Tiêu chuẩn ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế từ ngày 20/8/2024
Vào ngày 26/06/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch đã ban hành Thông tư 04/2024/TT-BVHTTHDL. Theo đó, Thông tư đã sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế từ ngày 20/8/2024 Du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, đóng góp không nhỏ vào GDP và tạo việc làm cho hàng triệu lao động. Tuy nhiên, để giữ vững và phát triển vị thế này, chất lượng dịch vụ du lịch cần được nâng cao liên tục. Một trong những yếu tố quan trọng là khả năng ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch. Từ ngày 20/8/2024 khi Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực, những tiêu chuẩn mới về ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế sẽ chính thức được áp dụng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách quốc tế. (1) Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế Theo khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch năm 2017 đã quy định về điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau: - Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 59, bao gồm: Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy. - Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế. - Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề. Như vậy, người có nhu cầu muốn trở thành hướng dẫn viên du lịch phải được cấp thẻ. Trong đó, phải đáp ứng các điều kiện về việc cấp thẻ bao gồm: trình độ học vấn, điều kiện về chủ thể và về sử dụng ngôn ngữ. Đối với tiêu chuẩn ngoại ngữ, Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL đã sửa đổi như sau: (2) Tiêu chuẩn ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế từ ngày 20/8/2024 Căn cứ Điều 13 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2024 quy định như sau: - Người sử dụng thành thạo ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch năm 2017 là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây: - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ngành ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài, ngành phiên dịch tiếng nước ngoài, ngành sư phạm tiếng nước ngoài. - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài. + Trường hợp văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo. - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở nước ngoài theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ chính thức của nước sở tại. +Trường hợp được đào tạo bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức của nước sở tại, văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo. - Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: + Chứng chỉ ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. + Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương từ bậc B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL. Xem và tải Danh mục Ngoại ngữ theo Phụ lục I tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/phu-luc-01-thong-tu-042024.docx - Văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Đối với thời hạn giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành cũng như thẻ hướng dẫn viên du lịch, Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL đã đề cập như sau: - Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế; thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm; chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa, chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế; chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch nội địa, chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch quốc tế được cấp trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL được tiếp tục sử dụng theo quy định. - Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác; giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch được cấp trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn ghi trên thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế. + Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch hoặc thời hạn có hiệu lực theo quy định đối với giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch. Tóm lại, cá nhân phải đáp ứng về các điều kiện về ngôn ngữ, trình độ học vấn và điều kiện chủ thể thì mới được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Trong đó, tiêu chuẩn ngoại ngữ đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL. Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL sẽ có hiệu lực vào ngày 01/8/2024.
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II
Ngày 17/06/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ký ban hành Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là gì? Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BVHTTDL quy định Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở như sau: “1. Nhóm chức danh phương pháp viên, bao gồm: a) Phương pháp viên hạng II Mã số: V.10.06.19 b) Phương pháp viên hạng III Mã số: V.10.06.20 c) Phương pháp viên hạng IV Mã số: V.10.06.21 2. Nhóm chức danh hướng dẫn viên văn hóa, bao gồm: a) Hướng dẫn viên văn hóa hạng II Mã số: V.10.07.22 b) Hướng dẫn viên văn hóa hạng III Mã số: V.10.07.23 c) Hướng dẫn viên văn hóa hạng IV Mã số: V.10.07.24” Như vậy, Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là V.10.07.22 Nhiệm vụ của Hướng dẫn viên văn hóa hạng II là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 03/2022/TT-BVHTTDL quy định Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có nhiệm vụ sau đây: - Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về hoạt động nghiệp vụ văn hóa cơ sở được giao và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; - Chủ trì tổ chức biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động văn hóa cơ sở được giao; - Xây dựng kế hoạch, tổ chức và hướng dẫn quần chúng tham gia các hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở (các lớp năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích, tham quan, nghi lễ, biểu diễn văn nghệ và các hoạt động văn hóa cơ sở khác); - Chủ trì xây dựng, thực hành các mô hình hoạt động mẫu, phương pháp công tác tiên tiến cho cơ sở; - Chủ trì hoặc tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng vào ngày lễ, hội hoặc sự kiện quan trọng; tổ chức và tham gia các cuộc tọa đàm, hội nghị, hội diễn chuyên đề thuộc phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ được phân công; - Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho phương pháp viên hạng dưới. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hướng dẫn viên văn hóa hạng II Căn cứ Điều 18 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II, mã số V.10.07.22 khi đáp ứng quy định và tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn, điều kiện chung được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh: + Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và có số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) và yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề dự xét quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL; được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III, mã số V.10.07.23. - Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II, mã số V.10.07.22 như sau: + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở; + Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa. + Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/08/2024.
Các kỹ năng cá nhân phải thành thạo để được làm hướng dẫn viên lặn có ống thở
Khi đi du lịch ở những vùng biển ta thường thấy có những dịch vụ lặn có ống thở để được khám phá thế giới dưới nước. Vậy hướng dẫn viên lặn có ống thở phải thành thạo các kỹ năng cá nhân nào? Lặn có ống thở là hoạt động gì? Hiện nay TCVN 13826:2023 do Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng biên soạn, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Theo đó, TCVN 13826:2023 quy định về yêu cầu đối với việc đào tạo hướng dẫn viên lặn có ống thở với mục đích giải trí. Trong đó có quy định về lặn có ống thở như sau: - Hoạt động bơi lội có sử dụng mặt nạ lặn, ống thở và chân vịt, người tham gia vẫn ở trên mặt nước hoặc thỉnh thoảng nín thở lặn xuống và có thể sử dụng thiết bị nổi để hỗ trợ nổi trên mặt nước, tùy thuộc vào điều kiện môi trường và khả năng của người tham gia. - Hướng dẫn viên lặn có ống thở phải được đào tạo sao cho khi được đánh giá theo quy định, họ có đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện lặn với ống thở và dẫn đường những người lặn giải trí trong vùng nước mở. Như vậy, lặn có ống thở là hoạt động bơi lội và lúc lặn xuống sẽ có thể sử dụng các thiết bị hỗ trợ. Hoạt động này sẽ có các hướng dẫn viên được đào tạo và đánh giá theo quy định để có đủ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm hướng dẫn lặn. Các kỹ năng cá nhân phải thành thạo để được làm hướng dẫn viên lặn có ống thở Theo Mục 8 TCVN 13826:2023 quy định về kỹ năng cá nhân về lặn có ống thở như sau: - Năng lực của học viên trong tất cả các kỹ năng lặn có ống thở phải phù hợp để đối phó với các yếu tố hoạt động khắt khe nhất trong khu vực của họ. Các yếu tố ảnh hưởng có thể bao gồm: + quy mô và kinh nghiệm của nhóm lặn; + tầm nhìn dưới nước; + dòng nước và thủy triều; + các điều kiện mặt nước; + nhiệt độ nước; + giao thông trên mặt nước; + thiết bị sử dụng; + hệ thực vật và động vật. - Học viên phải có năng lực để thực hiện các kỹ năng sau đây một cách thành thạo và thể hiện khả năng thành thạo ở mức cao nhất: + sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt và ống thở; + chuẩn bị thiết bị lặn có ống thở; + kiểm tra thiết bị lặn có ống thở trước khi lặn; + vào và ra khỏi môi trường lặn an toàn; + điều chỉnh trọng lượng thích hợp (nếu thích hợp); + làm sạch ống thở; + thực hiện chính xác các quy trình lặn xuống và nổi lên (ví dụ: cân bằng áp suất trong tai và kính lặn); + khả năng bơi trên mặt nước và dưới nước với thiết bị lặn có ống thở sử dụng các kỹ thuật đạp chân vịt khác nhau (ví dụ: đạp chân bơi sải, đạp chân bơi uốn sóng kiểu cá heo); + bảo trì và bảo dưỡng thiết bị; + kỹ thuật hỗ trợ người dùng ống thở (tự thực hiện/bạn lặn) (nghĩa là hỗ trợ bạn lặn lên mặt nước và thực hiện hỗ trợ trên mặt nước). Như vậy, học viên sẽ phải thực hiện thành thạo các kỹ năng như trên thì mới có thể đáp ứng điều kiện về kỹ năng cá nhân để được làm hướng dẫn viên lặn có ống thở, ngoài ra còn các điều kiện khác như điều kiện tiên quyết, kiến thức lý thuyết, kỹ năng lãnh đạo và được đánh giá theo quy định. Việc đánh giá học viên hướng dẫn viên lặn có ống thở được thực hiện thế nào? Theo Mục 10 TCVN 13826:2023 quy định về đánh giá học viên như sau: 1) Đánh giá kỹ năng dưới nước và kỹ năng lặn với ống thở Học viên phải chứng minh với huấn luyện viên lặn có ống thở các kỹ năng sau đây bằng cách sử dụng thiết bị lặn có ống thở: - trong trường hợp nếu nước quá sâu thì bắt đầu tiếp nước theo phương thẳng đứng so với mặt nước; - bơi ít nhất 25 m dưới nước trong một lần hít thở không khí; - lên cao một cách an toàn bằng cách nhìn lên xung quanh khi bơi và đưa một tay qua đầu; - làm sạch nước trong ống thở và tiếp tục thở bằng ống thở mà không cần nhấc mặt lên khỏi mặt nước; - bơi úp mặt với cự ly 800 m bằng ống thở trong thời gian 15 min hoặc ít hơn. 2) Đánh giá kỹ năng quản lý chuyến lặn Học viên phải chứng minh cho huấn luyện viên lặn có ống thở việc nắm vững về lập kế hoạch và thực hiện chuyến lặn với ống thở theo tiêu chuẩn TCVN 13827 (ISO 13289). Những cuộc diễn tập như vậy có thể dưới dạng các chuyến lặn có ống thở mô phỏng hoặc thực tế, huấn luyện viên lặn có ống thở phải giám sát cả hai trường hợp này. 3) Đánh giá kỹ năng cứu hộ Học viên phải chứng minh cho huấn luyện viên lặn có ống thở đánh giá độ thành thạo về việc cứu hộ theo quy định. Như vậy, học viên sẽ được đánh giá theo các kỹ năng như kỹ năng dưới nước và kỹ năng lặn với ống thở, kỹ năng quản lý chuyến lặn và kỹ năng cứu hộ. Sau khi đánh giá đạt yêu cầu thì mới có thể làm hướng dẫn viên lặn có ống thở.
Hướng dẫn viên du lịch nội địa tại khu vực miền nam bắt buộc phải có bằng eilts?
Nội dung thắc mắc: Câu hỏi của anh Thành Nam (Cần Thơ), đối với trường hợp làm hướng dẫn viên du lịch nội địa tại khu vực miền nam như TP. HCM hay các tỉnh thành lân cận ở phía nam có bắt buộc phải có bằng eilts hay không? Tôi nghe nói một số địa phương có áp dụng điều kiện này. Căn cứ Điều 59 Luật du lịch 2017 quy định điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau: (1) Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm: - Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy; - Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa. (2) Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm: - Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; - Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế; - Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề. (3) Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm: - Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; - Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức. (4) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ. Phạm vi và điều kiện hành nghề hướng dẫn viên du lịch? Căn cứ Điều 58 Luật Du lịch 2017 quy định về hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau: (1) Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm. (2) Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau: - Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài; - Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc; - Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch. (3) Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm: - Có thẻ hướng dẫn viên du lịch; - Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; - Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch. (4) Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm. (5) Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch hiện nay? Căn cứ Điều 65 Luật Du lịch 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch như sau: (1) Hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây: - Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch; - Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng; - Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch; - Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch. (2) Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây: - Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn; - Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương; - Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch; - Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu; - Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; - Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này; - Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch; - Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Do đó, đối với quy định trên thì đối với hướng dẫn viên du lịch không có yêu cầu về bằng tiếng anh eilts thay vào đó là khi cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế sẽ phải sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề. Hơn nữa, hiện nay qua rà soát thì không thấy có quy định ở địa phương thể hiện điều kiện này.
Tiêu chuẩn đào tạo và xét lương viên chức ngành thể dục thể thao
Đây là nội dung tại Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL ngày 25/10/2022 quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục thể thao. Theo đó, Bộ trưởng BVHTTDL quy định Tiêu chuẩn đào tạo và xét lương viên chức ngành thể dục thể thao như sau: (1) Huấn luyện viên cao cấp (hạng I) - Mã số V.10.01.01 Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương đã trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích sau: huy chương tại Đại hội thể thao Đông Nam Á, Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á, Đại hội thể thao châu Á, Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á, Đại hội Olympic trẻ, các giải vô địch từng môn khu vực Đông Nam Á, châu Á, thế giới hoặc đạt tiêu chuẩn tham dự Đại hội Olympic, Đại hội Paralympic. (2) Huấn luyện viên chính (hạng II) - Mã số V.10.01.02 Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) hoặc tương đương đã trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích sau: huy chương tại Đại hội thể thao toàn quốc; các giải vô địch quốc gia; cup quốc gia; giải vô địch trẻ từng môn châu Á, thế giới hoặc thành tích quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL. (3) Huấn luyện viên (hạng III) - Mã số V.10.01.03 Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên (hạng IV) hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên (hạng IV) tính đến ngày hết hạn thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Xếp lương viên chức ngành thể dục thể thao Chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,2 - 8,0. *Công thức tính lương: 1 triệu 490 đồng/tháng (mức lương cơ sở) X 6,20 - 8,0 (hệ số lương) = 9 triệu 238 đồng - 11 triệu 920 đồng. Chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,4 - 6,78. *Công thức tính lương: 1 triệu 490 đồng/tháng (mức lương cơ sở) X 4,40 - 6,78 (hệ số lương) = 6 triệu 556 đồng - 10 triệu 102 đồng. Chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 - 4,98. *Công thức tính lương: 1 triệu 490 đồng/tháng (mức lương cơ sở) X 2,34 - 4,98 (hệ số lương) = 3 triệu 486 đồng - 7 triệu 420 đồng. Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên (hạng IV) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 - 4,06. *Công thức tính lương: 1 triệu 490 đồng/tháng (mức lương cơ sở) X 1,86 - 4,06 (hệ số lương) = 2 triệu 770 đồng - 6 triệu đồng. Xem thêm Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 10/12/2022.
Hướng dẫn viên du lịch phải có đạo đức, trung thực mới được cấp thẻ hành nghề?
Đây là vấn đề đang gây tranh cãi khi Dự thảo Luật du lịch được hoàn tất và chờ lấy ý kiến từ phía các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, Luật du lịch mới yêu cầu để được cấp thẻ hướng dẫn viên phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm, có ý thức chấp hành pháp luật. Tuy nhiên, lại không có quy định cụ thể như thế nào là có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm và có ý thức chấp hành pháp luật?? Việc xác định điều kiện này dường như chỉ mang tính cảm tính, bởi lẽ thước đo về giá trị đạo đức, phẩm chất, nhân cách mang tính trừu tượng, cảm tính, không có số liệu hoặc một thước đo đánh giá cụ thể. Vô hình chung, nếu đưa điều kiện đạo đức vào là điều kiện đủ để được cấp thẻ hành nghề thì chỉ mang tính chất hình thức. Đồng thời, Luật du lịch mới cũng yêu cầu, hướng dẫn viên quốc tế chỉ cần tốt nghiệp cao đẳng là đủ, mà không nhất thiết phải là cử nhân như hiện nay. Các khu du lịch, điểm du lịch phải được xếp hạng Trong vòng 6 tháng kể từ khi khu du lịch, điểm du lịch bắt đầu hoạt động thì phải làm thủ tục để được đánh giá xếp hạng. Cấp quốc gia: theo các hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao. Cấp địa phương: theo các hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao. Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Luật du lịch tại file đính kèm dự kiến có hiệu lực từ năm 2018 thay thế Luật du lịch 2005.
Tiêu chuẩn ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế từ ngày 20/8/2024
Vào ngày 26/06/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch đã ban hành Thông tư 04/2024/TT-BVHTTHDL. Theo đó, Thông tư đã sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế từ ngày 20/8/2024 Du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, đóng góp không nhỏ vào GDP và tạo việc làm cho hàng triệu lao động. Tuy nhiên, để giữ vững và phát triển vị thế này, chất lượng dịch vụ du lịch cần được nâng cao liên tục. Một trong những yếu tố quan trọng là khả năng ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch. Từ ngày 20/8/2024 khi Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực, những tiêu chuẩn mới về ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế sẽ chính thức được áp dụng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách quốc tế. (1) Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế Theo khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch năm 2017 đã quy định về điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau: - Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 59, bao gồm: Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy. - Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế. - Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề. Như vậy, người có nhu cầu muốn trở thành hướng dẫn viên du lịch phải được cấp thẻ. Trong đó, phải đáp ứng các điều kiện về việc cấp thẻ bao gồm: trình độ học vấn, điều kiện về chủ thể và về sử dụng ngôn ngữ. Đối với tiêu chuẩn ngoại ngữ, Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL đã sửa đổi như sau: (2) Tiêu chuẩn ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế từ ngày 20/8/2024 Căn cứ Điều 13 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2024 quy định như sau: - Người sử dụng thành thạo ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch năm 2017 là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây: - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ngành ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài, ngành phiên dịch tiếng nước ngoài, ngành sư phạm tiếng nước ngoài. - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài. + Trường hợp văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo. - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở nước ngoài theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ chính thức của nước sở tại. +Trường hợp được đào tạo bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức của nước sở tại, văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo. - Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: + Chứng chỉ ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. + Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương từ bậc B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL. Xem và tải Danh mục Ngoại ngữ theo Phụ lục I tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/phu-luc-01-thong-tu-042024.docx - Văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Đối với thời hạn giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành cũng như thẻ hướng dẫn viên du lịch, Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL đã đề cập như sau: - Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế; thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm; chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa, chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế; chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch nội địa, chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch quốc tế được cấp trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL được tiếp tục sử dụng theo quy định. - Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác; giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch được cấp trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn ghi trên thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế. + Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch hoặc thời hạn có hiệu lực theo quy định đối với giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch. Tóm lại, cá nhân phải đáp ứng về các điều kiện về ngôn ngữ, trình độ học vấn và điều kiện chủ thể thì mới được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Trong đó, tiêu chuẩn ngoại ngữ đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL. Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL sẽ có hiệu lực vào ngày 01/8/2024.
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II
Ngày 17/06/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ký ban hành Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là gì? Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BVHTTDL quy định Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở như sau: “1. Nhóm chức danh phương pháp viên, bao gồm: a) Phương pháp viên hạng II Mã số: V.10.06.19 b) Phương pháp viên hạng III Mã số: V.10.06.20 c) Phương pháp viên hạng IV Mã số: V.10.06.21 2. Nhóm chức danh hướng dẫn viên văn hóa, bao gồm: a) Hướng dẫn viên văn hóa hạng II Mã số: V.10.07.22 b) Hướng dẫn viên văn hóa hạng III Mã số: V.10.07.23 c) Hướng dẫn viên văn hóa hạng IV Mã số: V.10.07.24” Như vậy, Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là V.10.07.22 Nhiệm vụ của Hướng dẫn viên văn hóa hạng II là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 03/2022/TT-BVHTTDL quy định Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có nhiệm vụ sau đây: - Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về hoạt động nghiệp vụ văn hóa cơ sở được giao và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; - Chủ trì tổ chức biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động văn hóa cơ sở được giao; - Xây dựng kế hoạch, tổ chức và hướng dẫn quần chúng tham gia các hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở (các lớp năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích, tham quan, nghi lễ, biểu diễn văn nghệ và các hoạt động văn hóa cơ sở khác); - Chủ trì xây dựng, thực hành các mô hình hoạt động mẫu, phương pháp công tác tiên tiến cho cơ sở; - Chủ trì hoặc tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng vào ngày lễ, hội hoặc sự kiện quan trọng; tổ chức và tham gia các cuộc tọa đàm, hội nghị, hội diễn chuyên đề thuộc phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ được phân công; - Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho phương pháp viên hạng dưới. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hướng dẫn viên văn hóa hạng II Căn cứ Điều 18 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II, mã số V.10.07.22 khi đáp ứng quy định và tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn, điều kiện chung được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh: + Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và có số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) và yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề dự xét quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL; được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III, mã số V.10.07.23. - Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II, mã số V.10.07.22 như sau: + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở; + Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa. + Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/08/2024.
Các kỹ năng cá nhân phải thành thạo để được làm hướng dẫn viên lặn có ống thở
Khi đi du lịch ở những vùng biển ta thường thấy có những dịch vụ lặn có ống thở để được khám phá thế giới dưới nước. Vậy hướng dẫn viên lặn có ống thở phải thành thạo các kỹ năng cá nhân nào? Lặn có ống thở là hoạt động gì? Hiện nay TCVN 13826:2023 do Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng biên soạn, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Theo đó, TCVN 13826:2023 quy định về yêu cầu đối với việc đào tạo hướng dẫn viên lặn có ống thở với mục đích giải trí. Trong đó có quy định về lặn có ống thở như sau: - Hoạt động bơi lội có sử dụng mặt nạ lặn, ống thở và chân vịt, người tham gia vẫn ở trên mặt nước hoặc thỉnh thoảng nín thở lặn xuống và có thể sử dụng thiết bị nổi để hỗ trợ nổi trên mặt nước, tùy thuộc vào điều kiện môi trường và khả năng của người tham gia. - Hướng dẫn viên lặn có ống thở phải được đào tạo sao cho khi được đánh giá theo quy định, họ có đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện lặn với ống thở và dẫn đường những người lặn giải trí trong vùng nước mở. Như vậy, lặn có ống thở là hoạt động bơi lội và lúc lặn xuống sẽ có thể sử dụng các thiết bị hỗ trợ. Hoạt động này sẽ có các hướng dẫn viên được đào tạo và đánh giá theo quy định để có đủ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm hướng dẫn lặn. Các kỹ năng cá nhân phải thành thạo để được làm hướng dẫn viên lặn có ống thở Theo Mục 8 TCVN 13826:2023 quy định về kỹ năng cá nhân về lặn có ống thở như sau: - Năng lực của học viên trong tất cả các kỹ năng lặn có ống thở phải phù hợp để đối phó với các yếu tố hoạt động khắt khe nhất trong khu vực của họ. Các yếu tố ảnh hưởng có thể bao gồm: + quy mô và kinh nghiệm của nhóm lặn; + tầm nhìn dưới nước; + dòng nước và thủy triều; + các điều kiện mặt nước; + nhiệt độ nước; + giao thông trên mặt nước; + thiết bị sử dụng; + hệ thực vật và động vật. - Học viên phải có năng lực để thực hiện các kỹ năng sau đây một cách thành thạo và thể hiện khả năng thành thạo ở mức cao nhất: + sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt và ống thở; + chuẩn bị thiết bị lặn có ống thở; + kiểm tra thiết bị lặn có ống thở trước khi lặn; + vào và ra khỏi môi trường lặn an toàn; + điều chỉnh trọng lượng thích hợp (nếu thích hợp); + làm sạch ống thở; + thực hiện chính xác các quy trình lặn xuống và nổi lên (ví dụ: cân bằng áp suất trong tai và kính lặn); + khả năng bơi trên mặt nước và dưới nước với thiết bị lặn có ống thở sử dụng các kỹ thuật đạp chân vịt khác nhau (ví dụ: đạp chân bơi sải, đạp chân bơi uốn sóng kiểu cá heo); + bảo trì và bảo dưỡng thiết bị; + kỹ thuật hỗ trợ người dùng ống thở (tự thực hiện/bạn lặn) (nghĩa là hỗ trợ bạn lặn lên mặt nước và thực hiện hỗ trợ trên mặt nước). Như vậy, học viên sẽ phải thực hiện thành thạo các kỹ năng như trên thì mới có thể đáp ứng điều kiện về kỹ năng cá nhân để được làm hướng dẫn viên lặn có ống thở, ngoài ra còn các điều kiện khác như điều kiện tiên quyết, kiến thức lý thuyết, kỹ năng lãnh đạo và được đánh giá theo quy định. Việc đánh giá học viên hướng dẫn viên lặn có ống thở được thực hiện thế nào? Theo Mục 10 TCVN 13826:2023 quy định về đánh giá học viên như sau: 1) Đánh giá kỹ năng dưới nước và kỹ năng lặn với ống thở Học viên phải chứng minh với huấn luyện viên lặn có ống thở các kỹ năng sau đây bằng cách sử dụng thiết bị lặn có ống thở: - trong trường hợp nếu nước quá sâu thì bắt đầu tiếp nước theo phương thẳng đứng so với mặt nước; - bơi ít nhất 25 m dưới nước trong một lần hít thở không khí; - lên cao một cách an toàn bằng cách nhìn lên xung quanh khi bơi và đưa một tay qua đầu; - làm sạch nước trong ống thở và tiếp tục thở bằng ống thở mà không cần nhấc mặt lên khỏi mặt nước; - bơi úp mặt với cự ly 800 m bằng ống thở trong thời gian 15 min hoặc ít hơn. 2) Đánh giá kỹ năng quản lý chuyến lặn Học viên phải chứng minh cho huấn luyện viên lặn có ống thở việc nắm vững về lập kế hoạch và thực hiện chuyến lặn với ống thở theo tiêu chuẩn TCVN 13827 (ISO 13289). Những cuộc diễn tập như vậy có thể dưới dạng các chuyến lặn có ống thở mô phỏng hoặc thực tế, huấn luyện viên lặn có ống thở phải giám sát cả hai trường hợp này. 3) Đánh giá kỹ năng cứu hộ Học viên phải chứng minh cho huấn luyện viên lặn có ống thở đánh giá độ thành thạo về việc cứu hộ theo quy định. Như vậy, học viên sẽ được đánh giá theo các kỹ năng như kỹ năng dưới nước và kỹ năng lặn với ống thở, kỹ năng quản lý chuyến lặn và kỹ năng cứu hộ. Sau khi đánh giá đạt yêu cầu thì mới có thể làm hướng dẫn viên lặn có ống thở.
Hướng dẫn viên du lịch nội địa tại khu vực miền nam bắt buộc phải có bằng eilts?
Nội dung thắc mắc: Câu hỏi của anh Thành Nam (Cần Thơ), đối với trường hợp làm hướng dẫn viên du lịch nội địa tại khu vực miền nam như TP. HCM hay các tỉnh thành lân cận ở phía nam có bắt buộc phải có bằng eilts hay không? Tôi nghe nói một số địa phương có áp dụng điều kiện này. Căn cứ Điều 59 Luật du lịch 2017 quy định điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau: (1) Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm: - Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy; - Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa. (2) Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm: - Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; - Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế; - Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề. (3) Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm: - Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; - Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức. (4) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ. Phạm vi và điều kiện hành nghề hướng dẫn viên du lịch? Căn cứ Điều 58 Luật Du lịch 2017 quy định về hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau: (1) Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm. (2) Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau: - Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài; - Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc; - Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch. (3) Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm: - Có thẻ hướng dẫn viên du lịch; - Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; - Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch. (4) Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm. (5) Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch hiện nay? Căn cứ Điều 65 Luật Du lịch 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch như sau: (1) Hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây: - Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch; - Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng; - Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch; - Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch. (2) Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây: - Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn; - Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương; - Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch; - Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu; - Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; - Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này; - Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch; - Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Do đó, đối với quy định trên thì đối với hướng dẫn viên du lịch không có yêu cầu về bằng tiếng anh eilts thay vào đó là khi cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế sẽ phải sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề. Hơn nữa, hiện nay qua rà soát thì không thấy có quy định ở địa phương thể hiện điều kiện này.
Tiêu chuẩn đào tạo và xét lương viên chức ngành thể dục thể thao
Đây là nội dung tại Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL ngày 25/10/2022 quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục thể thao. Theo đó, Bộ trưởng BVHTTDL quy định Tiêu chuẩn đào tạo và xét lương viên chức ngành thể dục thể thao như sau: (1) Huấn luyện viên cao cấp (hạng I) - Mã số V.10.01.01 Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương đã trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích sau: huy chương tại Đại hội thể thao Đông Nam Á, Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á, Đại hội thể thao châu Á, Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á, Đại hội Olympic trẻ, các giải vô địch từng môn khu vực Đông Nam Á, châu Á, thế giới hoặc đạt tiêu chuẩn tham dự Đại hội Olympic, Đại hội Paralympic. (2) Huấn luyện viên chính (hạng II) - Mã số V.10.01.02 Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) hoặc tương đương đã trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích sau: huy chương tại Đại hội thể thao toàn quốc; các giải vô địch quốc gia; cup quốc gia; giải vô địch trẻ từng môn châu Á, thế giới hoặc thành tích quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL. (3) Huấn luyện viên (hạng III) - Mã số V.10.01.03 Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên (hạng IV) hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên (hạng IV) tính đến ngày hết hạn thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Xếp lương viên chức ngành thể dục thể thao Chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,2 - 8,0. *Công thức tính lương: 1 triệu 490 đồng/tháng (mức lương cơ sở) X 6,20 - 8,0 (hệ số lương) = 9 triệu 238 đồng - 11 triệu 920 đồng. Chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,4 - 6,78. *Công thức tính lương: 1 triệu 490 đồng/tháng (mức lương cơ sở) X 4,40 - 6,78 (hệ số lương) = 6 triệu 556 đồng - 10 triệu 102 đồng. Chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 - 4,98. *Công thức tính lương: 1 triệu 490 đồng/tháng (mức lương cơ sở) X 2,34 - 4,98 (hệ số lương) = 3 triệu 486 đồng - 7 triệu 420 đồng. Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên (hạng IV) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 - 4,06. *Công thức tính lương: 1 triệu 490 đồng/tháng (mức lương cơ sở) X 1,86 - 4,06 (hệ số lương) = 2 triệu 770 đồng - 6 triệu đồng. Xem thêm Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 10/12/2022.
Hướng dẫn viên du lịch phải có đạo đức, trung thực mới được cấp thẻ hành nghề?
Đây là vấn đề đang gây tranh cãi khi Dự thảo Luật du lịch được hoàn tất và chờ lấy ý kiến từ phía các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, Luật du lịch mới yêu cầu để được cấp thẻ hướng dẫn viên phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm, có ý thức chấp hành pháp luật. Tuy nhiên, lại không có quy định cụ thể như thế nào là có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm và có ý thức chấp hành pháp luật?? Việc xác định điều kiện này dường như chỉ mang tính cảm tính, bởi lẽ thước đo về giá trị đạo đức, phẩm chất, nhân cách mang tính trừu tượng, cảm tính, không có số liệu hoặc một thước đo đánh giá cụ thể. Vô hình chung, nếu đưa điều kiện đạo đức vào là điều kiện đủ để được cấp thẻ hành nghề thì chỉ mang tính chất hình thức. Đồng thời, Luật du lịch mới cũng yêu cầu, hướng dẫn viên quốc tế chỉ cần tốt nghiệp cao đẳng là đủ, mà không nhất thiết phải là cử nhân như hiện nay. Các khu du lịch, điểm du lịch phải được xếp hạng Trong vòng 6 tháng kể từ khi khu du lịch, điểm du lịch bắt đầu hoạt động thì phải làm thủ tục để được đánh giá xếp hạng. Cấp quốc gia: theo các hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao. Cấp địa phương: theo các hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao. Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Luật du lịch tại file đính kèm dự kiến có hiệu lực từ năm 2018 thay thế Luật du lịch 2005.