Từ ngày 01/7/2025, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản
Ngày 29/6, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật BHXH sửa đổi. Theo đó, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung quy định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản Theo Điều 4 Luật BHXH năm 2014 thì bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ có 2 chế độ là hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, Luật BHXH sửa đổi mới được thông qua có hiệu lực vào ngày 01/7/2025 đã bổ sung thêm chế độ trợ cấp thai sản đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đây được xem là điểm khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bởi vì hiện nay số lượng người tham gia loại bảo hiểm này rất ít. (1) Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Đối với điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, theo Điều 98 Luật BHXH quy định như sau: Đối tượng quy định tại Điều 97 của Luật BHXH sửa đổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lao động nữ sinh con. + Lao động nam có vợ sinh con. - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con. - Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 98 thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con quy định tại khoản 1 Điều 99. - Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều 98 vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Trường hợp cha đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. (2) Trợ cấp thai sản - Trợ cấp thai sản khi sinh con bao gồm cả trường hợp con bị chết hoặc chết lưu là 2.000.000 đồng cho một con. - Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 99 thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp thai sản quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp tại khoản 1 Điều 99 phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. (3) Hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hưởng trợ cấp thai sản Căn cứ theo Điều 100 và Điều 101 Luật BHXH quy định về việc hồ sơ và thời gian giải quyết trợ cấp thai sản như sau: - Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản là một trong các giấy tờ sau: + Bản sao chứng thực giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao chứng thực giấy chứng sinh của con. + Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện trong trường hợp con chết lưu hoặc chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh. + Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật hộ tịch trong trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh. + Giấy tờ khác chứng minh việc sinh con theo quy định của Chính phủ. - Giải quyết hưởng trợ cấp thai sản: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 100 của Luật BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tóm lại,so với Luật BHXH hiện hành, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung chế độ trợ cấp thai sản khi đóng BHXH tự nguyện. Bên cạnh đó, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung các quy định về điều kiện, hồ sơ, mức trợ cấp thai sản cho loại bảo hiểm này. Luật BHXH (sửa đổi) bao gồm 11 chương với 141 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Hỏi về vấn đề rút bảo hiểm xã hội?
Tôi làm việc ở CTY Faquimex lúc 2013 đến nay. Đến 2014 được kí hợp đồng, hiện CTY đưa tôi sổ bảo hiểm chỉ có 2 năm 6 tháng cho tôi giữ. Tôi làm việc đến cuối năm 2019 sang năm 2020 cho đến nay hiện CTY chưa hoạt động trở lại, hiện CTY này chưa đóng cho tôi 3 năm tiếp theo mặc dù mỗi tháng tôi đều đóng góp cho CTY. Trong năm 2020 đến nay CTY chỉ nói là đợi việc, trong lúc chờ đợi CTY Faquimex hoạt động trở lại tôi đi tìm việc CTY Mới và làm việc từ 2-2020 đến cuối 7 2020 tôi đã nghĩ ngang. Trong lúc làm việc ở CTY mới tôi đã viết đơn xin nghỉ việc ở CTY Faquimex và đã lấy giấy quyết định thôi việc. cty Mới đã đóng cho tôi 4 tháng bảo hiểm. Như vậy bây giờ tôi rút bảo hiểm được không vậy. Hiện CTY cũ còn thiếu tôi 3 năm chưa đóng ở CTY bảo hiểm xã hội. CTY Mới tôi được 4 tháng Mong mọi người tư vấn như vậy rút bảo hiểm được không. Có thể rút trước 2 năm 6 tháng không hay phải rút 1 lượt. Tôi cảm ơn
Lấy bảo hiểm 1 lần có được hưởng lương hưu?
Tôi đi làm và công ty có đóng bảo hiểm xã hội được hơn 10 năm nhưng nay đã đến tuổi nghỉ hưu tôi muốn rút số tiền này về, không biết tôi có được hưởng lương hưu nữa không? Trả lời: Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần là khi về hưu là bạn sẽ nhận được 1 khoản tiền được tính theo số năm người tham gia đóng BHXH. Sau khi nhận số tiền này rồi, người lao động sẽ không nhận được lương hưu nữa. Điều kiện được hưởng BHXH 1 lần Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội Người tham gia đủ tuổi nghỉ hưu; chưa đủ 20 năm tham gia BHXH theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội và chưa đủ 15 năm tham gia BHXH đối với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách tại xã, phường, thị trần theo Khoản 3 Điều 54 Luật BHXH. Ra nước ngoài để định cư. Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y Tế. Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014 2 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 1 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Lưu ý: Mức hưởng BHXH 1 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện. Ngoài ra, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 1 đến 6 tháng tính là nửa năm, từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính trong 1 năm.
Danh mục các bệnh được hưởng BHXH một lần
Hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần và hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là 2 vấn đề khác nhau, tuy nhiên, nhiều người vẫn thường nhầm lẫn 2 vấn đề này. Hưởng BHXH 1 lần là khi bạn đã đủ tuổi hưởng lương hưu, nhưng mà chưa đủ điều kiện thời gian đã đóng BHXH, hoặc chưa đủ tuổi nghỉ hưu, cũng chưa đủ thời gian đóng BHXH theo luật định nhưng vì một số lý do bạn không thể tiếp tục tham gia BHXH nữa. Còn trợ cấp BHXH 1 lần lại là vấn đề khác, đó là khi số năm bạn đã tham gia đóng BHXH nhiều hơn số năm luật định, thì lúc này, ngoài tiền hưởng lương hưu hàng tháng, bạn còn được nhận thêm trợ cấp này. Do vậy, bạn cần hiểu bản chất của 2 khái niệm này là khác nhau, có dịp mình sẽ có bài viết so sánh chi tiết về vấn đề này cho các bạn rõ. Còn hôm nay, điều mình muốn chia sẻ, mang đến cho các bạn, đó là Danh mục các bệnh được hưởng BHXH 1 lần: Như đã đề cập ở trên, khi mà bạn không đủ tuổi nghỉ hưu, cũng không đủ điều kiện về thời gian đã tham gia đóng BHXH và bị mắc 1 trong các bệnh nêu sau thì đây là khoản tiền mà bạn có thể nhận được nếu có yêu cầu: (Cũng xin nói rõ, ngoài trường hợp mắc các bệnh này, bạn vẫn có thể hưởng BHXH 1 lần nếu đáp ứng các điều kiện như sau 1 năm nghỉ việc, chưa đóng BHXH và có yêu cầu hoặc là ra nước ngoài định cư, hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc…) 1. Ung thư 2. Bại liệt 3. Xơ gan cổ chướng 4. Phong 5. Lao nặng 6. Nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS 7. Các bệnh mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có khả năng hồi phục Căn cứ pháp lý: - Luật bảo hiểm xã hội 2014 - Dự thảo Thông tư quy định chi tiết chi hành một số điều của Luật BHXH và Luật BHYT thuộc lĩnh vực y tế.
Từ ngày 01/7/2025, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản
Ngày 29/6, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật BHXH sửa đổi. Theo đó, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung quy định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản Theo Điều 4 Luật BHXH năm 2014 thì bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ có 2 chế độ là hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, Luật BHXH sửa đổi mới được thông qua có hiệu lực vào ngày 01/7/2025 đã bổ sung thêm chế độ trợ cấp thai sản đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đây được xem là điểm khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bởi vì hiện nay số lượng người tham gia loại bảo hiểm này rất ít. (1) Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Đối với điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, theo Điều 98 Luật BHXH quy định như sau: Đối tượng quy định tại Điều 97 của Luật BHXH sửa đổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lao động nữ sinh con. + Lao động nam có vợ sinh con. - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con. - Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 98 thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con quy định tại khoản 1 Điều 99. - Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều 98 vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Trường hợp cha đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. (2) Trợ cấp thai sản - Trợ cấp thai sản khi sinh con bao gồm cả trường hợp con bị chết hoặc chết lưu là 2.000.000 đồng cho một con. - Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 99 thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp thai sản quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp tại khoản 1 Điều 99 phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. (3) Hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hưởng trợ cấp thai sản Căn cứ theo Điều 100 và Điều 101 Luật BHXH quy định về việc hồ sơ và thời gian giải quyết trợ cấp thai sản như sau: - Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản là một trong các giấy tờ sau: + Bản sao chứng thực giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao chứng thực giấy chứng sinh của con. + Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện trong trường hợp con chết lưu hoặc chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh. + Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật hộ tịch trong trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh. + Giấy tờ khác chứng minh việc sinh con theo quy định của Chính phủ. - Giải quyết hưởng trợ cấp thai sản: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 100 của Luật BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tóm lại,so với Luật BHXH hiện hành, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung chế độ trợ cấp thai sản khi đóng BHXH tự nguyện. Bên cạnh đó, Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung các quy định về điều kiện, hồ sơ, mức trợ cấp thai sản cho loại bảo hiểm này. Luật BHXH (sửa đổi) bao gồm 11 chương với 141 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Hỏi về vấn đề rút bảo hiểm xã hội?
Tôi làm việc ở CTY Faquimex lúc 2013 đến nay. Đến 2014 được kí hợp đồng, hiện CTY đưa tôi sổ bảo hiểm chỉ có 2 năm 6 tháng cho tôi giữ. Tôi làm việc đến cuối năm 2019 sang năm 2020 cho đến nay hiện CTY chưa hoạt động trở lại, hiện CTY này chưa đóng cho tôi 3 năm tiếp theo mặc dù mỗi tháng tôi đều đóng góp cho CTY. Trong năm 2020 đến nay CTY chỉ nói là đợi việc, trong lúc chờ đợi CTY Faquimex hoạt động trở lại tôi đi tìm việc CTY Mới và làm việc từ 2-2020 đến cuối 7 2020 tôi đã nghĩ ngang. Trong lúc làm việc ở CTY mới tôi đã viết đơn xin nghỉ việc ở CTY Faquimex và đã lấy giấy quyết định thôi việc. cty Mới đã đóng cho tôi 4 tháng bảo hiểm. Như vậy bây giờ tôi rút bảo hiểm được không vậy. Hiện CTY cũ còn thiếu tôi 3 năm chưa đóng ở CTY bảo hiểm xã hội. CTY Mới tôi được 4 tháng Mong mọi người tư vấn như vậy rút bảo hiểm được không. Có thể rút trước 2 năm 6 tháng không hay phải rút 1 lượt. Tôi cảm ơn
Lấy bảo hiểm 1 lần có được hưởng lương hưu?
Tôi đi làm và công ty có đóng bảo hiểm xã hội được hơn 10 năm nhưng nay đã đến tuổi nghỉ hưu tôi muốn rút số tiền này về, không biết tôi có được hưởng lương hưu nữa không? Trả lời: Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần là khi về hưu là bạn sẽ nhận được 1 khoản tiền được tính theo số năm người tham gia đóng BHXH. Sau khi nhận số tiền này rồi, người lao động sẽ không nhận được lương hưu nữa. Điều kiện được hưởng BHXH 1 lần Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội Người tham gia đủ tuổi nghỉ hưu; chưa đủ 20 năm tham gia BHXH theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội và chưa đủ 15 năm tham gia BHXH đối với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách tại xã, phường, thị trần theo Khoản 3 Điều 54 Luật BHXH. Ra nước ngoài để định cư. Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y Tế. Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014 2 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 1 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Lưu ý: Mức hưởng BHXH 1 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện. Ngoài ra, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 1 đến 6 tháng tính là nửa năm, từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính trong 1 năm.
Danh mục các bệnh được hưởng BHXH một lần
Hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần và hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là 2 vấn đề khác nhau, tuy nhiên, nhiều người vẫn thường nhầm lẫn 2 vấn đề này. Hưởng BHXH 1 lần là khi bạn đã đủ tuổi hưởng lương hưu, nhưng mà chưa đủ điều kiện thời gian đã đóng BHXH, hoặc chưa đủ tuổi nghỉ hưu, cũng chưa đủ thời gian đóng BHXH theo luật định nhưng vì một số lý do bạn không thể tiếp tục tham gia BHXH nữa. Còn trợ cấp BHXH 1 lần lại là vấn đề khác, đó là khi số năm bạn đã tham gia đóng BHXH nhiều hơn số năm luật định, thì lúc này, ngoài tiền hưởng lương hưu hàng tháng, bạn còn được nhận thêm trợ cấp này. Do vậy, bạn cần hiểu bản chất của 2 khái niệm này là khác nhau, có dịp mình sẽ có bài viết so sánh chi tiết về vấn đề này cho các bạn rõ. Còn hôm nay, điều mình muốn chia sẻ, mang đến cho các bạn, đó là Danh mục các bệnh được hưởng BHXH 1 lần: Như đã đề cập ở trên, khi mà bạn không đủ tuổi nghỉ hưu, cũng không đủ điều kiện về thời gian đã tham gia đóng BHXH và bị mắc 1 trong các bệnh nêu sau thì đây là khoản tiền mà bạn có thể nhận được nếu có yêu cầu: (Cũng xin nói rõ, ngoài trường hợp mắc các bệnh này, bạn vẫn có thể hưởng BHXH 1 lần nếu đáp ứng các điều kiện như sau 1 năm nghỉ việc, chưa đóng BHXH và có yêu cầu hoặc là ra nước ngoài định cư, hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc…) 1. Ung thư 2. Bại liệt 3. Xơ gan cổ chướng 4. Phong 5. Lao nặng 6. Nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS 7. Các bệnh mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có khả năng hồi phục Căn cứ pháp lý: - Luật bảo hiểm xã hội 2014 - Dự thảo Thông tư quy định chi tiết chi hành một số điều của Luật BHXH và Luật BHYT thuộc lĩnh vực y tế.