Giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản trong thời gian tới?
Ngày 21/6/2024 vừa qua, dự thảo thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học được công bố để lấy ý kiến của người dân. Nổi bật hơn hẳn là vấn đề các giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản. Cụ thể như thế nào, hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. Thời gian hưởng chế độ thai sản của giáo viên nữ hiện nay như thế nào? Căn cứ khoản 7 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: - Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Theo đó, điểm đáng lưu ý của chế độ thai sản hiện nay là thời gian hưởng bảo hiểm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Do đó, nếu nghỉ thai sản vào khoảng thời gian nghỉ hè hằng năm thì sẽ không được bù các ngày nghỉ trùng. 2. Đề xuất giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản tại Dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông Căn cứ khoản 3 Điều 5 Dự thảo Thông tư quy định thời gian nghỉ của giáo viên như sau: - Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục; - Thời gian nghỉ thai sản theo quy định. + Trường hợp giáo viên nữ có thời gian nghỉ thai sản trùng thời gian nghỉ hè hằng năm mà thời gian nghỉ hè hằng năm còn lại (nếu còn) ít hơn thời gian nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động thì giáo viên được bố trí nghỉ thêm một số ngày đảm bảo tổng số ngày nghỉ bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động; + Trường hợp giáo viên nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ bù; - Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động; - Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ của giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định, đảm bảo khung thời gian năm học. Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP quy định thời gian nghỉ hè của của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm. Như vậy, theo dự thảo mới có thể hiểu, hằng năm giáo viên phổ thông, dự bị đại học mặc định có 08 tuần nghỉ hè. Nếu trong khoảng thời gian nghỉ hè trùng thời gian nghỉ thai sản mà thời gian nghỉ hè hằng năm còn lại (nếu còn) ít hơn thời gian nghỉ hằng năm thì sẽ được bố trí nghỉ thêm một số ngày để đảm bảo tổng số ngày nghỉ bằng số ngày nghỉ hằng năm. Tổng kết lại, đề xuất trên được xem là hợp lý, vì việc nghỉ thai sản và nghỉ hè của giáo viên là quyền lợi chính đáng của họ, việc đảm bảo được nghỉ đủ các chế độ nghỉ khác nhau không đơn thuần bảo vệ quyền lợi mà cho thấy rằng nhà nước luôn quan tâm, hỗ trợ và có những thay đổi cần thiết để giúp pháp luật ngày càng phát triển. Bài được viết theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông (dự thảo 2): Tải về
Phá thai theo chỉ định của bác sĩ có được hưởng chế độ thai sản?
Trường hợp lao động nữ phải phá thai theo chỉ định của bác sĩ do thai bị bệnh lý có được hưởng chế độ thai sản không? Chế độ được tính như thế nào? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. - Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Luật BHXH quy định người lao động (NLĐ) hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: - Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. - Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại điều 32, điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 điều 34, điều 37 của luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại điều 32 và khoản 2 điều 34 của luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Làm việc 8 tháng thì mang thai có được hưởng thai sản không?
Tôi làm trong một công ty và đóng bảo hiểm cũng lâu rồi. Nay tôi mới vào công ty này được 8 tháng thì cháu mang thai nhưng công ty thông báo không được hưởng chế độ thai sản thì chưa làm việc trong công ty được một năm. Vậy giờ tôi phải làm thế nào? Cháu có được hưởng chế độ thai sản không?
Sê-ri thủ tục hưởng 05 chế độ BHXH dành cho người lao động
1. Giải quyết hưởng chế độ thai sản Tên thủ tục Giải quyết hưởng chế độ thai sản Cơ quan thực hiện BHXH Tỉnh, Quận/huyện Trình tự thực hiện Bước 1: - Trường hợp thông thường: Người lao động nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH hồ sơ quy định tại mục thành phần hồ sơ; - Trường hợp sau khi sinh con, nhận con người mẹ chết hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: + Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp: Người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con nộp hồ sơ ghi tại mục thành phần hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động nơi người mẹ đóng BHXH; + Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH và đều đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì người cha nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi người mẹ đóng BHXH để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian người mẹ hưởng khi còn sống hoặc giải quyết trợ cấp đối với người cha trong trường hợp người cha tham gia BHXH nhưng không nghỉ việc và nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi người cha đóng BHXH để hưởng trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi mẹ chết hồ sơ quy định tại mục thành phần hồ sơ; - Trường hợp chỉ có người cha tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ tham gia BHXH nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì người cha nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi người cha đóng BHXH hồ sơ quy định tại mục thành phần hồ sơ; - Người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi nộp cho BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện nơi cư trú hồ sơ quy định tại mục thành phần hồ sơ. Trường hợp không đến nhận kết quả giải quyết trực tiếp thì phải có giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB (bản chính) hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật cho người đại diện hợp pháp của mình nhận tiền trợ cấp. Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số C70a-HD) nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH kèm theo hồ sơ của người lao động. Bước 3: BHXH nơi tiếp nhận hồ sơ: Tiếp nhận hồ sơ do đơn vị sử dụng lao động, người lao động chuyển đến, thực hiện đối chiếu với bản chính đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực và trả lại bản chính cho đơn vị sử dụng lao động để trả cho người lao động; xét duyệt trợ cấp, trả kết quả xét duyệt cho đơn vị sử dụng lao động và thực hiện chi trả trợ cấp cho người lao động. Cách thức thực hiện - Đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ và nhận kết quả thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính; - Người lao động thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa cơ quan BHXH huyện hoặc Phòng tiếp nhận và trả kết quả TTHC của cơ quan BHXH tỉnh nơi cư trú. Thành phần hồ sơ 1. Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số C70a-HD ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH ) 2. Hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể như sau: a) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ (bao gồm lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản là giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp điều trị ngoại trú. b) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con gồm: - Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh; - Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm: + Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; + Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ; + Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện nội dung nghỉ dưỡng thai hoặc biên bản giám định y khoa (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT) đối với trường hợp có đủ 12 tháng đóng BHXH trở lên phải nghỉ dưỡng thai mà hưởng chế độ thai sản khi sinh con có đủ 03 tháng đóng BHXH trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con; + Giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT) đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH sau khi sinh con người mẹ gặp rủi ro không còn đủ sức khỏe để chăm con. c) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Giấy chứng nhận nuôi con nuôi. d) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH, gồm: - Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; Trường hợp con chết thì có thêm: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; - Trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật: Giấy chứng sinh của con; trường hợp giấy chứng sinh không thể hiện sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở y tế về việc sinh con dưới 30 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật. e) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, gồm: - Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; - Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. - Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm: + Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; + Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết; + Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện nội dung nghỉ dưỡng thai hoặc biên bản giám định y khoa (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT) đối với trường hợp có đủ 12 tháng đóng BHXH trở lên phải nghỉ dưỡng thai mà hưởng chế độ thai sản khi sinh con có đủ 03 tháng đóng BHXH trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con; g) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ bao gồm: - Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; - Bản Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. - Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm: + Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con; + Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ; + Giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT) đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà người mẹ nhờ mang thai hộ gặp rủi ro không còn đủ sức khỏe để chăm con. h) Hồ sơ trợ cấp một lần khi vợ sinh con đối với lao động nam (trong trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH): Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; Trường hợp con chết thì có thêm: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; i) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi gồm: Sổ BHXH và hồ sơ theo quy định tại Điểm b hoặc Điểm c hoặc Điểm e hoặc Điểm g Khoản này. Lưu ý: Thành phần hồ sơ nêu trên nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Số lượng hồ sơ 01 bản Thời hạn giải quyết - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Đối tượng thực hiện Đơn vị sử dụng lao động; người lao động Lệ Phí Không Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai - Mẫu số C70a-HD Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 - Giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB (bản chính) hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật cho người đại diện hợp pháp của mình nhận tiền trợ cấp. (Tải về tại File đính kèm) Yêu cầu, điều kiện thực hiện Điều kiện hưởng chế độ thai sản: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Mục này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b Khoản 1 Mục này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và Khoản 3 Mục này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật BHXH năm 2014. Cơ sở pháp lý - Luật BHXH 2014 - Nghị định 115/2015/NĐ-CP - Nghị định 33/2016/NĐ-CP - Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH - Thông tư 14/2016/TT-BYT - Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 - Quyết định 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016
Giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản trong thời gian tới?
Ngày 21/6/2024 vừa qua, dự thảo thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học được công bố để lấy ý kiến của người dân. Nổi bật hơn hẳn là vấn đề các giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản. Cụ thể như thế nào, hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. Thời gian hưởng chế độ thai sản của giáo viên nữ hiện nay như thế nào? Căn cứ khoản 7 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: - Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Theo đó, điểm đáng lưu ý của chế độ thai sản hiện nay là thời gian hưởng bảo hiểm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Do đó, nếu nghỉ thai sản vào khoảng thời gian nghỉ hè hằng năm thì sẽ không được bù các ngày nghỉ trùng. 2. Đề xuất giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản tại Dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông Căn cứ khoản 3 Điều 5 Dự thảo Thông tư quy định thời gian nghỉ của giáo viên như sau: - Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục; - Thời gian nghỉ thai sản theo quy định. + Trường hợp giáo viên nữ có thời gian nghỉ thai sản trùng thời gian nghỉ hè hằng năm mà thời gian nghỉ hè hằng năm còn lại (nếu còn) ít hơn thời gian nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động thì giáo viên được bố trí nghỉ thêm một số ngày đảm bảo tổng số ngày nghỉ bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động; + Trường hợp giáo viên nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ bù; - Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động; - Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ của giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định, đảm bảo khung thời gian năm học. Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP quy định thời gian nghỉ hè của của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm. Như vậy, theo dự thảo mới có thể hiểu, hằng năm giáo viên phổ thông, dự bị đại học mặc định có 08 tuần nghỉ hè. Nếu trong khoảng thời gian nghỉ hè trùng thời gian nghỉ thai sản mà thời gian nghỉ hè hằng năm còn lại (nếu còn) ít hơn thời gian nghỉ hằng năm thì sẽ được bố trí nghỉ thêm một số ngày để đảm bảo tổng số ngày nghỉ bằng số ngày nghỉ hằng năm. Tổng kết lại, đề xuất trên được xem là hợp lý, vì việc nghỉ thai sản và nghỉ hè của giáo viên là quyền lợi chính đáng của họ, việc đảm bảo được nghỉ đủ các chế độ nghỉ khác nhau không đơn thuần bảo vệ quyền lợi mà cho thấy rằng nhà nước luôn quan tâm, hỗ trợ và có những thay đổi cần thiết để giúp pháp luật ngày càng phát triển. Bài được viết theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông (dự thảo 2): Tải về
Phá thai theo chỉ định của bác sĩ có được hưởng chế độ thai sản?
Trường hợp lao động nữ phải phá thai theo chỉ định của bác sĩ do thai bị bệnh lý có được hưởng chế độ thai sản không? Chế độ được tính như thế nào? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. - Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Luật BHXH quy định người lao động (NLĐ) hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: - Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. - Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại điều 32, điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 điều 34, điều 37 của luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại điều 32 và khoản 2 điều 34 của luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Làm việc 8 tháng thì mang thai có được hưởng thai sản không?
Tôi làm trong một công ty và đóng bảo hiểm cũng lâu rồi. Nay tôi mới vào công ty này được 8 tháng thì cháu mang thai nhưng công ty thông báo không được hưởng chế độ thai sản thì chưa làm việc trong công ty được một năm. Vậy giờ tôi phải làm thế nào? Cháu có được hưởng chế độ thai sản không?
Sê-ri thủ tục hưởng 05 chế độ BHXH dành cho người lao động
1. Giải quyết hưởng chế độ thai sản Tên thủ tục Giải quyết hưởng chế độ thai sản Cơ quan thực hiện BHXH Tỉnh, Quận/huyện Trình tự thực hiện Bước 1: - Trường hợp thông thường: Người lao động nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH hồ sơ quy định tại mục thành phần hồ sơ; - Trường hợp sau khi sinh con, nhận con người mẹ chết hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: + Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp: Người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con nộp hồ sơ ghi tại mục thành phần hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động nơi người mẹ đóng BHXH; + Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH và đều đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì người cha nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi người mẹ đóng BHXH để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian người mẹ hưởng khi còn sống hoặc giải quyết trợ cấp đối với người cha trong trường hợp người cha tham gia BHXH nhưng không nghỉ việc và nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi người cha đóng BHXH để hưởng trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi mẹ chết hồ sơ quy định tại mục thành phần hồ sơ; - Trường hợp chỉ có người cha tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ tham gia BHXH nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì người cha nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi người cha đóng BHXH hồ sơ quy định tại mục thành phần hồ sơ; - Người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi nộp cho BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện nơi cư trú hồ sơ quy định tại mục thành phần hồ sơ. Trường hợp không đến nhận kết quả giải quyết trực tiếp thì phải có giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB (bản chính) hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật cho người đại diện hợp pháp của mình nhận tiền trợ cấp. Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số C70a-HD) nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH kèm theo hồ sơ của người lao động. Bước 3: BHXH nơi tiếp nhận hồ sơ: Tiếp nhận hồ sơ do đơn vị sử dụng lao động, người lao động chuyển đến, thực hiện đối chiếu với bản chính đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực và trả lại bản chính cho đơn vị sử dụng lao động để trả cho người lao động; xét duyệt trợ cấp, trả kết quả xét duyệt cho đơn vị sử dụng lao động và thực hiện chi trả trợ cấp cho người lao động. Cách thức thực hiện - Đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ và nhận kết quả thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính; - Người lao động thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa cơ quan BHXH huyện hoặc Phòng tiếp nhận và trả kết quả TTHC của cơ quan BHXH tỉnh nơi cư trú. Thành phần hồ sơ 1. Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số C70a-HD ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH ) 2. Hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể như sau: a) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ (bao gồm lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản là giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp điều trị ngoại trú. b) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con gồm: - Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh; - Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm: + Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; + Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ; + Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện nội dung nghỉ dưỡng thai hoặc biên bản giám định y khoa (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT) đối với trường hợp có đủ 12 tháng đóng BHXH trở lên phải nghỉ dưỡng thai mà hưởng chế độ thai sản khi sinh con có đủ 03 tháng đóng BHXH trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con; + Giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT) đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH sau khi sinh con người mẹ gặp rủi ro không còn đủ sức khỏe để chăm con. c) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Giấy chứng nhận nuôi con nuôi. d) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH, gồm: - Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; Trường hợp con chết thì có thêm: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; - Trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật: Giấy chứng sinh của con; trường hợp giấy chứng sinh không thể hiện sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở y tế về việc sinh con dưới 30 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật. e) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, gồm: - Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; - Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. - Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm: + Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; + Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết; + Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện nội dung nghỉ dưỡng thai hoặc biên bản giám định y khoa (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT) đối với trường hợp có đủ 12 tháng đóng BHXH trở lên phải nghỉ dưỡng thai mà hưởng chế độ thai sản khi sinh con có đủ 03 tháng đóng BHXH trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con; g) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ bao gồm: - Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; - Bản Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. - Ngoài hồ sơ nêu trên, có thêm: + Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con; + Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ; + Giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT) đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà người mẹ nhờ mang thai hộ gặp rủi ro không còn đủ sức khỏe để chăm con. h) Hồ sơ trợ cấp một lần khi vợ sinh con đối với lao động nam (trong trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH): Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; Trường hợp con chết thì có thêm: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; i) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi gồm: Sổ BHXH và hồ sơ theo quy định tại Điểm b hoặc Điểm c hoặc Điểm e hoặc Điểm g Khoản này. Lưu ý: Thành phần hồ sơ nêu trên nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Số lượng hồ sơ 01 bản Thời hạn giải quyết - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Đối tượng thực hiện Đơn vị sử dụng lao động; người lao động Lệ Phí Không Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai - Mẫu số C70a-HD Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 - Giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB (bản chính) hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật cho người đại diện hợp pháp của mình nhận tiền trợ cấp. (Tải về tại File đính kèm) Yêu cầu, điều kiện thực hiện Điều kiện hưởng chế độ thai sản: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Mục này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b Khoản 1 Mục này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và Khoản 3 Mục này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật BHXH năm 2014. Cơ sở pháp lý - Luật BHXH 2014 - Nghị định 115/2015/NĐ-CP - Nghị định 33/2016/NĐ-CP - Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH - Thông tư 14/2016/TT-BYT - Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 - Quyết định 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016