Bởi vậy, Dân Luật sẽ update kịp thời những tin tức nổi bật từ hội trường quốc hội tại đây. Rất mọng mọi người theo dõi và bổ sung.
Bổ sung 03 Luật , 02 Nghị quyết vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024
Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đã ký ban hành Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/02/nghi-quyet-53.docx Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15 (1) Bổ sung 05 Luật , 01 Nghị quyết vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 Cụ thể, tại Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15 có nêu rõ, bổ sung các dự án luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sau đây vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, cụ thể: - Trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024) theo quy trình tại một kỳ họp và theo trình tự, thủ tục rút gọn các dự án, dự thảo: + Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu. + Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế và Luật Dự trữ quốc gia. + Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự. + Nghị quyết của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hải Phòng. - Trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024) và thông qua tại kỳ họp thứ 9 (tháng 5/2025) dự án Luật Đầu tư công (sửa đổi). Trường hợp dự án Luật được chuẩn bị có chất lượng tốt, quá trình thảo luận tại Quốc hội cho thấy các nội dung đã rõ, đạt sự đồng thuận cao thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, phối hợp với Chính phủ trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024) theo quy trình tại một kỳ họp. Bên cạnh đó, tại Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15 cũng phân công cơ quan trình, cơ quan chủ trì thẩm tra, tham gia thẩm tra và tiến độ trình UBTVQH cho ý kiến đối với các dự án luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 như sau: STT Tên dự án Cơ quan trình Cơ quan chủ trì thẩm tra Cơ quan tham gia thẩm tra Tiến độ trình UBTVQH 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu Chính phủ Ủy ban Kinh tế Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội Phiên họp thứ 38 (tháng 10/2024) 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế và Luật Dự trữ quốc gia Chính phủ Ủy ban Tài chính, Ngân sách Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội Phiên họp thứ 38 (tháng 10/2024) 3 Luật Đầu tư công (sửa đổi) Chính phủ Ủy ban Tài chính, Ngân sách Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội Phiên họp thứ 38 (tháng 10/2024) 4 Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự Viện kiểm sát nhân dân tối cao Ủy ban Tư pháp Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội Phiên họp thứ 38 (tháng 10/2024) 5 Nghị quyết của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hải Phòng Chính phủ Ủy ban Pháp luật Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội Phiên họp thứ 38 (tháng 10/2024) (2) Việc tập hợp, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội tại các phiên họp được quy định thế nào? Căn cứ Điều 27 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 có quy định về việc tập hợp, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội tại các phiên họp như sau: - Ý kiến phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội tại các phiên họp có giá trị như nhau và phải được tập hợp, tổng hợp, giải trình, tiếp thu và báo cáo đầy đủ, trung thực với Quốc hội. - Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội. - Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo tự mình hoặc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo giải trình ý kiến thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội gửi đến đại biểu Quốc hội trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về nội dung đó. - Báo cáo tập hợp, báo cáo tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội về từng nội dung của kỳ họp Quốc hội được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là 02 ngày đối với kỳ họp thường lệ và 24 giờ đối với kỳ họp bất thường trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội về nội dung đó. Báo cáo tập hợp, báo cáo tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội tại phiên biểu quyết thông qua phải được gửi đến đại biểu Quốc hội theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 - Mẫu báo cáo tập hợp,báo cáo tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội do Tổng Thư ký Quốc hội quy định. Theo đó, hiện nay, việc tập hợp, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội tại các phiên họp được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Từ 24 - 29/6, thông qua hàng loạt dự án Luật và Nghị quyết quan trọng
Dự kiến trong tuần làm việc cuối cùng (ngày 24 - 29/6) của Kỳ họp thứ 7, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua nhiều dự án Luật, Nghị quyết quan trọng. (1) Biểu quyết thông qua 10 dự án Luật Cụ thể, ngày 15/4/2024, tại phiên họp thứ 32, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV đã thông qua Nghị quyết 45/2024/UBTVQH15. Theo đó, với việc điều chỉnh Chương trình xây dựng luật pháp lệnh năm 2024 thì tại tuần làm việc cuối cùng này (24 - 29/6), Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua 10 dự án Luật bao gồm: - Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân (sửa đổi). - Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi). - Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. - Luật Đường bộ. - Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. - Luật Thủ đô (sửa đổi). - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ. - Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi). - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2014, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023, Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (2) Biểu quyết thông qua 07 Nghị quyết Đối với Nghị quyết, tại tuần họp cuối cùng, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua nhiều Nghị quyết quan trọng như sau: - Nghị quyết về phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2022. - Nghị quyết phê chuẩn văn kiện gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland. - Nghị quyết về thí điểm bổ sung một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An. - Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 119/2020/QH14 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng. - Nghị quyết về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. - Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước). - Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và các nghị quyết của Quốc hội về một số dự án quan trọng quốc gia đến hết năm 2023”. (3) Thảo luận, xem xét một số nội dung khác Bên cạnh những dự án Luật, Nghị quyết sẽ được biểu quyết thông qua như đã có nêu tại mục (1) và (2), trong tuần làm việc cuối, Quốc hội sẽ thảo luận thêm về 09 dự án Luật bao gồm: - Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). - Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). - Luật Công chứng (sửa đổi). - Luật Di sản văn hóa (sửa đổi). - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược. - Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. - Luật Phòng không nhân dân. - Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn. - Luật Địa chất và khoáng sản. Ngoài ra, theo chương trình nghị sự, từ 11 giờ sáng 25/6 và chiều cùng ngày, Quốc hội sẽ họp riêng để xem xét, quyết định nội dung thuộc thẩm quyền. Dự kiến Phiên bế mạc Kỳ họp thứ 7 sẽ diễn ra vào sáng 29/6. Tại đây, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua các nội dung như: - Nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn. - Nghị quyết Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV (trong đó có nội dung về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và giảm thuế giá trị gia tăng) Cuối cùng, Chủ tịch Quốc hội sẽ phát biểu bế mạc kỳ họp.
Mức chi kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
Mức chi kinh phí bầu cử - Ảnh minh họa Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 102/2020/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Thông tư nêu rõ, các cấp phải đảm bảo tiết kiệm chi cho hoạt động này. Cụ thể đối với mức chi tại trung ương: 1. Chi tổ chức hội nghị: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Chi tổ chức tập huấn cho cán bộ tham gia phục vụ công tác tổ chức bầu cử thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định 323/QĐ-BTC đính chính Thông tư 36/2018/TT-BTC. Riêng chi tổ chức các hội nghị do Hội đồng bầu cử quốc gia triệu tập áp dụng theo chế độ chi phục vụ kỳ họp Quốc hội gần nhất đối với các nội dung: ăn, nghỉ, giải khát, bồi dưỡng đại biểu tham dự. 2. Chi bồi dưỡng các cuộc họp: * Các cuộc họp của Hội đồng bầu cử quốc gia, các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: - Chủ trì cuộc họp: 200.000 đồng/người/buổi. - Thành viên tham dự: 100.000 đồng/người/buổi. - Các đối tượng phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi. * Các cuộc họp khác liên quan đến công tác bầu cử: - Chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi. - Thành viên tham dự: 80.000 đồng/người/buổi. - Các đối tượng phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi. 3. Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia, các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành, các đoàn công tác được chi như sau: a) Trưởng đoàn giám sát: 200.000 đồng/người/buổi. b) Thành viên chính thức của đoàn giám sát: 100.000 đồng/người/buổi. c) Cán bộ, công chức, viên chức phục vụ đoàn giám sát: - Phục vụ trực tiếp đoàn giám sát: 80.000 đồng/người /buổi. - Phục vụ gián tiếp đoàn giám sát (Lái xe, bảo vệ lãnh đạo): 50.000 đồng/người/buổi. d) Chi xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát: - Báo cáo tổng hợp kết quả của từng đoàn công tác; báo cáo tổng hợp kết quả của đợt kiểm tra, giám sát; báo cáo tổng hợp kết quả các đợt kiểm tra, giám sát trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia: 2.500.000 đồng/báo cáo. - Xin ý kiến bằng văn bản các cá nhân, chuyên gia: Thực hiện theo Khoản 2 Điều 14 Nghị Quyết 524/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của Quốc hội, mức chi từ 100.000 đồng/lần đến 300.000 đồng/lần, tổng mức chi xin ý kiến tối đa là: 1.000.000 đồng/người/văn bản. - Chỉnh lý, hoàn chỉnh báo cáo: 600.000 đồng/báo cáo. 4. Chi xây dựng văn bản: * Chi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bầu cử: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 338/2016/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật * Chi xây dựng các văn bản ngoài phạm vi điều chỉnh của Thông tư 338/2016/TT-BTC liên quan đến công tác bầu cử, có phạm vi toàn quốc do Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia, các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia, Bộ Nội vụ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành (kế hoạch, thông tri, văn bản chuyên môn hướng dẫn công tác phục vụ bầu cử, báo cáo sơ kết, tổng kết, biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước): - Xây dựng văn bản: 2.000.000 đồng/văn bản (tính cho sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả tiếp thu, chỉnh lý). Riêng báo cáo tổng kết cuộc bầu cử báo cáo Quốc hội, mức tương đương soạn thảo Nghị quyết của Quốc hội (văn bản mới) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 338/2016/TT-BTC. - Xin ý kiến bằng văn bản các cá nhân, chuyên gia: Mức chi từ 100.000 đồng/người/lần đến 300.000 đồng/người/lần, tổng mức chi xin ý kiến tối đa là: 1.000.000 đồng/người/văn bản. 5. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử: * Bồi dưỡng theo mức khoán/tháng đối với các đối tượng sau: - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia; Trưởng các Tiểu ban Hội đồng bầu cử quốc gia: Mức 2.200.000 đồng/người/tháng. - Thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia; Phó Trưởng các Tiểu ban, thành viên các Tiểu ban; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia; Thường trực Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia: 2.000.000 đồng/người/tháng. - Thành viên thuộc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia; thành viên các Tổ giúp việc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia: 1.800.000 đồng/người/tháng. Thời gian hưởng chế độ bồi dưỡng phục vụ công tác bầu cử được tính từ thời gian Nghị quyết 118/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia và Nghị quyết số 04/2020/HĐBCQG ngày 16 tháng 9 năm 2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia có hiệu lực đến khi Hội đồng bầu cử quốc gia kết thúc nhiệm vụ. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau chỉ được hưởng mức bồi dưỡng cao nhất. Danh sách chi bồi dưỡng thực hiện theo Nghị quyết, Quyết định thành lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. * Các đối tượng được huy động, trưng tập trực tiếp phục vụ công tác bầu cử (ngoài các đối tượng đã được huy động, trưng tập tham gia tại các Tiểu ban, các tổ giúp việc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia) mức bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày; thời gian hưởng chế độ chi bồi dưỡng không quá 15 ngày (không bao gồm những ngày tham gia đoàn kiểm tra, giám sát; phục vụ trực tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử, ngày trước ngày bầu cử và ngày bầu cử); Trường hợp thời gian huy động, trưng tập trực tiếp phục vụ công tác bầu cử lớn hơn 15 ngày, thực hiện chi bồi dưỡng theo mức chi tối đa: 1.500.000 đồng/người/tháng trên cơ sở quyết định, văn bản huy động, trưng tập được cấp có thẩm quyền phê duyệt. * Riêng 02 ngày (ngày trước ngày bầu cử và ngày bầu cử): Chi bồi dưỡng 150.000 đồng/người/ngày, áp dụng đối với tất cả các lực lượng trực tiếp tham gia phục vụ bầu cử; danh sách đối tượng được hưởng chế độ chi bồi dưỡng theo các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt. 6. Chi khoán hỗ trợ cước điện thoại di động cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử: * Mức hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng đối với: - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia; Trưởng các Tiểu ban Hội đồng bầu cử quốc gia; - Thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia; Phó Trưởng các Tiểu ban, thành viên các Tiểu ban; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia; thường trực tổ giúp việc cho Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; thường trực giúp việc cho Bộ trưởng Bộ Nội vụ; - Thành viên thuộc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia. * Trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định danh sách cán bộ tham gia phục vụ công tác bầu cử được hỗ trợ cước điện thoại di động, mức khoán hỗ trợ tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng; * Thời gian hưởng hỗ trợ cước điện thoại di động được tính theo thời gian thực tế phục vụ công tác bầu cử, từ thời điểm Nghị quyết 118/2020/QH14 về việc thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia và Nghị quyết 04/2020/HĐBCQG ngày 16 tháng 9 năm 2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia có hiệu lực đến khi Hội đồng bầu cử quốc gia kết thúc nhiệm vụ. 7. Chi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử: * Người được giao trực tiếp công dân: 80.000 đồng/người/buổi; * Người phục vụ trực tiếp việc tiếp công dân: 60.000 đồng/người/buổi; * Người phục vụ gián tiếp việc tiếp công dân: 50.000 đồng/người/buổi. 8. Chi đóng hòm phiếu: Trường hợp hòm phiếu cũ không thể sử dụng, hoặc cần phải bổ sung, mức chi tối đa 350.000 đồng/hòm phiếu. 9. Chi khắc dấu: Trường hợp dấu cũ không thể sử dụng, hoặc cần phải bổ sung, mức chi tối đa 250.000 đồng/dấu. 10. Chi bảng niêm yết danh sách bầu cử: Trường hợp chưa có bảng niêm yết, hoặc bảng cũ không thể sử dụng, hoặc cần phải bổ sung, mức chi tối đa 1.500.000 đồng/bảng. 11. Chi xây dựng, cập nhật, vận hành trang thông tin điện tử về công tác bầu cử của Hội đồng bầu cử quốc gia: Thực hiện theo quy định tại quy định tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật hiện hành. 12. Chi công tác tuyên truyền, in ấn: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu. 13. Chi thiết bị phục vụ Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia: Thực hiện theo đúng định mức, chế độ, chi tiêu hiện hành trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm giao cho Văn phòng Quốc hội. 14. Các khoản chi phát sinh theo thực tế chưa được quy định mức chi tại văn bản này và các văn bản quy phạm pháp luật khác, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia phối hợp với Văn phòng Quốc hội thống nhất quy định bổ sung; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ban hành bằng văn bản để triển khai thực hiện. Các trường hợp đặc biệt phát sinh vượt quá thẩm quyền của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia báo cáo Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia quyết định. Đối với mức chi tại địa phương: Căn cứ mức kinh phí nêu trên, căn cứ mức kinh phí phục vụ cho công tác bầu cử do ngân sách Trung ương đảm bảo theo thông báo, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Chủ tịch Uỷ ban bầu cử cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố quyết định về mức chi, thời gian được hưởng hỗ trợ cụ thể tại địa phương.
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT CƯ TRÚ (SỬA ĐỔI)
Với 93,15% đại biểu Quốc hội nhất trí tán thành, Luật Cư trú (sửa đổi) đã được thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV. Luật này quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú. Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Cư trú (sửa đổi) Luật Cư trú (sửa đổi) gồm 7 chương với 38 điều. Những quy định của Luật Cư trú (sửa đổi) đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm phù hợp với quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý cư trú và chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư. Bên cạnh đó, việc xây dựng, ban hành Luật Cư trú (sửa đổi) nhằm bảo đảm tốt hơn nữa quyền tự do cư trú của công dân cũng như góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự trong tình hình mới. Luật Cư trú (sửa đổi) có một số điểm mới đáng chú ý như sau: Thay thế phương thức quản lý cư trú Điều 30 Luật sửa đổi quy định thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và không quá một nơi tạm trú. Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 38 quy định sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Như vậy, kể từ ngày Luật này có hiệu lực (01/7/2021), việc quản lý cư trú của công dân sẽ được chuyển từ thủ công, truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang quản lý bằng số hóa, cụ thể là quản lý bằng việc sử dụng mã số định danh cá nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chạy trên mạng internet. Việc đổi mới phương thức quản lý theo hướng này giúp công dân không cần mang theo các loại giấy tờ có chứa thông tin cá nhân đã thể hiện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cũng như không phải sao y chứng thực các loại giấy tờ này khi thực hiện thủ tục hành chính hoặc tham gia giao dịch dân sự mà chỉ cần mang theo thẻ Căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng để thực hiện. Do sử dụng phương thức quản lý hiện đại bằng công nghệ thông tin nên thời gian giải quyết đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cho công dân cũng đơn giản, rút ngắn cả về thủ tục và thời gian. Theo quy định hiện hành, thời gian giải quyết đăng ký thường trú là 15 ngày còn theo Luật Cư trú (sửa đổi) tối đa là 7 ngày (Khoản 3 Điều 22). Sửa đổi, bổ sung và loại bỏ nhiều quy định về thường trú, tạm trú. Thứ nhất, Luật sửa đổi đã bỏ toàn bộ các thủ tục về cấp đổi sổ hộ khẩu, cấp lại sổ hộ khẩu, cấp giấy chuyển hộ khẩu, cấp đổi sổ tạm trú, cấp lại sổ tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú, gia hạn tạm trú (Khoản 3 Điều 38). Quy định như vậy nhằm hướng tới mục tiêu đơn giản hoá thủ tục hành chính, đồng thời việc quản lý dân cư bằng mã số định danh trên cơ sở dữ liệu Quốc gia cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ các nhóm thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký, quản lý thường trú, tạm trú của công dân. Thứ hai, Luật bổ sung trường hợp bị xoá đăng ký thường trú. Ngoài các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú như hiện nay, xuất phát từ thực tiễn và để nâng cao hiệu quả quản lý về cư trú, nắm đúng thực tế số hộ, số người thường trú trên địa bàn, phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoạch định, thực hiện chính sách an ninh xã hội và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người có liên quan, Luật Cư trú (sửa đổi) đã bổ sung một số trường hợp xóa đăng ký thường trú tại Điều 24: Người vắng mặt tại nơi thường trú trên 12 tháng liên tục trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác, đã khai báo tạm vắng hoặc xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư; Người đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam; bị tước, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở là do được thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã hết thời hạn thuê, không được mượn, không được ở nhờ nữa; Người đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, kê biên, tịch thu và người đã bán nhà, tàu, thuyền, phương tiện khác là chỗ ở dùng để đăng ký thường trú bị xóa đăng ký thường trú sau 12 tháng kể từ ngày bán nhà, tàu, thuyền, phương tiện đó trừ trường hợp được chủ sở hữu tài sản mới đồng ý cho tiếp tục đăng ký thường trú. Đồng thời, Luật bổ sung thêm trường hợp loại trừ không cần xóa đăng ký thường trú đối với người đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 để đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho việc tái hòa nhập và công tác quản lý của Nhà nước đối với người đã chấp hành xong bản án, quyết định xử lý hành chính. Trường hợp công dân đi lao động, học tập ở nước ngoài không phải để định cư cũng không bị xóa đăng ký thường trú theo quy định tại điểm này. Thứ ba, Luật bổ sung quy định để quản lý đối với trường hợp công dân không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú để bảo đảm quản lý tốt hơn đối với nhóm người này (đây là những người chưa đăng ký thường trú, tạm trú ở đâu như người di cư, sống lang thang, không có giấy tờ tùy thân, không có chỗ ở hợp pháp hoặc có chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng không được chủ hộ đồng ý cho đăng ký thường trú, tạm trú…). Việc bổ sung quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người dân, giúp cơ quan nhà nước nắm được tình hình của những người này và hỗ trợ họ. Thứ tư, Luật bổ sung quy định điều kiện đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ. Cụ thể, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08m2 sàn/người (Điểm b Khoản 3 Điều 20). Đồng thời, người này còn phải được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ. Kéo theo đó, trong hồ sơ đăng ký thường trú, phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú. Không còn điều kiện riêng khi nhập khẩu TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh Một trong những quy định đáng chú ý của Luật Cư trú (sửa đổi) là xóa điều kiện riêng khi muốn nhập khẩu các thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng nghĩa, công dân khi muốn đăng ký thường trú vào TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh không bị phân biệt về điều kiện. Quy định này nhằm tạo sự bình đẳng trong quản lý cư trú đối với mọi công dân; bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân theo quy định của Hiến pháp 2013 và bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đang sinh sống trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương nhưng chưa được đăng ký thường trú mặc dù có chỗ ở hợp pháp. Cụ thể, Điều 20 Luật sửa đổi quy định: Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó; Khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý trong các trường hợp vợ/chồng về ở với chồng/vợ; con đẻ, con nuôi về ở với cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi và ngược lại… thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình… Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú Luật cấm cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú; Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú; Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật; Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật; Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú; Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật. Luật cũng quy định cấm lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú; Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú; Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó; Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó; Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Luật Cư trú (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Kể từ ngày Luật Cư trú (sửa đổi) có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính./. Lê Anh Theo cổng thông tin điện tử Quốc Hội
Các Luật được thông qua tại Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIV
>>>Thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính Chiều 13.11, tiếp tục thực hiện chương trình Kỳ họp thứ Mười, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Uông Chu Lưu, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Xử lý vi phạm hành chính, với tỷ lệ 93,5% tổng số ĐBQH tán thành. Bổ sung thẩm quyền xử phạt cho một số chức danh Theo Báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, do Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng trình bày, Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành vừa quy định hành vi vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi, vừa quy định “vi phạm hành chính nhiều lần” là tình tiết tăng nặng. Quá trình thực hiện quy định này gặp vướng mắc do các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực không quy định cụ thể hành vi vi phạm hành chính nhiều lần nào thì bị xử phạt về từng lần, trường hợp nào thì bị xử phạt một lần và áp dụng tình tiết tăng nặng. Để khắc phục bất cập nêu trên, tiếp thu ý kiến của ĐBQH, điểm d, khoản 1, Điều 3, dự thảo Luật được chỉnh lý theo hướng: một người thực hiện vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi, trừ trường hợp được Chính phủ quy định áp dụng tình tiết tăng nặng. Về thẩm quyền xử phạt, trên cơ sở tiếp thu ý kiến của ĐBQH, cũng như để bảo đảm sự thống nhất giữa dự thảo Luật này và Luật Thi hành án dân sự, Luật Quản lý thuế, phù hợp với thực tiễn thi hành, dự thảo Luật đã bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Dự thảo Luật cũng bổ sung vào khoản 1, Điều 163 của Luật Thi hành án dân sự về thẩm quyền xử phạt vi phạm của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Dự thảo Luật cũng sửa đổi thẩm quyền xử phạt của thủ trưởng cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế (từ Chi cục trưởng trở lên) đối với 3 hành vi cụ thể trong lĩnh vực thuế đã được Luật Quản lý thuế quy định. Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, dự thảo Luật quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một năm, trừ các trường hợp gồm: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước. Các vi phạm nêu trên có thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 2 năm. Không cắt điện, nước với công trình vi phạm Trước khi thông qua toàn thể dự thảo Luật, các ĐBQH đã biểu quyết thông qua quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (khoản 43 Điều 1, dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 86 của Luật Xử lý vi phạm hành chính). Với tỷ lệ 80,9% tổng số ĐBQH tán thành, Quốc hội đã thông qua phương án quy định không bổ sung biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ngừng cung cấp các dịch vụ điện, nước trong sửa đổi, bổ sung Luật lần này. Với tỷ lệ 92,32% tổng số ĐBQH tán thành, quy định đối tượng người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo hướng dẫn chiếu đến Luật Phòng, chống ma túy đã được thông qua. Theo Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật, do dự thảo Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi) dự kiến sẽ trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ Mười một, nên quy định theo hướng trên sẽ giúp tránh phát sinh mâu thuẫn giữa hai luật. Để thi hành Luật này, Chính phủ, các Bộ, ngành cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới nhiều nghị định, thông tư quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính. Do vậy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2022, thay vì như phương án đề xuất ban đầu là từ 1.7.2021. Thời gian Luật có hiệu lực được quy định như trên nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan có đủ thời gian rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật. Theo Báo điện tử Đại biểu nhân dân
Toàn bộ thông tin về kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV
Theo thông báo về dự kiến chương trình và nội dung của kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV tại buổi họp báo về dự kiến chương trình Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV tổ chức vào chiều ngày 18/5, dự kiến tại Kỳ họp này, Quốc hội sẽ xem xét, thông qua 10 dự án luật gồm 1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội 2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 3. Luật Thanh Niên (sửa đổi) 4. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) 5. Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp 7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều 8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 9. Luật Đầu tư (sửa đổi) 10. Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) Nội dung chi tiết sẽ được cập nhật tại topic này, mọi người cập nhật nhé!
THÔNG CÁO BÁO CHÍ: Về chương trình phiên họp thứ 44 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ngày 20.4.2020, phiên họp thứ 44 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ diễn ra tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội. Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân tham dự, phát biểu khai mạc và cùng các Phó Chủ tịch Quốc hội thay phiên điều hành nội dung phiên họp. 1. Theo chương trình dự kiến, từ ngày 20-23.4.2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ tiến hành xem xét, cho ý kiến về nội dung sau đây: - Các dự án luật, gồm: Dự án luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (cho ý kiến lần 2); Dự án Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi); Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Dự án Luật Thỏa thuận quốc tế; Một số vấn đề lớn của dự án Luật Thanh niên (sửa đổi). Ngoài ra, UBTVQH sẽ cho ý kiến về Dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 của Quốc hội. - Phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2019. - Điều chỉnh tỷ lệ khoán kinh phí bảo đảm hoạt động đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016 – 2020; - Điều chuyển một phần nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của Tổng cục Thuế sang Tổng cục Dự trữ nhà nước, Ủy ban chứng khoán nhà nước và Học viện Tài chính. - Báo cáo của Chính phủ về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019. - Báo cáo kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em”. - Việc trình Quốc hội phê chuẩn Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA); phê chuẩn Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam - EU (EVIPA); phê chuẩn gia nhập Công ước số 105 của Tổ chức Lao động Quốc tế về xóa bỏ lao động cưỡng bức. - Báo cáo chuẩn bị kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XIV. - Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 2. Theo Chương trình dự kiến, từ ngày 24-28.4.2020 (không kể ngày nghỉ), Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ xem xét nội dung sau nếu đủ điều kiện: - Dự án Luật Cư trú (sửa đổi). - Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc giải quyết một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành Luật Đất đai. - Dự thảo Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 63/2017/NĐ-CP ngày 19.5.2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội. - Việc thực hiện Nghị quyết số 468/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và kiến nghị sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 còn lại đã chuyển nguồn sang giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 26/2016/QH14 để thực hiện hạng mục bổ sung một số dự án. - Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và hằng năm từ Bộ Giao thông vận tải sang Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng cho Dự án nút giao thông khác mức tại nút giao thông Ngã ba Huế, Tp. Đà Nẵng. - Xem xét, quyết định việc thành lập 03 thị xã thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Phú Yên và Bình Định. Về công tác thông tin, tuyên truyền Để đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 theo Chỉ thị của Thủ tưởng Chính phủ, tại phiên họp này, Văn phòng Quốc hội sẽ bố trí Trung tâm Báo chí tại Hội trường 310 trụ sở làm việc số 22, Hùng Vương, Ba Đình, Hà Nội; đồng thời, tiếp tục triển khai công tác thông tin, tuyên truyền tương tự như phiên họp thứ 43 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo đó, phóng viên tác nghiệp tại Trung tâm Báo chí sẽ khai thác tin qua đường truyền TV từ phòng họp Nhà Quốc hội và có thể khai thác tin, ảnh trên Cổng Thông tin điện tử Quốc hội; Các đài phát thanh - truyền hình sẽ khai thác tin hình của Truyền hình Quốc hội Việt Nam tại địa chỉ: http://ftp.quochoitv.vn Username:hopubtvqh Password: hopubtvqh44 Văn phòng Quốc hội đề nghị phóng viên được mời tham dự, đưa tin về phiên họp thứ 44 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội bảo đảm tuân thủ các quy định của Bộ Y tế về công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Rất mong nhận được sự hợp tác chặt chẽ của các cơ quan thông tấn, báo chí. Xin trân trọng cảm ơn. Theo Báo điện tử Đại biển nhân dân
Dự kiến kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV: Họp trực tuyến trước khi họp tập trung
Tổng thư ký Quốc hội Nguyễn Hạnh Phúc vừa có văn bản gửi đến các vị đại biểu Quốc hội thông báo về Kỳ họp thứ 9. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến tổ chức Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV theo hình thức họp trực tuyến kết hợp với họp tập trung tại Nhà Quốc hội. Theo Tổng Thư ký Quốc hội Nguyễn Hạnh Phúc, trong thời gian qua, mặc dù có ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nhưng các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan đã rất cố gắng trong chuẩn bị các nội dung cũng như các điều kiện bảo đảm của Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV. Tuy nhiên, việc chuẩn bị, tổ chức, tiến hành kỳ họp trong điều kiện hiện nay cần được cân nhắc kỹ. Căn cứ các quy định của pháp luật, tình hình thực tế, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến tổ chức Kỳ họp thứ 9 theo hình thức họp trực tuyến kết hợp với họp tập trung tại Nhà Quốc hội. Kỳ họp dự kiến khai mạc trong khoảng 20 đến 25/5/2020 và chia thành hai đợt. Đợt 1 họp trực tuyến (dự kiến trong khoảng 5 đến 7 ngày) qua cầu truyền hình từ Nhà Quốc hội đến 63 Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đại biểu Quốc hội ở địa phương nào sẽ tham dự ở điểm cầu tại địa phương đó. Đại biểu công tác tại Hà Nội (dự kiến khoảng 165 người) tham gia tại Hội trường Diên Hồng, Nhà Quốc hội và sẽ bố trí khoảng cách ngồi phù hợp để bảo đảm yêu cầu của phòng, chống dịch. Việc thực hiện họp trực tuyến vẫn tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành về kỳ họp Quốc hội. Về thực tiễn đã có nhiều hội nghị trực tuyến được tổ chức từ trụ sở Nhà Quốc hội đến 63 tỉnh, thành phố. Thực tế cho thấy chất lượng truyền hình ảnh, âm thanh khá tốt, có thể đáp ứng được yêu cầu phục vụ họp Quốc hội. Văn phòng Quốc hội đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan rà soát, tiếp tục nghiên cứu nâng cao chất lượng hệ thống trực tuyến, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và nâng cấp phần mềm biểu quyết được cài đặt trên thiết bị di động của đại biểu Quốc hội. Nội dung của đợt 1 là họp trù bị, khai mạc kỳ họp; những nội dung không mật đã được chuẩn bị kỹ lưỡng (như các dự án luật đã được Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8...); xem xét, quyết định một số vấn đề cấp thiết, như Hiệp định EVFTA hoặc một số chính sách, giải pháp liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh… Thời gian phát biểu, tranh luận của đại biểu theo quy định hiện hành. Đại biểu tại 63 điểm cầu ở địa phương đăng ký phát biểu qua đường dây nóng, bảo đảm các cuộc gọi đăng ký được thông suốt, không bị nghẽn mạng, kịp thời chuyển đến Chủ tọa điều hành. Việc biểu quyết thông qua chương trình kỳ họp tại phiên trù bị được thực hiện bằng hệ thống điện tử (qua ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động). Trường hợp có những nội dung cấp thiết cần Quốc hội sớm quyết định có thể áp dụng một trong hai hình thức biểu quyết theo quy định: bằng hệ thống điện tử (qua ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động); bỏ phiếu kín (ghi phiếu và gửi về Ủy ban Thường vụ Quốc hội). Đợt 2, sau khi công bố kết thúc dịch, sẽ mời đại biểu Quốc hội về họp tập trung trong khoảng 7 đến 10 ngày để xem xét các nội dung mật, biểu quyết thông qua luật, nghị quyết; bế mạc kỳ họp,... Tổng Thư ký Quốc hội cho biết, tại phiên họp thứ 44 (dự kiến khai mạc ngày 20/4/2020), Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ xem xét tổng thể công tác chuẩn bị, tổ chức kỳ họp để quyết định triệu tập kỳ họp và gửi xin ý kiến đại biểu Quốc hội về dự kiến chương trình kỳ họp thứ 9. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cũng đề nghị các Đoàn đại biểu Quốc hội và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp, có cách thức phù hợp để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri, vừa bảo đảm yêu cầu công tác phòng, chống dịch bệnh, vừa kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng ý kiến, kiến nghị của cử tri và tình hình thực tế ở địa phương; kiến nghị, đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội./. Cổng thông tin điện tử Quốc hội
Update tin tức từ kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIII
Sáng nay (20/05/2014), Quốc hội khai mạc kỳ họp thứ 7 khóa XIII, đây là kỳ họp mang dấu ấn lịch sử bởi hai yếu tố hết sức quan trọng: - Một là, kỳ họp đầu tiên của Hiến pháp 2013 có hiệu lực; - Hai là, kỳ họp diễn ra trong tình hình căng thẳng vụ giàn khoan HD-981 giữa Việt Nam – Trung Quốc. Như vậy, tại kỳ họp lần này Quốc hội sẽ dành nhiều thời gian để thảo luận, giải quyết hai vấn đề hàng đầu: - Bắt đầu triển khai các dự án luật để hướng dẫn thi hành Hiến pháp 2013; - Kế sách trước tình hình giàn khoan HD-981 nói riêng và Biển Đông nói chung. Bởi vậy, Dân Luật sẽ update kịp thời những tin tức nổi bật từ hội trường quốc hội tại đây. Rất mọng mọi người theo dõi và bổ sung.