Chi tiết hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP.HCM theo Quyết định 69/2024
Ngày 30/9/2024, UBND TP.HCM đã ban hành Quyết định 69/2024/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. (1) Chi tiết hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP.HCM theo Quyết định 69/2024 Cụ thể, Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và đô thị trên địa bàn TP.HCM theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024. Cá nhân tại đây cần thuộc đối tượng và đáp ứng được đầy đủ các điều kiện giao đất theo quy định tại Luật Đất đai 2024. Theo đó, hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn TP.HCM như sau: - Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và TP Thủ Đức: Hạn mức giao đất ở không quá 160m2/cá nhân. - Thị trấn các huyện, khu vực đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: Không quá 200m2/cá nhân. - Các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: Không quá 250m2/cá nhân. Bên cạnh đó, Quyết định 69/2024/QĐ-UBND cũng nêu rõ trách nhiệm của các sở, ngành, UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện. Cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường TP định kỳ tổng hợp khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất (nếu có) báo cáo UBND TPHCM xem xét, chỉ đạo thực hiện. UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện chịu trách nhiệm rà soát và xác định đúng phạm vi, đối tượng áp dụng theo quy định tại quyết định này và các quy định có liên quan. Theo đó, trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện báo cáo UBND TP.HCM (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được xem xét, chỉ đạo thực hiện. Xem chi tiết tại Quyết định 69/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 30/9/2024. Quyết định 69/2024/QĐ-UBND thay thế Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Quy định hạn mức đất ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. (2) Người sử dụng đất có những quyền và nghĩa vụ gì? Hiện nay, công dân có những quyền và nghĩa vụ đối với đất đai như sau: Về quyền: Được quy định tại Điều 23 Luật Đất đai 2024 như sau: - Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai. - Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai. - Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai. - Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Bên cạnh đó, người sử dụng đất còn có quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân được quy định tại Điều 24 Luật Đất đai 2024. Về nghĩa vụ: Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai được quy định tại Điều 25 Luật Đất đai 2024 bao gồm: - Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai. - Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất. - Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác. Theo đó, hiện nay, người sử dụng đất có những quyền và nghĩa vụ theo quy định như đã nêu trên.
Hạn mức đất ở được quy định cụ thể như thế nào?
Em có 01 trường hợp phát sinh ở nơi em sinh sống, xin nhờ Luật sư tư vấn cụ thể ạ. Bà A làm hồ sơ chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở 116m2 (phù hợp QH và KH sử dụng đất) để làm nhà ở. Sau khi có Quyết định của UBND huyện X cho phép chuyển mục đích sang đất ở 116m2 để làm nhà cho con cưới vợ. Xong hồ sơ chuyển về cho chi nhánh Văn phòng ĐKĐ đai huyện X xử lý chuyển thuế thì cán bộ xử lý của chi nhánh VPĐKĐ đai huyện X yêu cầu bà A lên ký lại đơn cam kết vượt hạn mức đất ở, điều khó hiểu là bà A trước giờ chưa có đứng tên bất kỳ GCNQSD đất nào có đất ở, thậm chí nhà bà ở còn chưa được cấp GCNQSD đất. Lúc lên hỏi thì được cán bộ xử lý của chi nhánh VPĐKĐ đai huyện X trả lời là do bà có tên trong hộ khẩu của cha mẹ. Cha mẹ của bà X có 01 GCNQSD đất đứng tên hộ ông/bà và được cấp 300m2 đất ODT (đủ hạn mức đất ở theo quy định). Xin hỏi Luật sư: 1. Ông/bà cha mẹ đứng tên hộ của ông bà lúc làm GCNQSD đất thì 300m2 đất ODT là tính riêng cho ông/bà hay tính chung luôn với các thành viên trong hộ khẩu? 2. Việc bà A chưa đứng tên 01 GCNQSD đất nào có đất ở nhưng cán bộ xử lý của chi nhánh Văn phòng ĐKĐ đai huyện X xác định vậy đúng hay sai? Xin Luật sư tư vấn cụ thể.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư đã tiếp nhận và xử lý vướng mắc của gia đình chúng tôi! Hiện nay, gia đình chúng tôi ở địa chỉ 54/34D Hàn Thuyên, Phường 10, TP Vũng Tàu (vị trí 5 đường loại 4) đang làm thủ tục hồ sơ cấp giấy lần đầu cho 112,5m2 trong thửa đất có diện tích 1.000m2. Nguồn gốc thửa đất là đất khai phá trước năm 1975 có xác nhận của chính quyền nơi cư trú. Có nhà ở trên đất 60m2 theo giấy quyết định xử phạt của chính quyền địa phương năm 2005 do xây dựng không phép trên đất nông nghiệp. Hiện thửa đất đủ điểu kiện để cấp giấy theo quy định. Khi làm thủ tục cấp giấy, do điều kiện kinh tế và nhu cầu xây dựng của gia đình nên chúng tôi đã có đơn xin làm thổ cư bằng diện tích nhà hiện có 60m2 (nhỏ hơn hạn mức cho phép của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 và lớn diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 ). Tuy nhiên, Phòng Tài nguyên – Môi trường thành phố Vũng Tàu có văn bản trả lời theo Khoản 3, khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày15/5/2014 của Chính phủ, do diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 (150,0m2), do đó toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày15/5/2014 của chính phủ (112,5m2 là đất ở đô thị) và có đề nghị Chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ chuyển thông tin đến chi cục thuế để hoàn thiện nghĩa vụ tài chính. Hồ sơ của chúng tôi được chuyển qua thuế và thuế yêu cầu đóng thuế 100% đất ở sau khi nhân hệ số 1,4 (cho vị trí 5 đường loại 4) cho toàn bộ 112,5m2 đất. Vậy cho Tôi hỏi: - Ý kiến của Phòng Tài nguyên – Môi trường thành phố Vũng Tàu là yêu cầu chúng tôi phải chuyển đổi toàn bộ thửa đất có đúng không? Cách hiểu của Phòng Tài nguyên – Môi trường bắt người dân thực hiện 100% theo hạn mức như vậy có đúng không? Theo tôi hiểu: hạn mức là diện tích tối đa được nhà nước công nhận, vậy tại sao lại bắt Tôi phải thực hiện tối đa phần diện tích này, trong khi nhu cầu và khả năng của tôi không đáp ứng được. - Việc nhân hệ số 1,4 của Chi cục Thuế có đúng quy định không?
Tỉ lệ đất ở, đất vườn trong một thửa đất?
Kính chào luật sư ạ!nhờ luật sư tư vấn giúp gia đình em một vấn đề như sau ạ. Gia đình em mua một diện tích đất nằm trong thửa đất của một người khác vào năm 1998 bằng giấy tờ viết tay.Trong đơn xin chuyển nhượng đất năm đó có tiêu đề là “Đơn xin chuyển nhượng đất vườn ở ” chỉ ghi là bán diện tích đất kích thước chiều rộng 8m chiều dài 20mvà tổng diện tích 160m2,chứ không ghi rõ là bao nhiêu đất ở và bao nhiêu đất vườn.Nhà em đã làm nhà trên phần đất ấy ở ổn định từ đó đến nay nhưng do điều kiện gia đình khó khăn nên đến nay chưa làm được thủ tục tách thửa vả sổ đỏ.Đến năm 2004 bên chuyển nhượng cho nhà em được cấp sổ đỏ lần đầu,thửa đất được cấp sổ của họ bao gồm luôn cả diện tích đất của nhà em và có rất nhiều diện tích đất ở được ghi trong sổ đỏ đó ,nhưng họ không cho nhà em một phần đất ở nào như thế tất cả số đất hiện tại của nhà em thành ra chỉ có đất vườn.4 năm trở lại đây những thành viên khác trong gia đình đó ra làm nhà ở riêng cũng trên thửa đất đó nhưng họ cũng chưa tách sổ .Em xin luật sư tư vấn giúp em một số điều như sau ạ: 1, Có cách nào (căn cứ hay điều luật nào ) có thể yêu cầu họ có thể cắt một phần diện tích đất ở trong sổ đỏ đó cho mình khi mình đi tách thửa và làm sổ đỏ không?hoặc nếu trong giấy viết tay năm xưa phải ghi như thế nào(hay trong đó phải thể hiện như thế nào) thì ngày nay pháp luật mới có căn cứ bảo vệ quyền lợi của mình buộc họ phải cắt cho mình một phần diện tích đất ở nào đó được được? 2,Trong trường hợp của em, có cách nào áp dụng điều luật sau để gia đình em được cấp một phần diện tích đất ở không? “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau: a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;” 3,đối với trường hợp của em là hộ nghèo nhưng không phải ơ vùng đặc biệt khó khăn,hải đảo…thì khi đi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất(từ đo vẽ,các khoản thuế, các khoản phí ,tách thửa ….) chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở… thì có được miễn giảm không? 4,vì đến giờ nhà em mới đi làm thủ tục cấp sổ đỏ thì có bị phạt không? nếu phạt thì gia đình em sẽ bị phạt số tiền là bao nhiêu? Em xin chân thành cảm ơn ạ!
Thắc mắc hạn mức đất ở nông thôn
Xin chào Luật sư!!Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Gia đình tôi có 1 mảnh đất diện tích 1000m vuông,có nguồn gốc từ năm 1968.Có giấy xác nhận nhà ở và quyền sử dụng đất ở năm 1991(Ko phải sổ đỏ và sổ Hồng như ngày nay mà là 1 bộ giấy tờ xác nhận của chính quyền địa phương).Đất không có tranh chấp và gia đình tôi vẫn sống ổn định đến nay. Vào năm 2008,vì để Thế chấp Ngân hàng nên gia đình tôi làm đơn yêu cầu cấp Quyền sử dụng đất(Sổ đỏ ngày nay).Khi được cấp sổ mới(lần đầu tiên),trong phần: đất ở chỉ còn 300m,và 700m còn lại là đất khuôn viên.Và họ nói 300m là hạn mức cho phép của đất ở,trong khi gia đình tôi có đầy đủ giấy tờ nguồn gốc đất trước 15/10/1993. Vậy cho tôi hỏi:Việc cấp hạn mức trong sổ như vậy có đúng ko?Nếu đúng gia đình tôi muốn chuyển đổi 700m đất khuôn viên đó sang đất ở phải làm thủ tục như thế nào? Và tôi đã từng thấy có những sổ đỏ trong đó ghi 500m,thậm chí 700m đất ở,sử dụng ổn định lâu dài.Vậy những sổ có diện tích vượt hạn mức như vậy sao vẫn được cấp,và làm cách nào để có được hạn mức như thế? Xin cám ơn và chờ đợi LS giải đáp thắc mắc cho tôi!
Xin Luật sư giải đáp câu hỏi của tôi sau đây: Năm 1960, ông bà tôi có mua 1 mảnh đất rộng 960m2 là đất ở, mua bán bằng tay và giấy tờ không còn nữa. Năm 2004, huyện có dự án cấp giấy chứng nhận, gia đình cũng đăng ký, GCN mang tên hộ gia đình, chủ sổ là tên bố tôi, hạn mức đất ở lúc bấy giờ là 200m2, do không hiểu biết về luật nên khi được cấp Giấy chứng nhận, gia đình đã cất kỹ. năm 2014, huyện có dự án thu hồi đất để làm đường, gia đình vẫn đinh ninh sổ được công nhận hết đất ở, nên đã bị thu hồi gần hết đất ở trong GCN. Vậy xin hỏi, gia đình tôi có được xác định lại hạn mức không? và hồ sơ như thế nào Xin cảm ơn Luật sư
Xác định hạn mức đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ông Nguyễn Văn A có một mảnh đất thửa số 15, tờ bản đồ số 25, diện tích 325,0m2. Ông chia tách cho 2 con trai năm 2004, mỗi người 100 m2, phần còn lại là của ông A 125 m2. Đến nay ông A và 2 con muốn làm thủ tục cấp bìa đỏ. Chú ý: Hạn mức công nhận đất ở địa bàn này là 200 m2 Ông A và 2 con có hộ khẩu riêng của từng người Trên đất đã có nhà riêng của từng người Hồ sơ quản lý của phường là sổ mục kê ghi chép năm 1991 Như vậy, gia đình ông A có được cấp đủ 325 m2 là đất ở cả không? hay chỉ được cấp 200 m2 đất ở còn lại là đất trồng cây lâu năm? Trường hợp này theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai "3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó. Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó." Nên trường hợp này hạn mức đất ở đây được xét trên tổng hạn mức của 3 hộ gia đình đúng không? các bạn cho mình ý kiến nhé.
Chi tiết hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP.HCM theo Quyết định 69/2024
Ngày 30/9/2024, UBND TP.HCM đã ban hành Quyết định 69/2024/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. (1) Chi tiết hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP.HCM theo Quyết định 69/2024 Cụ thể, Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và đô thị trên địa bàn TP.HCM theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024. Cá nhân tại đây cần thuộc đối tượng và đáp ứng được đầy đủ các điều kiện giao đất theo quy định tại Luật Đất đai 2024. Theo đó, hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn TP.HCM như sau: - Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và TP Thủ Đức: Hạn mức giao đất ở không quá 160m2/cá nhân. - Thị trấn các huyện, khu vực đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: Không quá 200m2/cá nhân. - Các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: Không quá 250m2/cá nhân. Bên cạnh đó, Quyết định 69/2024/QĐ-UBND cũng nêu rõ trách nhiệm của các sở, ngành, UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện. Cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường TP định kỳ tổng hợp khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất (nếu có) báo cáo UBND TPHCM xem xét, chỉ đạo thực hiện. UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện chịu trách nhiệm rà soát và xác định đúng phạm vi, đối tượng áp dụng theo quy định tại quyết định này và các quy định có liên quan. Theo đó, trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện báo cáo UBND TP.HCM (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được xem xét, chỉ đạo thực hiện. Xem chi tiết tại Quyết định 69/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 30/9/2024. Quyết định 69/2024/QĐ-UBND thay thế Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Quy định hạn mức đất ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. (2) Người sử dụng đất có những quyền và nghĩa vụ gì? Hiện nay, công dân có những quyền và nghĩa vụ đối với đất đai như sau: Về quyền: Được quy định tại Điều 23 Luật Đất đai 2024 như sau: - Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai. - Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai. - Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai. - Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Bên cạnh đó, người sử dụng đất còn có quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân được quy định tại Điều 24 Luật Đất đai 2024. Về nghĩa vụ: Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai được quy định tại Điều 25 Luật Đất đai 2024 bao gồm: - Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai. - Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất. - Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác. Theo đó, hiện nay, người sử dụng đất có những quyền và nghĩa vụ theo quy định như đã nêu trên.
Hạn mức đất ở được quy định cụ thể như thế nào?
Em có 01 trường hợp phát sinh ở nơi em sinh sống, xin nhờ Luật sư tư vấn cụ thể ạ. Bà A làm hồ sơ chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở 116m2 (phù hợp QH và KH sử dụng đất) để làm nhà ở. Sau khi có Quyết định của UBND huyện X cho phép chuyển mục đích sang đất ở 116m2 để làm nhà cho con cưới vợ. Xong hồ sơ chuyển về cho chi nhánh Văn phòng ĐKĐ đai huyện X xử lý chuyển thuế thì cán bộ xử lý của chi nhánh VPĐKĐ đai huyện X yêu cầu bà A lên ký lại đơn cam kết vượt hạn mức đất ở, điều khó hiểu là bà A trước giờ chưa có đứng tên bất kỳ GCNQSD đất nào có đất ở, thậm chí nhà bà ở còn chưa được cấp GCNQSD đất. Lúc lên hỏi thì được cán bộ xử lý của chi nhánh VPĐKĐ đai huyện X trả lời là do bà có tên trong hộ khẩu của cha mẹ. Cha mẹ của bà X có 01 GCNQSD đất đứng tên hộ ông/bà và được cấp 300m2 đất ODT (đủ hạn mức đất ở theo quy định). Xin hỏi Luật sư: 1. Ông/bà cha mẹ đứng tên hộ của ông bà lúc làm GCNQSD đất thì 300m2 đất ODT là tính riêng cho ông/bà hay tính chung luôn với các thành viên trong hộ khẩu? 2. Việc bà A chưa đứng tên 01 GCNQSD đất nào có đất ở nhưng cán bộ xử lý của chi nhánh Văn phòng ĐKĐ đai huyện X xác định vậy đúng hay sai? Xin Luật sư tư vấn cụ thể.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư đã tiếp nhận và xử lý vướng mắc của gia đình chúng tôi! Hiện nay, gia đình chúng tôi ở địa chỉ 54/34D Hàn Thuyên, Phường 10, TP Vũng Tàu (vị trí 5 đường loại 4) đang làm thủ tục hồ sơ cấp giấy lần đầu cho 112,5m2 trong thửa đất có diện tích 1.000m2. Nguồn gốc thửa đất là đất khai phá trước năm 1975 có xác nhận của chính quyền nơi cư trú. Có nhà ở trên đất 60m2 theo giấy quyết định xử phạt của chính quyền địa phương năm 2005 do xây dựng không phép trên đất nông nghiệp. Hiện thửa đất đủ điểu kiện để cấp giấy theo quy định. Khi làm thủ tục cấp giấy, do điều kiện kinh tế và nhu cầu xây dựng của gia đình nên chúng tôi đã có đơn xin làm thổ cư bằng diện tích nhà hiện có 60m2 (nhỏ hơn hạn mức cho phép của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 và lớn diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 ). Tuy nhiên, Phòng Tài nguyên – Môi trường thành phố Vũng Tàu có văn bản trả lời theo Khoản 3, khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày15/5/2014 của Chính phủ, do diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 (150,0m2), do đó toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày15/5/2014 của chính phủ (112,5m2 là đất ở đô thị) và có đề nghị Chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ chuyển thông tin đến chi cục thuế để hoàn thiện nghĩa vụ tài chính. Hồ sơ của chúng tôi được chuyển qua thuế và thuế yêu cầu đóng thuế 100% đất ở sau khi nhân hệ số 1,4 (cho vị trí 5 đường loại 4) cho toàn bộ 112,5m2 đất. Vậy cho Tôi hỏi: - Ý kiến của Phòng Tài nguyên – Môi trường thành phố Vũng Tàu là yêu cầu chúng tôi phải chuyển đổi toàn bộ thửa đất có đúng không? Cách hiểu của Phòng Tài nguyên – Môi trường bắt người dân thực hiện 100% theo hạn mức như vậy có đúng không? Theo tôi hiểu: hạn mức là diện tích tối đa được nhà nước công nhận, vậy tại sao lại bắt Tôi phải thực hiện tối đa phần diện tích này, trong khi nhu cầu và khả năng của tôi không đáp ứng được. - Việc nhân hệ số 1,4 của Chi cục Thuế có đúng quy định không?
Tỉ lệ đất ở, đất vườn trong một thửa đất?
Kính chào luật sư ạ!nhờ luật sư tư vấn giúp gia đình em một vấn đề như sau ạ. Gia đình em mua một diện tích đất nằm trong thửa đất của một người khác vào năm 1998 bằng giấy tờ viết tay.Trong đơn xin chuyển nhượng đất năm đó có tiêu đề là “Đơn xin chuyển nhượng đất vườn ở ” chỉ ghi là bán diện tích đất kích thước chiều rộng 8m chiều dài 20mvà tổng diện tích 160m2,chứ không ghi rõ là bao nhiêu đất ở và bao nhiêu đất vườn.Nhà em đã làm nhà trên phần đất ấy ở ổn định từ đó đến nay nhưng do điều kiện gia đình khó khăn nên đến nay chưa làm được thủ tục tách thửa vả sổ đỏ.Đến năm 2004 bên chuyển nhượng cho nhà em được cấp sổ đỏ lần đầu,thửa đất được cấp sổ của họ bao gồm luôn cả diện tích đất của nhà em và có rất nhiều diện tích đất ở được ghi trong sổ đỏ đó ,nhưng họ không cho nhà em một phần đất ở nào như thế tất cả số đất hiện tại của nhà em thành ra chỉ có đất vườn.4 năm trở lại đây những thành viên khác trong gia đình đó ra làm nhà ở riêng cũng trên thửa đất đó nhưng họ cũng chưa tách sổ .Em xin luật sư tư vấn giúp em một số điều như sau ạ: 1, Có cách nào (căn cứ hay điều luật nào ) có thể yêu cầu họ có thể cắt một phần diện tích đất ở trong sổ đỏ đó cho mình khi mình đi tách thửa và làm sổ đỏ không?hoặc nếu trong giấy viết tay năm xưa phải ghi như thế nào(hay trong đó phải thể hiện như thế nào) thì ngày nay pháp luật mới có căn cứ bảo vệ quyền lợi của mình buộc họ phải cắt cho mình một phần diện tích đất ở nào đó được được? 2,Trong trường hợp của em, có cách nào áp dụng điều luật sau để gia đình em được cấp một phần diện tích đất ở không? “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau: a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;” 3,đối với trường hợp của em là hộ nghèo nhưng không phải ơ vùng đặc biệt khó khăn,hải đảo…thì khi đi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất(từ đo vẽ,các khoản thuế, các khoản phí ,tách thửa ….) chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở… thì có được miễn giảm không? 4,vì đến giờ nhà em mới đi làm thủ tục cấp sổ đỏ thì có bị phạt không? nếu phạt thì gia đình em sẽ bị phạt số tiền là bao nhiêu? Em xin chân thành cảm ơn ạ!
Thắc mắc hạn mức đất ở nông thôn
Xin chào Luật sư!!Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Gia đình tôi có 1 mảnh đất diện tích 1000m vuông,có nguồn gốc từ năm 1968.Có giấy xác nhận nhà ở và quyền sử dụng đất ở năm 1991(Ko phải sổ đỏ và sổ Hồng như ngày nay mà là 1 bộ giấy tờ xác nhận của chính quyền địa phương).Đất không có tranh chấp và gia đình tôi vẫn sống ổn định đến nay. Vào năm 2008,vì để Thế chấp Ngân hàng nên gia đình tôi làm đơn yêu cầu cấp Quyền sử dụng đất(Sổ đỏ ngày nay).Khi được cấp sổ mới(lần đầu tiên),trong phần: đất ở chỉ còn 300m,và 700m còn lại là đất khuôn viên.Và họ nói 300m là hạn mức cho phép của đất ở,trong khi gia đình tôi có đầy đủ giấy tờ nguồn gốc đất trước 15/10/1993. Vậy cho tôi hỏi:Việc cấp hạn mức trong sổ như vậy có đúng ko?Nếu đúng gia đình tôi muốn chuyển đổi 700m đất khuôn viên đó sang đất ở phải làm thủ tục như thế nào? Và tôi đã từng thấy có những sổ đỏ trong đó ghi 500m,thậm chí 700m đất ở,sử dụng ổn định lâu dài.Vậy những sổ có diện tích vượt hạn mức như vậy sao vẫn được cấp,và làm cách nào để có được hạn mức như thế? Xin cám ơn và chờ đợi LS giải đáp thắc mắc cho tôi!
Xin Luật sư giải đáp câu hỏi của tôi sau đây: Năm 1960, ông bà tôi có mua 1 mảnh đất rộng 960m2 là đất ở, mua bán bằng tay và giấy tờ không còn nữa. Năm 2004, huyện có dự án cấp giấy chứng nhận, gia đình cũng đăng ký, GCN mang tên hộ gia đình, chủ sổ là tên bố tôi, hạn mức đất ở lúc bấy giờ là 200m2, do không hiểu biết về luật nên khi được cấp Giấy chứng nhận, gia đình đã cất kỹ. năm 2014, huyện có dự án thu hồi đất để làm đường, gia đình vẫn đinh ninh sổ được công nhận hết đất ở, nên đã bị thu hồi gần hết đất ở trong GCN. Vậy xin hỏi, gia đình tôi có được xác định lại hạn mức không? và hồ sơ như thế nào Xin cảm ơn Luật sư
Xác định hạn mức đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ông Nguyễn Văn A có một mảnh đất thửa số 15, tờ bản đồ số 25, diện tích 325,0m2. Ông chia tách cho 2 con trai năm 2004, mỗi người 100 m2, phần còn lại là của ông A 125 m2. Đến nay ông A và 2 con muốn làm thủ tục cấp bìa đỏ. Chú ý: Hạn mức công nhận đất ở địa bàn này là 200 m2 Ông A và 2 con có hộ khẩu riêng của từng người Trên đất đã có nhà riêng của từng người Hồ sơ quản lý của phường là sổ mục kê ghi chép năm 1991 Như vậy, gia đình ông A có được cấp đủ 325 m2 là đất ở cả không? hay chỉ được cấp 200 m2 đất ở còn lại là đất trồng cây lâu năm? Trường hợp này theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai "3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó. Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó." Nên trường hợp này hạn mức đất ở đây được xét trên tổng hạn mức của 3 hộ gia đình đúng không? các bạn cho mình ý kiến nhé.