BHYT 05 năm liên tục là gì? Đóng BHYT 05 năm liền có được hưởng BHYT 100% không?
Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách quan trọng của nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi sức khỏe cho người dân. Một số bộ phận người dân thắc mắc rằng thế nào là BHYT 05 năm liên tục là gì? Đóng BHYT 05 năm liền có được hưởng BHYT 100% không? Mức hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) là tỷ lệ chi phí khám chữa bệnh mà người tham gia BHYT được bảo hiểm chi trả khi sử dụng dịch vụ y tế. Khi tham gia BHYT liên tục 05 năm, người dân sẽ nhận được một số quyền lợi. Pháp luật Việt Nam quy định về BHYT 05 năm liên tục như sau: (1) BHYT 05 năm liên tục là gì? BHYT 05 năm liên tục có thể hiểu là khi người tham gia BHYT có thời gian đóng bảo hiểm 05 năm liên tiếp. Theo Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau: - Thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. - Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng. Thời điểm người tham gia BHYT 05 năm liên tục sẽ được ghi nhận trực tiếp trên thẻ BHYT của người đó. Theo Quyết định 1666/QĐ-BHXH năm 2020 về mẫu thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành việc ghi nhận thời gian 5 năm liên tục được quy định như sau: - Thời điểm đủ 05 năm liên tục: in từ ngày …/…/… tham gia BHYT đủ 05 năm liên tục theo quy định hiện hành, cụ thể: - Những người đã có đủ 05 năm tham gia BHYT liên tục trở lên tính đến ngày 01/01/2015 thì in từ ngày 01/01/2015. - Từ ngày 01/01/2015 trở đi, những người tham gia BHYT chưa đủ hoặc bắt đầu đủ 05 năm liên tục thì in từ ngày đầu tiên của năm thứ 6. (2) Đóng BHYT 5 năm liền có được hưởng BHYT 100% không? Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế được hưởng quyền lợi của chế độ bảo hiểm y tế 5 năm liên tục như sau: - Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng BHYT của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế được chi trả từ nguồn kinh phí BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm. + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến. + 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế. + 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. - Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. - Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 22: + Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú. + Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/ 01/2021 trong phạm vi cả nước. + Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/ 01/ 2016. - Từ ngày 01/01/2016, người tham gia BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 22. - Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 22 - Từ ngày 01/01/2021, quỹ BHYT chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 cho người tham gia BHYT khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước. Tóm lại, BHYT 05 năm liên tục có thể hiểu là khi người tham gia BHYT có thời gian đóng bảo hiểm 05 năm liên tiếp. Trong trường hợp thuộc các đối tượng theo quy định; chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì khi đóng BHYT 05 năm liên tục sẽ được hưởng 100% BHYT.
Thời điểm hưởng BHYT đối với người về hưu
Bà Nguyễn Thị Minh Thanh (Vĩnh Phúc) có quyết định nghỉ việc từ ngày 1/6/2020 do suy giảm khả năng lao động trên 61%. Ngày 4/6/2020 bà Thanh nộp hồ sơ cho BHXH huyện để làm chế độ thì được yêu cầu phải có giấy xác nhận của nhà trường lý do nộp hồ sơ muộn. Ngày 20/6/2020, bà đi khám bệnh tiểu đường theo định kỳ và phải chi trả tiền khám bệnh do thẻ BHYT đã bị khóa. Theo trả lời của BHXH huyện, bà sẽ được cấp lại thẻ BHYT khi có sổ hưu. Bà Thanh hỏi, thời gian bà nộp hồ sơ như nêu trên có bị muộn không? Trong thời gian chưa được cấp lại BHYT bà có được chi trả tiền khám, chữa bệnh không? Nếu có thì cơ quan nào chi trả? Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau: Luật BHXH và Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về thời điểm hưởng lương hưu như sau: Khoản 1 Điều 59 Luật BHXH: Người lao động đang đóng BHXH bắt buộc thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. Khoản 3 Điều 59 Luật BHXH: Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH: Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH được tính từ ngày 1 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động. Trường hợp người lao động hoặc người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định (trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu) thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do. Do bà Thanh không cung cấp thông tin về thời điểm Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động trên 61% nên BHXH Việt Nam chưa đủ căn cứ để trả lời về thời điểm hưởng lương hưu đối với bà (trong đó có nội dung về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng lương hưu). BHXH Việt Nam cung cấp nội dung quy định về thời hạn nộp hồ sơ, thời điểm hưởng lương hưu để bà biết. Về quyền lợi BHYT: Bà Thanh sẽ được BHYT thanh toán các chi phí khám, chữa bệnh BHYT kể từ thời điểm hưởng lương hưu. Đề nghị bà phối hợp với cơ quan BHXH huyện để được xem xét, giải quyết quyền lợi hưởng BHXH, BHYT theo đúng quy định. Chinhphu.vn
Sử dụng Giấy chuyển viện như thế nào là đúng tuyến?
>>>Mức hưởng BHYT đúng tuyến, trái tuyến, chuyển tuyền, vượt tuyến >>>Bảo hiểm y tế: như thế nào gọi là vượt tuyến, trái tuyến? Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương. Trường hợp điều trị chuyển tuyến thì cần có “Giấy chuyển tuyến” (mọi người vẫn thường gọi là giấy chuyển viện) phù hợp quy định của pháp luật thì mới được coi là đúng tuyến điều trị. Khi đó, người bệnh tham gia bảo hiểm y tế sẽ được hưởng nguyên mức hưởng bảo hiểm y tế của mình. Vậy, pháp luật quy định trường hợp nào người bệnh được cấp giấy chuyển viện? Và giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu? Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYT Quy định về việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám chữa bệnh quy định về điều kiện được cấp giấy chuyển tuyến như sau: Giấy chuyển viện từ tuyến dưới lên tuyến trên Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ bệnh viện tuyến dưới lên bệnh viện tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị; - Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn; - Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4). Giấy chuyển viện từ tuyến trên về tuyến dưới Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới. Theo đó, bệnh nhân sẽ được chuyển từ tuyến trên về tuyến dưới khi xét thấy bệnh nhân đã được điều trị qua giai đoạn cấp cứu và bệnh tình đã thuyên giảm và bệnh viện tuyến dưới có đủ điều kiện để điều trị cho bệnh nhân đó. Giấy chuyển viện giữa các cơ sở khám, chữa bệnh cùng tuyến Người bệnh được cấp giấy chuyển tuyến giữa các bệnh viện, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện chẩn đoán và điều trị; - Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt. Chuyển viện giữa các cơ sở khám, chữa bệnh trên các địa bàn giáp ranh Để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người bệnh, người bệnh sẽ được cấp giấy chuyển viện giữa các bệnh viện, các cơ sở khám bệnh chữa bệnh giáp ranh khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Giám đốc Y tế, cụ thể: - Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý; - Giám đốc các Sở Y tế thống nhất, phối hợp hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý. Kết luận: Như vậy, các trường hợp chuyển người bệnh theo các căn cứ trình bày ở trên được coi là chuyển đúng tuyến. Các trường hợp chuyển người bệnh không theo đúng quy định như trên được coi là chuyển vượt tuyến. Nói cách khác, giấy chuyển viện được cấp khi đáp ứng đủ các điều kiện như đã trình bày ở trên sẽ được coi là đúng tuyến điều trị và khi đó người bệnh tham gia bảo hiểm y tế sẽ được hưởng nguyên mức hưởng bảo hiểm y tế của mình. Tuy nhiên, trường hợp người bệnh không đáp ứng điều kiện chuyển tuyến theo quy định trên nhưng người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh vẫn yêu cầu chuyển tuyến thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải quyết cho người bệnh chuyển tuyến để bảo đảm quyền lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh đi phải cung cấp thông tin để người bệnh biết về phạm vi quyền lợi và mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh không theo đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật. Thời hạn giấy chuyển viện Căn cứ tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó. Theo đó, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp bệnh được sử dụng Giấy chuyển viện quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó, cụ thể gồm 62 loại bệnh sau: PHỤ LỤC SỐ 01 DANH MỤC CÁC BỆNH, NHÓM BỆNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỬ DỤNG GIẤY CHUYỂN TUYẾN TRONG NĂM DƯƠNG LỊCH (Ban hành kèm theo Thông tư số 40 /2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế) STT Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp 1 Lao (các loại) 2 Bệnh Phong 3 HIV/AIDS 4 Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi 5 Xuất huyết trong não 6 Dị tật não, não úng thủy 7 Động kinh 8 Ung thư * 9 U nhú thanh quản 10 Đa hồng cầu 11 Thiếu máu bất sản tủy 12 Thiếu máu tế bào hình liềm 13 Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) 14 Tan máu tự miễn 15 Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch 16 Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm 17 Bệnh Hemophillia 18 Các thiếu hụt yếu tố đông máu 19 Các rối loạn đông máu 20 Von Willebrand 21 Bệnh lý chức năng tiểu cầu 22 Hội chứng thực bào tế bào máu 23 Hội chứng Anti – Phospholipid 24 Hội chứng Tuner 25 Hội chứng Prader Willi 26 Suy tủy 27 Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin 28 Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt 29 Basedow 30 Đái tháo đường 31 Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo 32 Rối loạn dự trữ thể tiêu bào 33 Suy tuyến giáp 34 Suy tuyến yên 35 Bệnh tâm thần * 36 Parkinson 37 Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi 38 Suy tim 39 Tăng huyết áp có biến chứng 40 Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim 41 Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp) 42 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 43 Hen phế quản 44 Pemphigus 45 Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus) 46 Duhring – Brocq 47 Vảy nến 48 Vảy phấn đỏ nang lông 49 Á vảy nến 50 Luput ban đỏ 51 Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da) 52 Xơ cứng bì hệ thống 53 Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease) 54 Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người 55 Di chứng do vết thương chiến tranh 56 Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn 57 Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn 58 Tăng sản thượng thận bẩm sinh 59 Thiểu sản thận 60 Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ 61 Viêm xương tự miễn 62 Viêm cột sống dính khớp
Re:ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ KỂ CẢ KHI VI PHẠM GIAO THÔNG
Mình nghĩ nhà làm Luật quy định như vậy để tránh trường hợp người đi nạn đưa đến nhưng bệnh viện từ chối vì sợ người bệnh không có trả tiền (dù làm vậy là vi phạm pháp luật nhưng thực tế vẫn có rất nhiều trường hợp như thế). Do đó, khi bảo đảm có BHYT chi trả thì bệnh viện sẽ yên tâm chữa trị. Và có nên quy định thêm là sau đó xác định lỗi cho người bị tai nạn gây ra thì sẽ hoàn trả cho BHYT không nhỉ?
ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ KỂ CẢ KHI VI PHẠM GIAO THÔNG
Theo quy định cũ tại Luật Bảo hiểm Y tế 2008, khi người bị tai nạn giao thông do hành vi vi phạm của mình thì không được hưởng BHYT theo Khoản 12 Điều 23 như sau: Điều 23: Các trường hợp không được hưởng BHYT: 12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thấn do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra. Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2014 đã bãi bỏ quy định đó. Như vậy, trường hợp bị tai nạn giao thông, không xét tới việc lỗi do ai, đều được BHYT chi trả. Đồng thời,nếu trong trường hợp cấp cứu, người bị tai nạn giao thông có tham gia BHYT sẽ được khám chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám chữa bệnh nào và phải xuất trìn thẻ BHYT cùng giấy tờ cần thiết theo quy định tại điều 28 Luật Bảo hiểm Y tế 2008.
TAI NẠN LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Bất kỳ người nào tham gia lao động đều quan tâm đến những quyền lợi, chế độ mình được hưởng. Bên cạnh tiền lương, ngày nghỉ, bảo hiểm cũng là một vấn đề được nhiều sự quan tâm, đặc biệt trong những trường hợp gặp rủi ro trong lao động. Theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “Điều 144: Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.” Đồng thời, tại Điều 23 Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2014 quy định bãi bỏ những trường hợp KHÔNG được hưởng BHYT, trong đó, có nội dung “khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động” Như vậy, theo pháp luật hiện hành, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ĐƯỢC hưởng BHYT. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể trường hợp này. Nếu người lao động bị tai nạn lao động sẽ được mức hưởng thế nào đối với từng trường hợp đúng tuyến, vượt tuyến, chuyển tuyến? Đồng thời, phần chi phí đồng chi trả giữa BHYT và người sử dụng lao động là bao nhiêu?
BHYT 05 năm liên tục là gì? Đóng BHYT 05 năm liền có được hưởng BHYT 100% không?
Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách quan trọng của nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi sức khỏe cho người dân. Một số bộ phận người dân thắc mắc rằng thế nào là BHYT 05 năm liên tục là gì? Đóng BHYT 05 năm liền có được hưởng BHYT 100% không? Mức hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) là tỷ lệ chi phí khám chữa bệnh mà người tham gia BHYT được bảo hiểm chi trả khi sử dụng dịch vụ y tế. Khi tham gia BHYT liên tục 05 năm, người dân sẽ nhận được một số quyền lợi. Pháp luật Việt Nam quy định về BHYT 05 năm liên tục như sau: (1) BHYT 05 năm liên tục là gì? BHYT 05 năm liên tục có thể hiểu là khi người tham gia BHYT có thời gian đóng bảo hiểm 05 năm liên tiếp. Theo Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau: - Thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. - Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng. Thời điểm người tham gia BHYT 05 năm liên tục sẽ được ghi nhận trực tiếp trên thẻ BHYT của người đó. Theo Quyết định 1666/QĐ-BHXH năm 2020 về mẫu thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành việc ghi nhận thời gian 5 năm liên tục được quy định như sau: - Thời điểm đủ 05 năm liên tục: in từ ngày …/…/… tham gia BHYT đủ 05 năm liên tục theo quy định hiện hành, cụ thể: - Những người đã có đủ 05 năm tham gia BHYT liên tục trở lên tính đến ngày 01/01/2015 thì in từ ngày 01/01/2015. - Từ ngày 01/01/2015 trở đi, những người tham gia BHYT chưa đủ hoặc bắt đầu đủ 05 năm liên tục thì in từ ngày đầu tiên của năm thứ 6. (2) Đóng BHYT 5 năm liền có được hưởng BHYT 100% không? Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế được hưởng quyền lợi của chế độ bảo hiểm y tế 5 năm liên tục như sau: - Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng BHYT của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế được chi trả từ nguồn kinh phí BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm. + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến. + 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế. + 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. - Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. - Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 22: + Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú. + Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/ 01/2021 trong phạm vi cả nước. + Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/ 01/ 2016. - Từ ngày 01/01/2016, người tham gia BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 22. - Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 22 - Từ ngày 01/01/2021, quỹ BHYT chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 cho người tham gia BHYT khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước. Tóm lại, BHYT 05 năm liên tục có thể hiểu là khi người tham gia BHYT có thời gian đóng bảo hiểm 05 năm liên tiếp. Trong trường hợp thuộc các đối tượng theo quy định; chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì khi đóng BHYT 05 năm liên tục sẽ được hưởng 100% BHYT.
Thời điểm hưởng BHYT đối với người về hưu
Bà Nguyễn Thị Minh Thanh (Vĩnh Phúc) có quyết định nghỉ việc từ ngày 1/6/2020 do suy giảm khả năng lao động trên 61%. Ngày 4/6/2020 bà Thanh nộp hồ sơ cho BHXH huyện để làm chế độ thì được yêu cầu phải có giấy xác nhận của nhà trường lý do nộp hồ sơ muộn. Ngày 20/6/2020, bà đi khám bệnh tiểu đường theo định kỳ và phải chi trả tiền khám bệnh do thẻ BHYT đã bị khóa. Theo trả lời của BHXH huyện, bà sẽ được cấp lại thẻ BHYT khi có sổ hưu. Bà Thanh hỏi, thời gian bà nộp hồ sơ như nêu trên có bị muộn không? Trong thời gian chưa được cấp lại BHYT bà có được chi trả tiền khám, chữa bệnh không? Nếu có thì cơ quan nào chi trả? Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau: Luật BHXH và Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về thời điểm hưởng lương hưu như sau: Khoản 1 Điều 59 Luật BHXH: Người lao động đang đóng BHXH bắt buộc thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. Khoản 3 Điều 59 Luật BHXH: Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH: Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH được tính từ ngày 1 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động. Trường hợp người lao động hoặc người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định (trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu) thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do. Do bà Thanh không cung cấp thông tin về thời điểm Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động trên 61% nên BHXH Việt Nam chưa đủ căn cứ để trả lời về thời điểm hưởng lương hưu đối với bà (trong đó có nội dung về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng lương hưu). BHXH Việt Nam cung cấp nội dung quy định về thời hạn nộp hồ sơ, thời điểm hưởng lương hưu để bà biết. Về quyền lợi BHYT: Bà Thanh sẽ được BHYT thanh toán các chi phí khám, chữa bệnh BHYT kể từ thời điểm hưởng lương hưu. Đề nghị bà phối hợp với cơ quan BHXH huyện để được xem xét, giải quyết quyền lợi hưởng BHXH, BHYT theo đúng quy định. Chinhphu.vn
Sử dụng Giấy chuyển viện như thế nào là đúng tuyến?
>>>Mức hưởng BHYT đúng tuyến, trái tuyến, chuyển tuyền, vượt tuyến >>>Bảo hiểm y tế: như thế nào gọi là vượt tuyến, trái tuyến? Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương. Trường hợp điều trị chuyển tuyến thì cần có “Giấy chuyển tuyến” (mọi người vẫn thường gọi là giấy chuyển viện) phù hợp quy định của pháp luật thì mới được coi là đúng tuyến điều trị. Khi đó, người bệnh tham gia bảo hiểm y tế sẽ được hưởng nguyên mức hưởng bảo hiểm y tế của mình. Vậy, pháp luật quy định trường hợp nào người bệnh được cấp giấy chuyển viện? Và giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu? Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYT Quy định về việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám chữa bệnh quy định về điều kiện được cấp giấy chuyển tuyến như sau: Giấy chuyển viện từ tuyến dưới lên tuyến trên Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ bệnh viện tuyến dưới lên bệnh viện tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị; - Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn; - Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4). Giấy chuyển viện từ tuyến trên về tuyến dưới Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới. Theo đó, bệnh nhân sẽ được chuyển từ tuyến trên về tuyến dưới khi xét thấy bệnh nhân đã được điều trị qua giai đoạn cấp cứu và bệnh tình đã thuyên giảm và bệnh viện tuyến dưới có đủ điều kiện để điều trị cho bệnh nhân đó. Giấy chuyển viện giữa các cơ sở khám, chữa bệnh cùng tuyến Người bệnh được cấp giấy chuyển tuyến giữa các bệnh viện, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện chẩn đoán và điều trị; - Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt. Chuyển viện giữa các cơ sở khám, chữa bệnh trên các địa bàn giáp ranh Để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người bệnh, người bệnh sẽ được cấp giấy chuyển viện giữa các bệnh viện, các cơ sở khám bệnh chữa bệnh giáp ranh khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Giám đốc Y tế, cụ thể: - Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý; - Giám đốc các Sở Y tế thống nhất, phối hợp hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý. Kết luận: Như vậy, các trường hợp chuyển người bệnh theo các căn cứ trình bày ở trên được coi là chuyển đúng tuyến. Các trường hợp chuyển người bệnh không theo đúng quy định như trên được coi là chuyển vượt tuyến. Nói cách khác, giấy chuyển viện được cấp khi đáp ứng đủ các điều kiện như đã trình bày ở trên sẽ được coi là đúng tuyến điều trị và khi đó người bệnh tham gia bảo hiểm y tế sẽ được hưởng nguyên mức hưởng bảo hiểm y tế của mình. Tuy nhiên, trường hợp người bệnh không đáp ứng điều kiện chuyển tuyến theo quy định trên nhưng người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh vẫn yêu cầu chuyển tuyến thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải quyết cho người bệnh chuyển tuyến để bảo đảm quyền lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh đi phải cung cấp thông tin để người bệnh biết về phạm vi quyền lợi và mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh không theo đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật. Thời hạn giấy chuyển viện Căn cứ tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó. Theo đó, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp bệnh được sử dụng Giấy chuyển viện quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó, cụ thể gồm 62 loại bệnh sau: PHỤ LỤC SỐ 01 DANH MỤC CÁC BỆNH, NHÓM BỆNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỬ DỤNG GIẤY CHUYỂN TUYẾN TRONG NĂM DƯƠNG LỊCH (Ban hành kèm theo Thông tư số 40 /2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế) STT Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp 1 Lao (các loại) 2 Bệnh Phong 3 HIV/AIDS 4 Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi 5 Xuất huyết trong não 6 Dị tật não, não úng thủy 7 Động kinh 8 Ung thư * 9 U nhú thanh quản 10 Đa hồng cầu 11 Thiếu máu bất sản tủy 12 Thiếu máu tế bào hình liềm 13 Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) 14 Tan máu tự miễn 15 Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch 16 Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm 17 Bệnh Hemophillia 18 Các thiếu hụt yếu tố đông máu 19 Các rối loạn đông máu 20 Von Willebrand 21 Bệnh lý chức năng tiểu cầu 22 Hội chứng thực bào tế bào máu 23 Hội chứng Anti – Phospholipid 24 Hội chứng Tuner 25 Hội chứng Prader Willi 26 Suy tủy 27 Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin 28 Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt 29 Basedow 30 Đái tháo đường 31 Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo 32 Rối loạn dự trữ thể tiêu bào 33 Suy tuyến giáp 34 Suy tuyến yên 35 Bệnh tâm thần * 36 Parkinson 37 Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi 38 Suy tim 39 Tăng huyết áp có biến chứng 40 Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim 41 Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp) 42 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 43 Hen phế quản 44 Pemphigus 45 Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus) 46 Duhring – Brocq 47 Vảy nến 48 Vảy phấn đỏ nang lông 49 Á vảy nến 50 Luput ban đỏ 51 Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da) 52 Xơ cứng bì hệ thống 53 Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease) 54 Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người 55 Di chứng do vết thương chiến tranh 56 Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn 57 Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn 58 Tăng sản thượng thận bẩm sinh 59 Thiểu sản thận 60 Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ 61 Viêm xương tự miễn 62 Viêm cột sống dính khớp
Re:ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ KỂ CẢ KHI VI PHẠM GIAO THÔNG
Mình nghĩ nhà làm Luật quy định như vậy để tránh trường hợp người đi nạn đưa đến nhưng bệnh viện từ chối vì sợ người bệnh không có trả tiền (dù làm vậy là vi phạm pháp luật nhưng thực tế vẫn có rất nhiều trường hợp như thế). Do đó, khi bảo đảm có BHYT chi trả thì bệnh viện sẽ yên tâm chữa trị. Và có nên quy định thêm là sau đó xác định lỗi cho người bị tai nạn gây ra thì sẽ hoàn trả cho BHYT không nhỉ?
ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ KỂ CẢ KHI VI PHẠM GIAO THÔNG
Theo quy định cũ tại Luật Bảo hiểm Y tế 2008, khi người bị tai nạn giao thông do hành vi vi phạm của mình thì không được hưởng BHYT theo Khoản 12 Điều 23 như sau: Điều 23: Các trường hợp không được hưởng BHYT: 12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thấn do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra. Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2014 đã bãi bỏ quy định đó. Như vậy, trường hợp bị tai nạn giao thông, không xét tới việc lỗi do ai, đều được BHYT chi trả. Đồng thời,nếu trong trường hợp cấp cứu, người bị tai nạn giao thông có tham gia BHYT sẽ được khám chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám chữa bệnh nào và phải xuất trìn thẻ BHYT cùng giấy tờ cần thiết theo quy định tại điều 28 Luật Bảo hiểm Y tế 2008.
TAI NẠN LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Bất kỳ người nào tham gia lao động đều quan tâm đến những quyền lợi, chế độ mình được hưởng. Bên cạnh tiền lương, ngày nghỉ, bảo hiểm cũng là một vấn đề được nhiều sự quan tâm, đặc biệt trong những trường hợp gặp rủi ro trong lao động. Theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “Điều 144: Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.” Đồng thời, tại Điều 23 Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2014 quy định bãi bỏ những trường hợp KHÔNG được hưởng BHYT, trong đó, có nội dung “khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động” Như vậy, theo pháp luật hiện hành, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ĐƯỢC hưởng BHYT. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể trường hợp này. Nếu người lao động bị tai nạn lao động sẽ được mức hưởng thế nào đối với từng trường hợp đúng tuyến, vượt tuyến, chuyển tuyến? Đồng thời, phần chi phí đồng chi trả giữa BHYT và người sử dụng lao động là bao nhiêu?