Giao kết hợp đồng học việc trong doanh nghiệp
Công ty mình đang có nhu cầu ký hợp đồng học việc với một cá nhân. Vậy cho mình hỏi hiện tại Luật có quy định cụ thể về thời hạn của loại Hợp đồng học việc không? Và nếu hợp đồng học việc kết thúc có thể ký tiếp 1 hợp đồng học việc khác được không? Mình xin cảm ơn.
Phân biệt thử việc, học việc và cộng tác viên theo Bộ luật lao động 2019
Phân biệt thử việc, học việc và công tác viên Bộ Luật lao động 2019 có hiệu lực vào ngày 01/01/2019. Theo đó, nhiều quy định về giao kết hợp đồng lao động cũng có những điểm mới nổi bật và đáng lưu ý. Hợp đồng thử việc, học việc và cộng tác viên là những lại hợp đồng khác nhau. Tùy vào tính chất, mức độ công việc mà ta có thể lựa chọn một trong các hình thức trên để giao kết hợp đồng. Bài viết này sẽ phân biệt về thử việc, học việc và công tác viên theo quy định của BLLĐ 2019 Thử việc Học việc Cộng tác viên Khái niệm Là một quá trình làm việc có thời hạn theo quy định của pháp luật để đi đến thống nhất ký hợp đồng lao động. Học việc là dạng hợp đồng đào tạo; có thể người học việc phải trả học phí đào tạo cho doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức. Trong quá trình học việc thì người học việc có thể được trả lương nếu làm ra sản phẩm dựa trên giá thành thực tế và chất lượng sản phẩm. Công tác viên là những người không nằm trong biên chế của người sử dụng lao động. Cộng tác viên hợp tác với một doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân nào đó để làm việc mà không nhất thiết phải bỏ vốn hoặc đến trụ sở công ty mỗi ngày. Đây được xem là nghề tay trái của nhiều người khi họ sử dụng thời gian rảnh để kiếm thêm thu nhập. Công việc Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. (Khoản 3 Điều 24 BLLĐ 2019) Người sử dụng lao động tiến hành đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động chưa có kiến thức và/hoặc kỹ năng đối với công việc yêu cầu để người lao động có thể tự làm việc sau khi hoàn thành khóa học. Điều này cũng được thể hiện qua quy định tại Điều 62 BLLĐ 2019 về Hợp đồng đào tạo nghề phải có nghề đào tạo, địa điểm và thời hạn đào tạo, chi phí đào tạo,... Đồng thời, người sử dụng lao động cũng phải công bố chương trình đào tạo rõ ràng cho người lao động. Thường làm việc theo thỏa thuận giữa cá nhân với người quản lý của dự án, công ty hoặc cơ quan tổ chức đó. Cộng tác viên thường làm công viêc được phân công theo yêu cầu của công ty, thường theo khả năng và trình độ chuyên môn mà cộng tác viên có thể đáp ứng. Thời gian Chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: - Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; - Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; - Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. (Điều 25 BLLĐ 2019) Về thời gian học nghề sẽ phụ thuộc vào mục tiêu trình độ đào tạo nghề: + Mục tiêu trình độ nghề sơ cấp: Thời gian đào tạo 3 tháng đến dưới 1 năm + Mục tiêu trình độ nghề trung cấp: Thời gian đào tạo từ 1 năm đến 2 năm + Mục tiêu trình độ nghề cao đằng: thời gian từ 2 năm đến 3 năm + Daỵ nghề thường xuyên: thời gian linh hoạt, phù hợp với yêu cầu việc làm. Thời gian do 02 bên thỏa thuận, thường mang tính ngắn hạn Tiền lương Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. (Điều 26 BLLĐ 2019) Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận (Khoản 5 Điều 61 BLLĐ 2019) Hợp đồng với CTV có bản chất là thỏa thuận dân sự giữa các bên để thực hiên một hay nhiều công việc và có trả thù lao. Trả tiền cho cộng tác viên - Theo thỏa thuận giữa đôi bên. - Nếu không thỏa thuận sẽ căn cứ vào giá thị trường tại cùng thời điểm giao kết hợp đồng. - Bên thuê cộng tác viên phải trả tiền dịch vụ này tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành công việc nếu không có thỏa thuận khác. - Trong trường hợp phía cộng tác viên không đảm bảo đúng số lượng, chất lượng và thời hạn công việc được giao thì bên thuê có quyền giảm tiền này và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Quyền lợi - Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. - Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. (Điều 27 BLLĐ 2019) Hiện nay pháp luật không có quy định về “Hợp đồng học việc”. Liên quan đến việc học nghề, tập nghề, BLLĐ 2019 quy định tại Điều 61, 62. Theo đó, nếu người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề (thực tế còn được thể hiện bằng Hợp đồng học việc, Cam kết đào tạo). - Người học việc không đóng học phí - Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện (Điều 61 BLLĐ 2019) Nghề công tác viên thường không yêu cầu trách nhiệm và nghĩa vụ nặng nề. Do đó, quyền lợi khi là cộng tác viên thường do nhà tuyển dụng và cộng tác viên đó tự thỏa thuận Bên thuê công tác viên phải cung cấp cho cộng tác viên những thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để làm việc và trả tiền cho cộng tác viên theo thỏa thuận. Chế độ Hợp đồng thử việc không phải đóng bảo hiểm xã hội vì trong nội dung của hợp đồng này không nhắc đến việc đóng bảo hiểm xã hội như hợp đồng lao động. Tuy nhiên trong trường hợp, thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động. - Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. - Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. - Quyết định 595/QĐ-BHXH Không thấy có quy định thu BHXH bắt buộc với người học nghề, học việc theo hợp đồng đào tạo nghề. Tuy nhiên, đối với người học nghề theo hợp đồng đào tạo nghề công ty có thể hỗ trợ tiền đóng BHXH, BHYT tự nguyện. - Sau thời gian học nghề, khi người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên với người sử dụng lao động, thì phải tham gia BHXH bắt buộc, công ty và người lao động phải đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật. HĐ Cộng Tác Viên không phải là HĐ Lao Động nên không bị ràng buộc bởi các điều khoản của Luật Lao động, Luật BHXH…
Phải học việc trước mới được thử việc?
Học việc và thử việc - Ảnh minh họa Học việc (học nghề) và thử việc là những hình thức lao động đặc biệt được quy định tại Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ), tuy nhiên giữa 2 quy trình này có bắt buộc phải áp dụng quy trình nào trước hay không? Thứ nhất, về thời gian học nghề và thời gian thử việc Thời gian thử việc: - Chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc: - Đảm bảo thời gian thử việc tối đa: + Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; + Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; + Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác; Thời gian học nghề: Thời gian học nghề sẽ phụ thuộc vào mục tiêu trình độ đào tạo nghề: - Mục tiêu trình độ nghề sơ cấp: Thời gian đào tạo 3 tháng đến dưới 1 năm - Mục tiêu trình độ nghề trung cấp: Thời gian đào tạo từ 1 năm đến 2 năm - Mục tiêu trình độ nghề cao đằng: thời gian từ 2 năm đến 3 năm - Daỵ nghề thường xuyên: thời gian linh hoạt, phù hợp với yêu cầu việc làm. Thứ hai, về nội dung của học nghề và thử việc Học việc: Bản chất của hợp đồng học việc là người sử dụng lao động tiến hành đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động chưa có kiến thức và/hoặc kỹ năng đối với công việc yêu cầu để người lao động có thể tự làm việc sau khi hoàn thành khóa học. Thử việc: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. >> Phân biệt: Học việc, thử việc và Cộng tác viên Theo đó, bản chất của thử việc và học việc đều là một bước để người sử dụng cân nhắc về việc có nhận người lao động vào làm việc chính thức hay không, tuy nhiên có 1 số khác biệt: - Đối với hợp đồng học việc, người học không nhất thiết sẽ là người chuẩn bị kí kết hợp đồng lao động mà chỉ đơn thuần là việc dạy học, đối với hợp đồng thử việc, mục đích là để xem xét trình độ, khả năng của người lao động có phù hợp với công việc hay không. - Khi học việc, nếu người học không tham gia lao động, tạo ra sản phẩm hoặc làm công việc được hưởng lương thì sẽ không có thu nhập, đối với thử việc thì phải có lương. Có thể thấy hai hình thức liên quan tới lao động này là hai quy định mang tính chất khác nhau và độc lập, không nhất thiết phải áp dụng theo thứ tự cũng như không có quy định cụ thể điều chỉnh trình tự thực hiện. Như vậy, tùy vào mục đích công việc và chế độ riêng của từng cở sở lao động, người sử dụng lao động có thể quy định về các hình thức này theo những cách khác nhau.
Phân biệt: Học việc, thử việc và Cộng tác viên
Học việc Thử việc Cộng tác viên Khái niệm Học việc là dạng hợp đồng đào tạo; có thể người học việc phải trả học phí đào tạo cho doanh nghiệp. doanh nghiệp cũng trả lương cho người học việc nếu làm ra sản phẩm dựa trên giá thành thực tế và chất lượng sản phẩm. Là một quá trình để đi đến thống nhất ký hợp đồng lao động, thời gian thử việc theo quy định của pháp luật. Cộng tác viên là người không hoặc chưa nằm trong biên chế của một dự án, một công ty hoặc một cơ quan tổ chức. Vì vậy Nghề cộng tác viên thường là công việc hợp tác với nơi có nhu cầu tuyển dụng( công ty, cơ quan, tổ chức…) về một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy người ta thường ví nghề cộng tác viên là ‘’nghề tay trái”, “nghề bán thời gian”. Công việc Bản chất của hợp đồng học việc là người sử dụng lao động tiến hành đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động chưa có kiến thức và/hoặc kỹ năng đối với công việc yêu cầu để người lao động có thể tự làm việc sau khi hoàn thành khóa học. Điều này cũng được thể hiện qua quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2012 về Hợp đồng đào tạo nghề phải có nghề đào tạo, địa điểm và thời hạn đào tạo, chi phí đào tạo,... Đồng thời, người sử dụng lao động cũng phải công bố chương trình đào tạo rõ ràng cho người lao động. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. thường làm việc theo thảo thuận giữa cá nhân với người quản lý của dự án, công ty hoặc cơ quan tổ chức đó. Cộng tác viên thường làm công viêc được phân công theo yêu cầu của công ty, thường theo khả năng và trình độ chuyên môn mà cộng tác viên có thể đáp ứng Quyền lợi Hiện nay pháp luật không có quy định về “Hợp đồng học việc”. Liên quan đến việc học nghề, tập nghề, Bộ luật lao động 2012 quy định tại Điều 61, 62. Theo đó, nếu người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề (thực tế còn được thể hiện bằng Hợp đồng học việc, Cam kết đào tạo). - Người học việc không đóng học phí - Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện - Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. - Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. Nghề công tác viên thường không yêu cầu trách nhiệm và nghĩa vụ nặng nề. Do đó, quyền lợi khi là cộng tác viên thường do nhà tuyển dụng và cộng tác viên đó tự thỏa thuận Tiền lương Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Hợp đồng với CTV có bản chất là thỏa thuận dân sự giữa các bên để thực hiên một hay nhiều công việc và có trả thù lao Thời gian Về thời gian học nghề sẽ phụ thuộc vào mục tiêu trình độ đào tạo nghề: + Mục tiêu trình độ nghề sơ cấp: Thời gian đào tạo 3 tháng đến dưới 1 năm + Mục tiêu trình độ nghề trung cấp: Thời gian đào tạo từ 1 năm đến 2 năm + Mục tiêu trình độ nghề cao đằng: thời gian từ 2 năm đến 3 năm + Daỵ nghề thường xuyên: thời gian linh hoạt, phù hợp với yêu cầu việc làm. Chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc: - Đảm bảo thời gian thử việc tối đa: (i) không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; (ii)không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; (iii) không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác; Thời gian do 02 bên thỏa thuận, thường mang tính ngắn hạn Chế độ - Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. - Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. - Quyết định 595/QĐ-BHXH Không thấy có quy định thu BHXH bắt buộc với người học nghề, học việc theo hợp đồng đào tạo nghề. Tuy nhiên, đối với người học nghề theo hợp đồng đào tạo nghề công ty có thể hỗ trợ tiền đóng BHXH, BHYT tự nguyện. - Sau thời gian học nghề, khi người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên với người sử dụng lao động, thì phải tham gia BHXH bắt buộc, công ty và người lao động phải đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật. hợp đồng thử việc không phải đóng bảo hiểm xã hội vì trong nội dung của hợp đồng này không nhắc đến việc đóng bảo hiểm xã hội như hợp đồng lao động. Tuy nhiên trong trường hợp, thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động HĐ Cộng Tác Viên không phải là HĐ Lao Động nên không bị ràng buộc bởi các điều khoản của Luật Lao động, Luật BHXH…
Thắc mắc của người thử việc, học việc cứ đặt câu hỏi ở đây!
>>> Người lao động cần biết 7 thay đổi này từ ngày 01/01/2018 Thời gian gần đây, Dân Luật nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề học việc, thử việc, để giải đáp chung cho tất cả các bạn đang có thắc mắc, nên mình xin lập topic này, trước là giải đáp những câu hỏi thường gặp, sau là giải đáp cho các bạn có vướng mắc ngoài các câu hỏi thường gặp này. Trước khi giải đáp những câu hỏi thường gặp, các bạn cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa người học việc và người thử việc nhé! Bởi đây là 2 đối tượng khác nhau, được hưởng chế độ, quyền lợi khác nhau. Học việc hay còn gọi là học nghề theo quy định của Bộ luật lao động 2012, là một dạng của hợp đồng đào tạo mà người học việc được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Trong thời gian học việc nếu tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do 2 bên thỏa thuận. Việc trả lương cho người học việc là không bắt buộc, chủ yếu theo sự thỏa thuận giữa các bên và không có quy định mức cụ thể. Thử việc là dạng hợp đồng thỏa thuận về việc làm thử, quyền và nghĩa vụ của 2 bên, trong đó, người thử việc được trả lương và mức lương tối thiểu phải bằng 85% mức lương chính thức. Việc trả lương cho người thử việc là bắt buộc thực hiện, trong trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính từ 2 – 5 triệu đồng theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP. 1. Cụ thể mức lương thử việc tối thiểu bao nhiêu là đúng quy định pháp luật? Theo Bộ luật lao động 2012, mức lương thử việc tối thiểu phải bằng 85% mức lương chính thức. Mức lương chính thức tối thiểu có thay đổi qua các năm: (Đơn vị: đồng/tháng) A. Đối với khối làm việc tư nhân (hưởng lương theo mức do người sử dụng lao động quyết định) Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV Mức lương chính thức tối thiểu 2017 (đối với lao động phổ thông) 3.750.000 3.320.000 2.900.000 2.580.000 Mức lương chính thức tối thiểu 2017 (đối với lao động đã qua đào tạo) 4.012.500 3.552.400 3.103.000 2.760.600 Mức lương thử việc tối thiểu 2017 (đối với lao động phổ thông) 3.187.500 2.822.000 2.465.000 2.193.000 Mức lương thử việc tối thiểu 2017 (đối với lao động đã qua đào tạo) 3.410.625 3.019.540 2.637.550 2.346.510 Mức lương chính thức tối thiểu 2018 3.980.000 3.530.000 3.090.000 2.760.000 Mức lương thử việc tối thiểu 2018 (đối với lao động phổ thông) 4.258.600 3.777.100 3.306.300 2.953.200 Mức lương thử việc tối thiểu 2018 (đối với lao động đã qua đào tạo) 3.619.810 3.210.535 2.810.355 2.510.220 Căn cứ pháp lý: Nghị định 153/2016/NĐ-CP. B. Đối với khối cơ quan nhà nước (hưởng lương từ ngân sách nhà nước) Mức lương cơ bản chính thức từ 01/7/2017 = 1.300.000 đồng/tháng Mức lương cơ bản thử việc 01/7/2017 = 1.105.000 đồng/tháng Mức lương cơ bản chính thức từ 01/7/2018 = 1.390.000 đồng/tháng Mức lương cơ bản thử việc từ 01/7/2018 = 1.181.500 đồng/tháng Căn cứ pháp lý: Nghị định 47/2017/NĐ-CP Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước 2018 2. Có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc không? Việc giao kết hợp đồng thử việc là không bắt buộc, phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên. Căn cứ Điều 26 Bộ luật lao động 2012. 3. Hợp đồng thử việc có phải là hợp đồng lao động không? Đây là câu hỏi một thời gây tranh cãi, bởi đó sẽ quyết định đến nhiều vấn đề như có phải đóng thuế TNCN hay không? Có được hưởng các chế độ, chính sách hay không? Và Bộ luật lao động hiện hành cũng không quy định rõ hợp đồng thử việc là hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay, thì xem hợp đồng thử việc là hợp đồng lao động, và sắp tới trong Bộ luật lao động sửa đổi sẽ quy định rõ nội dung này. 4. Trong thời gian thử việc có phải đóng thuế TNCN không? Trong thời gian thử việc phải đóng thuế TNCN, song, tùy trường hợp mà phương thức đóng thuế khác nhau: Có thể chia làm 2 trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Sau khi kết thúc thời gian thử việc, tiếp tục ký hợp đồng lao động. Thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (Thực hiện trên mức lương sau khi giảm trừ gia cảnh cho bản thân và cho người phụ thuộc cùng các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN) Trường hợp 2: Không ký hợp đồng lao động sau thời gian thử việc Nếu tổng mức thu nhập được trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi được trả. Căn cứ pháp lý: Thông tư 111/2013/TT-BTC Lưu ý: Nếu cá nhân chỉ có thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế theo quy định nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế TNCN sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu) gửi người sử dụng lao động làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, người sử dụng lao động không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. 5. Thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu? Tùy đó là loại công việc gì, cần trình độ người lao động thế nào mà thời gian thử việc khác nhau. Lưu ý, chỉ được thử việc 01 lần. - 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. - 06 ngày làm việc đối với công việc khác. 6. Trong thời gian thử việc, có phải đóng BHXH không? Dựa trên những gì giải thích nêu trên (hợp đồng thử việc là hợp đồng lao động và thời gian thử việc) theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì không phải đóng BHXH. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2018, đối với trường hợp thử việc 01 tháng (30 ngày) hoặc 02 tháng (60 ngày) thì buộc phải đóng BHXH. 7. Trong thời gian thử việc, nếu mang thai hoặc sinh con có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu người lao động thử việc mà đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con, bất kể trong thời gian thử việc có đóng BHXH hay không thì được hưởng chế độ thai sản. 8. Người thử việc có được hưởng chế độ ốm đau không? Trước 01/01/2018 thì không được, nhưng từ ngày 01/01/2018 thì được hưởng, do từ thời điểm này, lao động thử việc 01 tháng, 02 tháng phải tham gia BHXH bắt buộc. 9. Người thử việc có được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không? Vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thứ nhất, về tiền lương trong thời gian điều trị, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả. Thứ hai, về các khoản chi phí điều trị, nếu không tham gia BHYT thì người sử dụng lao động buộc phải thanh toán tất cả chi phí. Thứ ba, về khoản bồi thường, người lao động thử việc được bồi thường nếu tai nạn lao động xảy ra không do lỗi của người lao động. 10. Kết thúc thời gian thử việc bao lâu thì người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động? Ngay khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động ngay lập tức với người lao động. 11. Nếu đang thử việc mà tự ý nghỉ làm có bị sao không? Không sao, bởi theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật lao động 2012, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. 12. Người sử dụng lao động có bắt buộc phải bố trí đúng công việc cho người thử việc như thỏa thuận? Cần phải bố trí đúng công việc cho người thử việc như đã thỏa thuận tại hợp đồng thử việc. Trong trường hợp thực hiện không đúng, người lao động thử việc có quyền đơn phương hủy bỏ thỏa thuận này mà không cần báo trước.
Giao kết hợp đồng học việc trong doanh nghiệp
Công ty mình đang có nhu cầu ký hợp đồng học việc với một cá nhân. Vậy cho mình hỏi hiện tại Luật có quy định cụ thể về thời hạn của loại Hợp đồng học việc không? Và nếu hợp đồng học việc kết thúc có thể ký tiếp 1 hợp đồng học việc khác được không? Mình xin cảm ơn.
Phân biệt thử việc, học việc và cộng tác viên theo Bộ luật lao động 2019
Phân biệt thử việc, học việc và công tác viên Bộ Luật lao động 2019 có hiệu lực vào ngày 01/01/2019. Theo đó, nhiều quy định về giao kết hợp đồng lao động cũng có những điểm mới nổi bật và đáng lưu ý. Hợp đồng thử việc, học việc và cộng tác viên là những lại hợp đồng khác nhau. Tùy vào tính chất, mức độ công việc mà ta có thể lựa chọn một trong các hình thức trên để giao kết hợp đồng. Bài viết này sẽ phân biệt về thử việc, học việc và công tác viên theo quy định của BLLĐ 2019 Thử việc Học việc Cộng tác viên Khái niệm Là một quá trình làm việc có thời hạn theo quy định của pháp luật để đi đến thống nhất ký hợp đồng lao động. Học việc là dạng hợp đồng đào tạo; có thể người học việc phải trả học phí đào tạo cho doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức. Trong quá trình học việc thì người học việc có thể được trả lương nếu làm ra sản phẩm dựa trên giá thành thực tế và chất lượng sản phẩm. Công tác viên là những người không nằm trong biên chế của người sử dụng lao động. Cộng tác viên hợp tác với một doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân nào đó để làm việc mà không nhất thiết phải bỏ vốn hoặc đến trụ sở công ty mỗi ngày. Đây được xem là nghề tay trái của nhiều người khi họ sử dụng thời gian rảnh để kiếm thêm thu nhập. Công việc Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. (Khoản 3 Điều 24 BLLĐ 2019) Người sử dụng lao động tiến hành đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động chưa có kiến thức và/hoặc kỹ năng đối với công việc yêu cầu để người lao động có thể tự làm việc sau khi hoàn thành khóa học. Điều này cũng được thể hiện qua quy định tại Điều 62 BLLĐ 2019 về Hợp đồng đào tạo nghề phải có nghề đào tạo, địa điểm và thời hạn đào tạo, chi phí đào tạo,... Đồng thời, người sử dụng lao động cũng phải công bố chương trình đào tạo rõ ràng cho người lao động. Thường làm việc theo thỏa thuận giữa cá nhân với người quản lý của dự án, công ty hoặc cơ quan tổ chức đó. Cộng tác viên thường làm công viêc được phân công theo yêu cầu của công ty, thường theo khả năng và trình độ chuyên môn mà cộng tác viên có thể đáp ứng. Thời gian Chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: - Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; - Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; - Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. (Điều 25 BLLĐ 2019) Về thời gian học nghề sẽ phụ thuộc vào mục tiêu trình độ đào tạo nghề: + Mục tiêu trình độ nghề sơ cấp: Thời gian đào tạo 3 tháng đến dưới 1 năm + Mục tiêu trình độ nghề trung cấp: Thời gian đào tạo từ 1 năm đến 2 năm + Mục tiêu trình độ nghề cao đằng: thời gian từ 2 năm đến 3 năm + Daỵ nghề thường xuyên: thời gian linh hoạt, phù hợp với yêu cầu việc làm. Thời gian do 02 bên thỏa thuận, thường mang tính ngắn hạn Tiền lương Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. (Điều 26 BLLĐ 2019) Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận (Khoản 5 Điều 61 BLLĐ 2019) Hợp đồng với CTV có bản chất là thỏa thuận dân sự giữa các bên để thực hiên một hay nhiều công việc và có trả thù lao. Trả tiền cho cộng tác viên - Theo thỏa thuận giữa đôi bên. - Nếu không thỏa thuận sẽ căn cứ vào giá thị trường tại cùng thời điểm giao kết hợp đồng. - Bên thuê cộng tác viên phải trả tiền dịch vụ này tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành công việc nếu không có thỏa thuận khác. - Trong trường hợp phía cộng tác viên không đảm bảo đúng số lượng, chất lượng và thời hạn công việc được giao thì bên thuê có quyền giảm tiền này và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Quyền lợi - Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. - Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. (Điều 27 BLLĐ 2019) Hiện nay pháp luật không có quy định về “Hợp đồng học việc”. Liên quan đến việc học nghề, tập nghề, BLLĐ 2019 quy định tại Điều 61, 62. Theo đó, nếu người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề (thực tế còn được thể hiện bằng Hợp đồng học việc, Cam kết đào tạo). - Người học việc không đóng học phí - Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện (Điều 61 BLLĐ 2019) Nghề công tác viên thường không yêu cầu trách nhiệm và nghĩa vụ nặng nề. Do đó, quyền lợi khi là cộng tác viên thường do nhà tuyển dụng và cộng tác viên đó tự thỏa thuận Bên thuê công tác viên phải cung cấp cho cộng tác viên những thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để làm việc và trả tiền cho cộng tác viên theo thỏa thuận. Chế độ Hợp đồng thử việc không phải đóng bảo hiểm xã hội vì trong nội dung của hợp đồng này không nhắc đến việc đóng bảo hiểm xã hội như hợp đồng lao động. Tuy nhiên trong trường hợp, thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động. - Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. - Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. - Quyết định 595/QĐ-BHXH Không thấy có quy định thu BHXH bắt buộc với người học nghề, học việc theo hợp đồng đào tạo nghề. Tuy nhiên, đối với người học nghề theo hợp đồng đào tạo nghề công ty có thể hỗ trợ tiền đóng BHXH, BHYT tự nguyện. - Sau thời gian học nghề, khi người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên với người sử dụng lao động, thì phải tham gia BHXH bắt buộc, công ty và người lao động phải đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật. HĐ Cộng Tác Viên không phải là HĐ Lao Động nên không bị ràng buộc bởi các điều khoản của Luật Lao động, Luật BHXH…
Phải học việc trước mới được thử việc?
Học việc và thử việc - Ảnh minh họa Học việc (học nghề) và thử việc là những hình thức lao động đặc biệt được quy định tại Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ), tuy nhiên giữa 2 quy trình này có bắt buộc phải áp dụng quy trình nào trước hay không? Thứ nhất, về thời gian học nghề và thời gian thử việc Thời gian thử việc: - Chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc: - Đảm bảo thời gian thử việc tối đa: + Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; + Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; + Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác; Thời gian học nghề: Thời gian học nghề sẽ phụ thuộc vào mục tiêu trình độ đào tạo nghề: - Mục tiêu trình độ nghề sơ cấp: Thời gian đào tạo 3 tháng đến dưới 1 năm - Mục tiêu trình độ nghề trung cấp: Thời gian đào tạo từ 1 năm đến 2 năm - Mục tiêu trình độ nghề cao đằng: thời gian từ 2 năm đến 3 năm - Daỵ nghề thường xuyên: thời gian linh hoạt, phù hợp với yêu cầu việc làm. Thứ hai, về nội dung của học nghề và thử việc Học việc: Bản chất của hợp đồng học việc là người sử dụng lao động tiến hành đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động chưa có kiến thức và/hoặc kỹ năng đối với công việc yêu cầu để người lao động có thể tự làm việc sau khi hoàn thành khóa học. Thử việc: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. >> Phân biệt: Học việc, thử việc và Cộng tác viên Theo đó, bản chất của thử việc và học việc đều là một bước để người sử dụng cân nhắc về việc có nhận người lao động vào làm việc chính thức hay không, tuy nhiên có 1 số khác biệt: - Đối với hợp đồng học việc, người học không nhất thiết sẽ là người chuẩn bị kí kết hợp đồng lao động mà chỉ đơn thuần là việc dạy học, đối với hợp đồng thử việc, mục đích là để xem xét trình độ, khả năng của người lao động có phù hợp với công việc hay không. - Khi học việc, nếu người học không tham gia lao động, tạo ra sản phẩm hoặc làm công việc được hưởng lương thì sẽ không có thu nhập, đối với thử việc thì phải có lương. Có thể thấy hai hình thức liên quan tới lao động này là hai quy định mang tính chất khác nhau và độc lập, không nhất thiết phải áp dụng theo thứ tự cũng như không có quy định cụ thể điều chỉnh trình tự thực hiện. Như vậy, tùy vào mục đích công việc và chế độ riêng của từng cở sở lao động, người sử dụng lao động có thể quy định về các hình thức này theo những cách khác nhau.
Phân biệt: Học việc, thử việc và Cộng tác viên
Học việc Thử việc Cộng tác viên Khái niệm Học việc là dạng hợp đồng đào tạo; có thể người học việc phải trả học phí đào tạo cho doanh nghiệp. doanh nghiệp cũng trả lương cho người học việc nếu làm ra sản phẩm dựa trên giá thành thực tế và chất lượng sản phẩm. Là một quá trình để đi đến thống nhất ký hợp đồng lao động, thời gian thử việc theo quy định của pháp luật. Cộng tác viên là người không hoặc chưa nằm trong biên chế của một dự án, một công ty hoặc một cơ quan tổ chức. Vì vậy Nghề cộng tác viên thường là công việc hợp tác với nơi có nhu cầu tuyển dụng( công ty, cơ quan, tổ chức…) về một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy người ta thường ví nghề cộng tác viên là ‘’nghề tay trái”, “nghề bán thời gian”. Công việc Bản chất của hợp đồng học việc là người sử dụng lao động tiến hành đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động chưa có kiến thức và/hoặc kỹ năng đối với công việc yêu cầu để người lao động có thể tự làm việc sau khi hoàn thành khóa học. Điều này cũng được thể hiện qua quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2012 về Hợp đồng đào tạo nghề phải có nghề đào tạo, địa điểm và thời hạn đào tạo, chi phí đào tạo,... Đồng thời, người sử dụng lao động cũng phải công bố chương trình đào tạo rõ ràng cho người lao động. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. thường làm việc theo thảo thuận giữa cá nhân với người quản lý của dự án, công ty hoặc cơ quan tổ chức đó. Cộng tác viên thường làm công viêc được phân công theo yêu cầu của công ty, thường theo khả năng và trình độ chuyên môn mà cộng tác viên có thể đáp ứng Quyền lợi Hiện nay pháp luật không có quy định về “Hợp đồng học việc”. Liên quan đến việc học nghề, tập nghề, Bộ luật lao động 2012 quy định tại Điều 61, 62. Theo đó, nếu người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề (thực tế còn được thể hiện bằng Hợp đồng học việc, Cam kết đào tạo). - Người học việc không đóng học phí - Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện - Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. - Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. Nghề công tác viên thường không yêu cầu trách nhiệm và nghĩa vụ nặng nề. Do đó, quyền lợi khi là cộng tác viên thường do nhà tuyển dụng và cộng tác viên đó tự thỏa thuận Tiền lương Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Hợp đồng với CTV có bản chất là thỏa thuận dân sự giữa các bên để thực hiên một hay nhiều công việc và có trả thù lao Thời gian Về thời gian học nghề sẽ phụ thuộc vào mục tiêu trình độ đào tạo nghề: + Mục tiêu trình độ nghề sơ cấp: Thời gian đào tạo 3 tháng đến dưới 1 năm + Mục tiêu trình độ nghề trung cấp: Thời gian đào tạo từ 1 năm đến 2 năm + Mục tiêu trình độ nghề cao đằng: thời gian từ 2 năm đến 3 năm + Daỵ nghề thường xuyên: thời gian linh hoạt, phù hợp với yêu cầu việc làm. Chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc: - Đảm bảo thời gian thử việc tối đa: (i) không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; (ii)không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; (iii) không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác; Thời gian do 02 bên thỏa thuận, thường mang tính ngắn hạn Chế độ - Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. - Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. - Quyết định 595/QĐ-BHXH Không thấy có quy định thu BHXH bắt buộc với người học nghề, học việc theo hợp đồng đào tạo nghề. Tuy nhiên, đối với người học nghề theo hợp đồng đào tạo nghề công ty có thể hỗ trợ tiền đóng BHXH, BHYT tự nguyện. - Sau thời gian học nghề, khi người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên với người sử dụng lao động, thì phải tham gia BHXH bắt buộc, công ty và người lao động phải đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật. hợp đồng thử việc không phải đóng bảo hiểm xã hội vì trong nội dung của hợp đồng này không nhắc đến việc đóng bảo hiểm xã hội như hợp đồng lao động. Tuy nhiên trong trường hợp, thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động HĐ Cộng Tác Viên không phải là HĐ Lao Động nên không bị ràng buộc bởi các điều khoản của Luật Lao động, Luật BHXH…
Thắc mắc của người thử việc, học việc cứ đặt câu hỏi ở đây!
>>> Người lao động cần biết 7 thay đổi này từ ngày 01/01/2018 Thời gian gần đây, Dân Luật nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề học việc, thử việc, để giải đáp chung cho tất cả các bạn đang có thắc mắc, nên mình xin lập topic này, trước là giải đáp những câu hỏi thường gặp, sau là giải đáp cho các bạn có vướng mắc ngoài các câu hỏi thường gặp này. Trước khi giải đáp những câu hỏi thường gặp, các bạn cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa người học việc và người thử việc nhé! Bởi đây là 2 đối tượng khác nhau, được hưởng chế độ, quyền lợi khác nhau. Học việc hay còn gọi là học nghề theo quy định của Bộ luật lao động 2012, là một dạng của hợp đồng đào tạo mà người học việc được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Trong thời gian học việc nếu tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do 2 bên thỏa thuận. Việc trả lương cho người học việc là không bắt buộc, chủ yếu theo sự thỏa thuận giữa các bên và không có quy định mức cụ thể. Thử việc là dạng hợp đồng thỏa thuận về việc làm thử, quyền và nghĩa vụ của 2 bên, trong đó, người thử việc được trả lương và mức lương tối thiểu phải bằng 85% mức lương chính thức. Việc trả lương cho người thử việc là bắt buộc thực hiện, trong trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính từ 2 – 5 triệu đồng theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP. 1. Cụ thể mức lương thử việc tối thiểu bao nhiêu là đúng quy định pháp luật? Theo Bộ luật lao động 2012, mức lương thử việc tối thiểu phải bằng 85% mức lương chính thức. Mức lương chính thức tối thiểu có thay đổi qua các năm: (Đơn vị: đồng/tháng) A. Đối với khối làm việc tư nhân (hưởng lương theo mức do người sử dụng lao động quyết định) Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV Mức lương chính thức tối thiểu 2017 (đối với lao động phổ thông) 3.750.000 3.320.000 2.900.000 2.580.000 Mức lương chính thức tối thiểu 2017 (đối với lao động đã qua đào tạo) 4.012.500 3.552.400 3.103.000 2.760.600 Mức lương thử việc tối thiểu 2017 (đối với lao động phổ thông) 3.187.500 2.822.000 2.465.000 2.193.000 Mức lương thử việc tối thiểu 2017 (đối với lao động đã qua đào tạo) 3.410.625 3.019.540 2.637.550 2.346.510 Mức lương chính thức tối thiểu 2018 3.980.000 3.530.000 3.090.000 2.760.000 Mức lương thử việc tối thiểu 2018 (đối với lao động phổ thông) 4.258.600 3.777.100 3.306.300 2.953.200 Mức lương thử việc tối thiểu 2018 (đối với lao động đã qua đào tạo) 3.619.810 3.210.535 2.810.355 2.510.220 Căn cứ pháp lý: Nghị định 153/2016/NĐ-CP. B. Đối với khối cơ quan nhà nước (hưởng lương từ ngân sách nhà nước) Mức lương cơ bản chính thức từ 01/7/2017 = 1.300.000 đồng/tháng Mức lương cơ bản thử việc 01/7/2017 = 1.105.000 đồng/tháng Mức lương cơ bản chính thức từ 01/7/2018 = 1.390.000 đồng/tháng Mức lương cơ bản thử việc từ 01/7/2018 = 1.181.500 đồng/tháng Căn cứ pháp lý: Nghị định 47/2017/NĐ-CP Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước 2018 2. Có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc không? Việc giao kết hợp đồng thử việc là không bắt buộc, phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên. Căn cứ Điều 26 Bộ luật lao động 2012. 3. Hợp đồng thử việc có phải là hợp đồng lao động không? Đây là câu hỏi một thời gây tranh cãi, bởi đó sẽ quyết định đến nhiều vấn đề như có phải đóng thuế TNCN hay không? Có được hưởng các chế độ, chính sách hay không? Và Bộ luật lao động hiện hành cũng không quy định rõ hợp đồng thử việc là hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay, thì xem hợp đồng thử việc là hợp đồng lao động, và sắp tới trong Bộ luật lao động sửa đổi sẽ quy định rõ nội dung này. 4. Trong thời gian thử việc có phải đóng thuế TNCN không? Trong thời gian thử việc phải đóng thuế TNCN, song, tùy trường hợp mà phương thức đóng thuế khác nhau: Có thể chia làm 2 trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Sau khi kết thúc thời gian thử việc, tiếp tục ký hợp đồng lao động. Thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (Thực hiện trên mức lương sau khi giảm trừ gia cảnh cho bản thân và cho người phụ thuộc cùng các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN) Trường hợp 2: Không ký hợp đồng lao động sau thời gian thử việc Nếu tổng mức thu nhập được trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi được trả. Căn cứ pháp lý: Thông tư 111/2013/TT-BTC Lưu ý: Nếu cá nhân chỉ có thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế theo quy định nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế TNCN sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu) gửi người sử dụng lao động làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, người sử dụng lao động không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. 5. Thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu? Tùy đó là loại công việc gì, cần trình độ người lao động thế nào mà thời gian thử việc khác nhau. Lưu ý, chỉ được thử việc 01 lần. - 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. - 06 ngày làm việc đối với công việc khác. 6. Trong thời gian thử việc, có phải đóng BHXH không? Dựa trên những gì giải thích nêu trên (hợp đồng thử việc là hợp đồng lao động và thời gian thử việc) theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì không phải đóng BHXH. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2018, đối với trường hợp thử việc 01 tháng (30 ngày) hoặc 02 tháng (60 ngày) thì buộc phải đóng BHXH. 7. Trong thời gian thử việc, nếu mang thai hoặc sinh con có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu người lao động thử việc mà đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con, bất kể trong thời gian thử việc có đóng BHXH hay không thì được hưởng chế độ thai sản. 8. Người thử việc có được hưởng chế độ ốm đau không? Trước 01/01/2018 thì không được, nhưng từ ngày 01/01/2018 thì được hưởng, do từ thời điểm này, lao động thử việc 01 tháng, 02 tháng phải tham gia BHXH bắt buộc. 9. Người thử việc có được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không? Vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thứ nhất, về tiền lương trong thời gian điều trị, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả. Thứ hai, về các khoản chi phí điều trị, nếu không tham gia BHYT thì người sử dụng lao động buộc phải thanh toán tất cả chi phí. Thứ ba, về khoản bồi thường, người lao động thử việc được bồi thường nếu tai nạn lao động xảy ra không do lỗi của người lao động. 10. Kết thúc thời gian thử việc bao lâu thì người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động? Ngay khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động ngay lập tức với người lao động. 11. Nếu đang thử việc mà tự ý nghỉ làm có bị sao không? Không sao, bởi theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật lao động 2012, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. 12. Người sử dụng lao động có bắt buộc phải bố trí đúng công việc cho người thử việc như thỏa thuận? Cần phải bố trí đúng công việc cho người thử việc như đã thỏa thuận tại hợp đồng thử việc. Trong trường hợp thực hiện không đúng, người lao động thử việc có quyền đơn phương hủy bỏ thỏa thuận này mà không cần báo trước.