"Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột không?
Có câu "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" vậy thì nội dung này được ghi nhận ở đâu trong hệ thống pháp luật Việt Nam? Và con dâu, con rể thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" có ý nghĩa gì? "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" nhắc đến mối quan hệ khá phức tạp. Dâu ở đây chỉ con dâu, người kết hôn với con trai mình. Con rể ở đây là con rể, người kết hôn với con gái mình. Có những người có cả dâu, cả rể. Có những người có một, thậm chí là nhiều đứa con như thế. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" mang hàm ý nhắc nhở ta nên coi dâu rể như con cái của mình. Duyên phận đã đưa đẩy ta về một nhà, thì cần nhìn nhận nhau như những người ruột thịt. Câu nói mang tinh thần gắn kết các mối quan hệ. Ông cha ta hi vọng những bậc làm cha mẹ hay những đứa con sẽ ghi lòng tạc dạ để cuộc sống gia đình hạnh phúc, yên ấm. Và tinh thần từ câu nói "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" đã được các nhà làm Luật ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể tại khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Theo đó, thì con dâu, con rể cũng được xem là thành viên gia đình. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột không? Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, trong các trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật thì con dâu con rể không nằm trong diện được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ theo pháp luật. Mặc dù không thuộc hàng thừa kế nào của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ nhưng con dâu, con rể vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu bố mẹ chồng, bố mẹ vợ chết có để lại di chúc cho con dâu, con rể. Nhiều gia đình, người con dâu, con rể có khi lại là người gần gũi, chăm sóc cha mẹ chồng, cha mẹ vợ nhiều hơn con đẻ. Bởi thế, khi cha mẹ chồng, cha mẹ vợ chết đi thường để lại di chúc phân chia tài sản của mình cho con dâu, con rể. Thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí của người lập di chúc, cho nên người có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai miễn là người đó có tên trong di chúc của người chết. Chính vì vậy, con dâu, con rể nếu có tên trong di chúc của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc miễn sao người lập di chúc muốn cho họ hưởng và ghi tên họ trong di chúc, di chúc hợp pháp và con dâu, con rể không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Lưu ý: Những người con dâu, con rể thuộc trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 vẫn được hưởng di sản thừa kế, nếu người để lại di sản thừa kế đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Theo đó, "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có thể được nhận di sản thừa kế ít hơn, ngang bằng hoặc thậm chí là nhiều hơn so với con ruột vì lúc này hoàn toàn dựa vào ý chí của người để lại di chúc.
Con nuôi có được hưởng di sản của cha mẹ nuôi?
Hiện nay việc nhận con nuôi không phải là hiếm, vậy khi nhận con nuôi thì khi cha mẹ nuôi mất thì con nuôi có được nhận thừa kế như con ruột hay không? Điều kiện nhận nuôi con nuôi Tại Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì việc nhận con nuôi được giải thích là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Để nhận nuôi con thì người nhận nuôi con nuôi phải có đủ các điều kiện tại Điều 14: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. + Có tư cách đạo đức tốt. - Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi. Về đối tượng được nhận làm con nuôi như sau - Trẻ em dưới 16 tuổi - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Lưu ý: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Con nuôi có được hưởng thừa kế như con đẻ? Về thừa kế theo di chúc thì theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đồng thời, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Theo đó, nếu như cha mẹ muốn để lại tài sản cho con nuôi thì có thể lập di chúc cho con nuôi hưởng di sản. Lưu ý, di chúc phải hợp pháp, đảm bảo tuân theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Về thừa kế theo pháp luật thi căn cứ theo Điều 651 về người thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, con nuôi là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, trong trường hợp cha mẹ nuôi mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì con nuôi sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật. Lưu ý thêm là những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Đồng thời tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có nêu về Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ. Theo đó, con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy, con nuôi sẽ được thừa kế theo di chúc nếu cha mẹ nuôi có để lại tài sản theo di chúc và hưởng thừa kế theo pháp luật theo những phân tích nêu trên.
"Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột không?
Có câu "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" vậy thì nội dung này được ghi nhận ở đâu trong hệ thống pháp luật Việt Nam? Và con dâu, con rể thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" có ý nghĩa gì? "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" nhắc đến mối quan hệ khá phức tạp. Dâu ở đây chỉ con dâu, người kết hôn với con trai mình. Con rể ở đây là con rể, người kết hôn với con gái mình. Có những người có cả dâu, cả rể. Có những người có một, thậm chí là nhiều đứa con như thế. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" mang hàm ý nhắc nhở ta nên coi dâu rể như con cái của mình. Duyên phận đã đưa đẩy ta về một nhà, thì cần nhìn nhận nhau như những người ruột thịt. Câu nói mang tinh thần gắn kết các mối quan hệ. Ông cha ta hi vọng những bậc làm cha mẹ hay những đứa con sẽ ghi lòng tạc dạ để cuộc sống gia đình hạnh phúc, yên ấm. Và tinh thần từ câu nói "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" đã được các nhà làm Luật ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể tại khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Theo đó, thì con dâu, con rể cũng được xem là thành viên gia đình. "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có được nhận di sản thừa kế ngang với con ruột không? Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, trong các trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật thì con dâu con rể không nằm trong diện được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ theo pháp luật. Mặc dù không thuộc hàng thừa kế nào của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ nhưng con dâu, con rể vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu bố mẹ chồng, bố mẹ vợ chết có để lại di chúc cho con dâu, con rể. Nhiều gia đình, người con dâu, con rể có khi lại là người gần gũi, chăm sóc cha mẹ chồng, cha mẹ vợ nhiều hơn con đẻ. Bởi thế, khi cha mẹ chồng, cha mẹ vợ chết đi thường để lại di chúc phân chia tài sản của mình cho con dâu, con rể. Thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí của người lập di chúc, cho nên người có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai miễn là người đó có tên trong di chúc của người chết. Chính vì vậy, con dâu, con rể nếu có tên trong di chúc của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc miễn sao người lập di chúc muốn cho họ hưởng và ghi tên họ trong di chúc, di chúc hợp pháp và con dâu, con rể không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Lưu ý: Những người con dâu, con rể thuộc trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 vẫn được hưởng di sản thừa kế, nếu người để lại di sản thừa kế đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Theo đó, "Dâu dâu rể rể cũng kể là con" thì có thể được nhận di sản thừa kế ít hơn, ngang bằng hoặc thậm chí là nhiều hơn so với con ruột vì lúc này hoàn toàn dựa vào ý chí của người để lại di chúc.
Con nuôi có được hưởng di sản của cha mẹ nuôi?
Hiện nay việc nhận con nuôi không phải là hiếm, vậy khi nhận con nuôi thì khi cha mẹ nuôi mất thì con nuôi có được nhận thừa kế như con ruột hay không? Điều kiện nhận nuôi con nuôi Tại Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì việc nhận con nuôi được giải thích là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Để nhận nuôi con thì người nhận nuôi con nuôi phải có đủ các điều kiện tại Điều 14: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. + Có tư cách đạo đức tốt. - Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi. Về đối tượng được nhận làm con nuôi như sau - Trẻ em dưới 16 tuổi - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Lưu ý: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Con nuôi có được hưởng thừa kế như con đẻ? Về thừa kế theo di chúc thì theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đồng thời, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Theo đó, nếu như cha mẹ muốn để lại tài sản cho con nuôi thì có thể lập di chúc cho con nuôi hưởng di sản. Lưu ý, di chúc phải hợp pháp, đảm bảo tuân theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Về thừa kế theo pháp luật thi căn cứ theo Điều 651 về người thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, con nuôi là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, trong trường hợp cha mẹ nuôi mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì con nuôi sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật. Lưu ý thêm là những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Đồng thời tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có nêu về Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ. Theo đó, con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy, con nuôi sẽ được thừa kế theo di chúc nếu cha mẹ nuôi có để lại tài sản theo di chúc và hưởng thừa kế theo pháp luật theo những phân tích nêu trên.