Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai?
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai? Có thể thấy, các Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên trong đó sẽ có nhiều kỳ hop liên quan. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra việc tổ chức triển khai Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai. Căn cứ Khoản 4 Điều 78 Luật tố chức chính quyền địa phương 2015 quy định Kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau: 1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. 2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. 3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. 4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: 1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. 3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau: 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện; - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; - Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: - Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; - Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Do đó, về nguyên tắc thì họp công khai nhưng trong một số trường hợp sẽ họp kín, cụ thể trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền thế nào?
Hội đồng nhân dân có quyền phản đối hay có ý kiến với mệnh lệnh của chính phủ đưa ra hay không?
Nghị quyết 96/2023/QH15: 04 trường hợp được lấy phiếu tín nhiệm tại quốc hội
Đây là nội dung tại Nghị quyết 96/2023/QH15 ngày 23/6/2023 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân (HĐND) bầu hoặc phê chuẩn. Theo đó, Quốc hội quy định cụ thể 4 trường hợp lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội và 3 trường hợp lấy phiếu tín nhiệm tại HĐND như sau: (1) 04 trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm tại Quốc hội Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp sau đây: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình đề nghị; - Có kiến nghị của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội; - Có kiến nghị của ít nhất là 20% tổng số đại biểu Quốc hội; - Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”. (2) 03 trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm tại Hội đồng nhân dân Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong trường hợp sau đây: - Có kiến nghị của ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân; - Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; - Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”. (3) Quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội - Chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, căn cứ vào đối tượng được lấy phiếu tín nhiệm quy định trong Nghị quyết này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, dự kiến danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm và có văn bản yêu cầu người được lấy phiếu tín nhiệm gửi báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này và bản kê khai tài sản, thu nhập đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Người được lấy phiếu tín nhiệm gửi báo cáo, bản kê khai tài sản, thu nhập đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội. - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm (nếu có) gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội. - Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội gửi báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm và báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có) đến đại biểu Quốc hội; gửi nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân có liên quan trực tiếp đến người được lấy phiếu tín nhiệm (nếu có) do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp đến người được lấy phiếu tín nhiệm. - Trường hợp thấy cần làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm thì chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội có thể gửi văn bản đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác minh và trả lời bằng văn bản. - Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức phiên họp lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc hội có thể gửi văn bản đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu cầu người được lấy phiếu tín nhiệm làm rõ những nội dung thuộc căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm. - Chậm nhất là 03 ngày trước ngày tổ chức phiên họp lấy phiếu tín nhiệm, người được lấy phiếu tín nhiệm có trách nhiệm gửi báo cáo giải trình (nếu có) về những vấn đề được nêu trong báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến của đại biểu Quốc hội đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội có yêu cầu. - Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây: + Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm; + Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội trong trường hợp khuyết Trưởng Đoàn để trao đổi về các vấn đề có liên quan; + Tại phiên họp lấy phiếu tín nhiệm, Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội. Phiên họp lấy phiếu tín nhiệm chỉ được tiến hành khi có ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tham dự; + Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu; + Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của những người được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”; + Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu; + Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. (4) Cấm ủng hộ tiền trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm bao gồm: - Vận động hoặc có hành vi trái pháp luật tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất để vận động, lôi kéo, mua chuộc nhằm tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Làm sai lệch kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, mức độ tín nhiệm hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm để làm giảm uy tín của người khác, gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ. Chi tiết Nghị quyết 96/2023/QH15 ban hành ngày 23/6/2023.
Có bị cắt đại biểu HĐND khi điều động đến đơn vị khác?
Công chức Thương binh xã hội cấp xã hiện đang là đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã. Nay điều động đến đơn vị khác , hộ khẩu vẫn giữ nguyên. xin hỏi luật sư khi công chức chuyển đi như thế có bị cắt đại biểu HĐND xã không?
Nhờ người khác bầu cử thay có bị xử lý? Trường hợp nào được quyền không tự mình đi bầu cử?
Bầu cử thay người khác có phạm pháp? - Minh họa Kì bầu cử đang được vận động khắp cả nước, tuy nhiên nhiều người vì những lý do khác nhau mà muốn từ chối thực hiện quyền này. Trong trường hợp bạn nhờ người khác đi bầu cử thay mình, hành vi này liệu có phạm pháp hay bị xử lý gì không? Quyền bầu cử được quy định tại Điều 27 Hiến pháp 2013 như sau: "Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng Nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định" Trước hết, bầu cử là quyền công dân, tức chúng ta hoàn có thể nhận hoặc không nhận quyền này mà không bị ai ép buộc. Tuy nhiên, để làm rõ việc nhờ người khác bầu cử có trái quy định pháp luật hay không, ta sẽ tìm hiểu quy định của Luật Bầu cử Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015. Điều 69 Luật này quy định về Nguyên tắc bỏ phiếu khi bầu cử, trong đó có một số nội dung đáng chú ý sau: “1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân. 2. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.” Tiếp đó, khoản 3, khoản 4 Điều luật trên liệt kê các trường hợp sau đây: - Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. - Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. - Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Như vậy, trừ những trường hợp kể trên, công dân phải là người trực tiếp đi bầu cử. Tuy nhiên, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, hành vi nhờ người khác (một cách tự nguyện) đi bầu cử thay mình sẽ không bị xử phạt hay truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cả người nhờ và được nhờ. Khi xảy ra trường hợp này, chỉ đơn giản là lá phiếu sẽ không được chấp nhận!
Dự kiến: Phấn đấu tỷ lệ người ngoài Đảng ứng cử HĐND 2021-2026 không dưới 10%
Dự thảo Nghị quyết Ngày 10/12, tiếp tục phiên họp 51, Ủy ban Thường vụ cho ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu để ứng cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 nêu tại dự thảo Nghị quyết đã bám sát quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND, Thông báo kết luận số 174-TB/TW ngày 08/6/2020 của Bộ Chính trị. Theo đó, phải bảo đảm dân chủ, công tâm, khách quan, minh bạch; coi trọng chất lượng, lựa chọn đại biểu là những người tiêu biểu về trí tuệ, phẩm chất, đạo đức, uy tín, thật sự trong sạch, vững mạnh; đồng thời bảo đảm cơ cấu hợp lý trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành chính cấp dưới (đối với cấp tỉnh, cấp huyện), các thôn, tổ dân phố (đối với cấp xã); có đại diện của các thành phần xã hội, nghề nghiệp, tôn giáo, độ tuổi…. Trong đó: - Có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; phấn đấu tỷ lệ trúng cử khoảng 30%. - Bảo đảm tỷ lệ hợp lý người trong danh sách chính thức những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 là người dân tộc thiểu số, phù hợp với đặc điểm, cơ cấu dân số của từng địa phương. Quan tâm đến những dân tộc thiểu số trong nhiều khoá Hội đồng nhân dân chưa có người tham gia vào hoạt động của cơ quan dân cử. - Phấn đấu đạt tỷ lệ người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là người ngoài Đảng không dưới 10% tổng số người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; - Phấn đấu đạt tỷ lệ người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là đại biểu trẻ tuổi (dưới 40 tuổi) không dưới 15% tổng số người được giới thiệu; - Phấn đấu đạt tỷ lệ không dưới 30% đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021 tái cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 ở từng cấp; - Việc phân bổ người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 tại các đơn vị bầu cử cần bảo đảm công bằng, bình đẳng; bảo đảm tương quan hợp lý về dân số giữa các đơn vị hành chính cấp dưới, giữa các thôn, tổ dân phố.
Lương, phụ cấp cán bộ, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp năm 2021
Lương, phụ cấp cán bộ, đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2021 Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Năm 2021 với Nghị quyết được Quốc hội thông qua thì lương cơ sở vẫn giữ nguyên ở mức 1.490.000 đồng/tháng thì mức lương, phụ cấp của những người làm trong Hội đồng nhân dân sẽ như thế nào, cụ thể mời các mems xem nội dung chi tiết mình đã tổng hợp dưới đây: I. Lương, phụ cấp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn Căn cứ Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: “…b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;…” Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau: STT Chức vụ Hệ số và mức lương Bậc 1 Mức lương Bậc 2 Mức lương 1 - Chủ tịch Hội đồng nhân dân 2,15 3.2030.00 2,65 3.948.500 2 - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1,95 2.905.500 2,45 3.650.000 Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: - Chủ tịch Hội đồng nhân dân: 0,25 lương cơ sở => Mức phụ cấp = 372.500 - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: 0,20 lương cơ sở => Mức phụ cấp = 298.000 * Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân: Đối tượng Hệ số (mức lương cơ sở/ngày) Mức lương Đại biểu HĐND cấp tỉnh 0,14 208.600 Đại biểu HĐND cấp huyện 0,12 178.800 Đại biểu HĐND cấp xã 0,1 149.000 Căn cứ: Nghị quyết 1206/2016/NQ-UBTVQH13 quy định chế độ, chính sách và điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân II. Phụ cấp ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) Căn cứ: Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 STT Chức danh Đô thị loại đặc biệt thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại Hệ số Mức phụ cấp Hệ số Mức phụ cấp 1 Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1.25 1862500 2 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1.2 1788000 1.05 1564500 3 Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân 1.1 1639000 1 1490000 4 Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân 1 1490000 0.9 1341000 5 Trưởng Ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 1 1490000 0.9 1341000 6 Phó Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân 0.8 1192000 0.7 1043000 7 Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0.8 1192000 0.7 1043000 III. Thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã (cấp huyện) (click vào bảng để xem chi tiết) STT Chức danh Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại III: Quận thuộc Hà Nội, Quận thuộc TP Hồ Chí Minh Huyện, thị xã và các quận còn lại Hệ số Mức phụ cấp Hệ số Mức phụ cấp Hệ số Mức phụ cấp Hệ số Mức phụ cấp 1 Chủ tịch Hội đồng nhân dân 0.95 1415500 0.9 1341000 0.8 1192000 0.7 1043000 2 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 0.75 1117500 0.7 1043000 0.65 968500 0.6 894000 3 Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân 0.6 894000 0.55 819500 0.5 745000 0.45 670500 4 Trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0.5 745000 0.5 745000 0.4 596000 0.3 447000 5 Phó Trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0.3 447000 0.3 447000 0.25 372500 0.2 298000
Phó chủ tịch xã có bắt buộc là đại biểu hội đồng nhân dân không?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định: "Điều 11. Bầu thành viên Ủy ban nhân dân ... 2. Trình tự, thủ tục bầu thành viên Ủy ban nhân dân a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. ..." Theo đó, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng giảm bao nhiêu biên chế khi không tổ chức HĐND quận, phường?
TTO - Thứ trưởng Bộ Nội vụ Trần Anh Tuấn khẳng định sắp tới đây các đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM sẽ thực hiện mô hình chính quyền đô thị mới theo hướng không tổ chức hội đồng nhân dân (HĐND) cấp quận, cấp phường. Chính quyền đô thị sẽ tinh gọn, hiệu quả hơn. Trong ảnh: người dân làm thủ tục hành chính tại UBND phường 7, quận 3, TP.HCM - Ảnh: TỰ TRUNG Ông Trần Anh Tuấn cho biết: - Nước ta hiện đang duy trì 3 cấp chính quyền đô thị, là cấp thành phố, cấp quận - huyện và cấp phường. Việc thí điểm mô hình chính quyền đô thị là thực hiện chủ trương của Đảng về việc tổ chức lại chính quyền địa phương cho phù hợp với đặc điểm đô thị. Hà Nội, Đà Nẵng đã được Quốc hội ban hành nghị quyết cho thí điểm mô hình chính quyền đô thị. Riêng TP.HCM, Phó thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình đã đồng ý với đề án chính quyền đô thị không có HĐND cấp quận, cấp phường. Ngày 25-9, Bộ Nội vụ sẽ làm việc với UBND TP.HCM về đề án này trước khi trình Quốc hội thông qua. Nhiều điểm mới hơn lần thí điểm năm 2008 * Thưa ông, vì sao phải tổ chức lại chính quyền đô thị theo hướng không có HĐND ở cấp quận, cấp phường? - Luật tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019, có hiệu lực từ ngày 1-7-2020, quy định chính quyền địa phương được tổ chức thành 1 cấp gồm HĐND và UBND. Trường hợp khác, không có HĐND, sẽ do Quốc hội quyết định. Căn cứ quy định của luật, các địa phương Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM đang triển khai tổ chức lại mô hình chính quyền đô thị theo hướng chỉ tổ chức từ 1-2 cấp để tinh gọn bộ máy một cách hợp lý. Theo nghị quyết 97 của Quốc hội, từ ngày 1-7-2021 sẽ thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại TP Hà Nội theo 2 cấp TP và cấp quận, không tổ chức HĐND cấp phường. Quốc hội cũng có nghị quyết 119 thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị của TP Đà Nẵng từ ngày 1-7-2021 chỉ 1 cấp là HĐND và UBND TP. Theo đó, các quận, phường không có HĐND mà chỉ có UBND là cơ quan hành chính nhà nước. TP.HCM cũng đang xây dựng đề án chính quyền đô thị 1 cấp, theo hướng không tổ chức HĐND ở cấp quận, cấp phường. Nếu đề án được Quốc hội thông qua, TP.HCM cũng sẽ thực hiện mô hình chính quyền đô thị mới từ ngày 1-7-2021. 12 năm trước, chúng ta đã thí điểm không tổ chức HĐND tại 67 huyện, 32 quận và 483 phường của 10 tỉnh, TP trực thuộc trung ương, gồm Lào Cai, Vĩnh Phúc, TP Hải Phòng, Nam Định, Quảng Trị, TP Đà Nẵng, Phú Yên, TP.HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu và Kiên Giang. Lần này chúng ta chỉ thí điểm không tổ chức HĐND ở cấp quận, cấp phường tại các đô thị. Xây dựng cơ quan hành chính cấp quận, cấp phường theo chế độ thủ trưởng, trực thuộc chính quyền TP, phù hợp với nhu cầu quản lý, phát triển đô thị. * Việc xây dựng chính quyền đô thị hướng tới những mục tiêu nào? - Dù tổ chức mô hình chính quyền đô thị thế nào vẫn phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng. Mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM nhằm đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động chính quyền đô thị các cấp trong thực hiện nhiệm vụ chính trị; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt sự giám sát HĐND cấp trên, gắn với quy chế dân chủ tại cơ sở. Việc tổ chức lại chính quyền đô thị tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý cấp phường, cấp quận, giải quyết thủ tục cho người dân nhanh gọn hơn. UBND cấp phường, cấp quận sau khi tổ chức lại sẽ là một cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc chính quyền cấp trên. Quá trình tổ chức lại chính quyền đô thị cũng hướng tới thống nhất chế độ công chức công vụ trong các cơ quan nhà nước từ TP đến quận, phường. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền giữa các cơ quan nhà nước tại đô thị, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của công chức làm việc tại UBND phường, hạn chế tình trạng công chức phường đẩy việc cho tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố thực hiện. Sẽ giảm hàng ngàn biên chế * Xin ông cho biết khi tổ chức chính quyền đô thị tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM, sẽ giảm được bao nhiêu biên chế? - TP Hà Nội hiện có 12 quận, 1 thị xã, với 177 phường; TP Đà Nẵng có 6 quận, 45 phường và TP.HCM có 19 quận, 259 phường. Tương đương với số lượng quận, phường này là số đơn vị HĐND các cấp đang hoạt động với hàng ngàn biên chế, người hưởng lương ngân sách. Các địa phương chưa có thống kê cụ thể số biên chế giảm được sau khi tổ chức lại chính quyền đô thị. Nhưng nếu TP Hà Nội không tổ chức HĐND tại 177 phường, sẽ giảm được khoảng 4.400 - 5.300 cán bộ cấp phường. Tương tự, Đà Nẵng sẽ giảm được khoảng 1.800 biên chế, người hưởng lương. Việc tổ chức lại HĐND cấp quận, huyện, phường tại TP.HCM thời gian qua cũng làm tăng số biên chế toàn TP khoảng 8.300 người, nếu không tổ chức HĐND thì số biên chế, người hưởng lương này sẽ không còn. * Vậy hàng ngàn biên chế dôi dư khi không tổ chức HĐND tại 3 TP sẽ được sắp xếp thế nào? - Trong quá trình xây dựng mô hình chính quyền đô thị, các địa phương sẽ thực hiện điều chuyển, sắp xếp, bố trí vị trí việc làm mới phù hợp với năng lực của công chức. Trường hợp không bố trí được việc làm mới trong chính quyền thì các địa phương phải giải quyết theo chế độ công chức dôi dư. * Ông có lo ngại việc không có HĐND ở quận, phường thì tiếng nói, nguyện vọng của người dân sẽ khó tới được với cơ quan dân cử cấp trên? - Quá trình tổ chức lại chính quyền đô thị tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP.HCM từ ngày 1-7-2021 sẽ gắn liền với việc đổi mới hoạt động của cơ quan dân cử cấp trên. Hoạt động HĐND cấp TP, cấp quận cũng phải có những đổi mới theo hướng tăng tỉ lệ đại biểu chuyên trách, đa dạng các kênh tiếp nhận phản ảnh của người dân. * Không có HĐND cấp quận, phường thì cơ quan nào sẽ giám sát hoạt động của cơ quan hành chính ở quận, phường? - Tại Đà Nẵng, TP.HCM khi không tổ chức HĐND ở quận, phường thì HĐND TP sẽ trực tiếp giám sát hoạt động của cơ quan hành chính cấp quận, cấp phường. Hà Nội chỉ thí điểm không tổ chức HĐND cấp phường nên hoạt động cơ quan hành chính cấp phường sẽ do HĐND cấp quận trực tiếp giám sát. Sau khi tổ chức lại chính quyền đô thị theo hướng tinh gọn, hợp lý thì cơ quan hành chính cấp quận sẽ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND TP, cơ quan hành chính cấp phường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND cấp quận. UBND phường làm việc theo chế độ thủ trưởng Theo nguyên thứ trưởng Bộ Nội vụ Trần Hữu Thắng, lần thí điểm không có HĐND năm 2008 thì UBND cấp quận, huyện, phường, xã vẫn hoạt động theo cơ chế tập thể, UBND vẫn biểu quyết theo đa số. Ở lần thí điểm sắp tới, UBND phường làm việc theo chế độ thủ trưởng, chủ tịch UBND phường quyết định. Từ ngày 1-7-2021, chủ tịch UBND TP sẽ bổ nhiệm chủ tịch UBND quận, chủ tịch UBND quận sẽ bổ nhiệm chủ tịch UBND phường. Với chính quyền đô thị, trách nhiệm của chủ tịch UBND các phường rất cao, quyền hạn rất lớn. Chủ tịch phường phải chịu trách nhiệm trước UBND quận, HĐND quận, đảng ủy phường, Mặt trận Tổ quốc. Như vậy mối quan hệ của chủ tịch phường theo mô hình mới rất nhiều nên cần có quy chế cụ thể về chế độ báo cáo, nếu không suốt ngày chủ tịch phường phải đi báo cáo, không còn thời gian để điều hành. Theo Tuổi trẻ
Đại biểu HĐND chuyển vị trí công tác thì có phải thôi làm nhiệm vụ đại biểu?
Tại Khoản 1 Điều 101 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau: "Điều 101. Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân 1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác." Như vậy điều kiện ở đây phải là ĐỒNG THỜI không còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì mới xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Nếu hiện tại chuyển đổi vị trí công tác sang một đơn vị khác nhưng vẫn còn cư trú ở đơn vị đó thì không phải là điều kiện để thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND. Bên cạnh đó, tại Điều 94 Luật này cũng có nêu về trách nhiệm của đại biểu HĐND là phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri. Như vậy, việc đại biểu chuyển sang một đơn vị khác nhưng vẫn cư trú tại địa phương thì vẫn được tiếp tục hoạt động tại đơn vị nơi họ được bầu cử.
Mối quan hệ giữa HĐND và UBND các cấp
HĐND UBND Mối quan hệ Cấp tỉnh Cơ cấu tổ chức Do cử tri ở Tỉnh bầu ra - Thường trực HĐND: Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh. - Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc UBND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. UBND tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá ba Phó Chủ tịch. Ủy viên UBND tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. - UBND là cơ quan được lập ra với nhiệm vụ chính là “chấp hành” HĐND cùng cấp. - HĐND bầu ra UBND cùng cấp. - Chủ tịch HĐND giới thiệu cá nhân thuộc HĐND để HĐND bầu ra chức chủ tịch UBND cùng cấp. - Các thành viên khác của UBND được HĐND bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tịch UBND và được phê chuẩn bởi UBND cấp trên trực tiếp. - HĐND có quyền giám sát UBND cùng cấp. - UBND có trách nhiệm triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND. - UBND có quyền xây dựng các đề án trình HĐND xem xét Nhiệm vụ, quyền hạn - Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật. - Xây dựng chính quyền. - Phụ trách kinh tế, tài nguyên, môi trường. - Phụ trách giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao. - Có nhiệm vụ trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội. - Trong công tác tôn giáo, dân tộc. - Trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung theo quy định pháp luật. - Thự hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh. - Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn. - Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương. - Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền. - Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cấp huyện Cơ cấu, tổ chức Điều 25 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Điều 27 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Nhiệm vụ quyền hạn Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Điều 28 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Cấp xã Cơ cấu, tổ chức Điều 32 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Điều 34 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Nhiệm vụ, quyền hạn Điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
Nếu Ủy ban nhân dân các cấp nhận chỉ đạo khác nhau từ HĐND cùng cấp và Chính phủ, thì cách xử lý giải quyết như thế nào?
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai?
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai? Có thể thấy, các Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên trong đó sẽ có nhiều kỳ hop liên quan. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra việc tổ chức triển khai Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai. Căn cứ Khoản 4 Điều 78 Luật tố chức chính quyền địa phương 2015 quy định Kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau: 1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. 2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. 3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. 4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: 1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. 3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau: 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện; - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; - Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: - Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; - Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Do đó, về nguyên tắc thì họp công khai nhưng trong một số trường hợp sẽ họp kín, cụ thể trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền thế nào?
Hội đồng nhân dân có quyền phản đối hay có ý kiến với mệnh lệnh của chính phủ đưa ra hay không?
Nghị quyết 96/2023/QH15: 04 trường hợp được lấy phiếu tín nhiệm tại quốc hội
Đây là nội dung tại Nghị quyết 96/2023/QH15 ngày 23/6/2023 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân (HĐND) bầu hoặc phê chuẩn. Theo đó, Quốc hội quy định cụ thể 4 trường hợp lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội và 3 trường hợp lấy phiếu tín nhiệm tại HĐND như sau: (1) 04 trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm tại Quốc hội Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp sau đây: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình đề nghị; - Có kiến nghị của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội; - Có kiến nghị của ít nhất là 20% tổng số đại biểu Quốc hội; - Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”. (2) 03 trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm tại Hội đồng nhân dân Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong trường hợp sau đây: - Có kiến nghị của ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân; - Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; - Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”. (3) Quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội - Chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, căn cứ vào đối tượng được lấy phiếu tín nhiệm quy định trong Nghị quyết này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, dự kiến danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm và có văn bản yêu cầu người được lấy phiếu tín nhiệm gửi báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này và bản kê khai tài sản, thu nhập đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Người được lấy phiếu tín nhiệm gửi báo cáo, bản kê khai tài sản, thu nhập đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội. - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm (nếu có) gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội. - Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội gửi báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm và báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có) đến đại biểu Quốc hội; gửi nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân có liên quan trực tiếp đến người được lấy phiếu tín nhiệm (nếu có) do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp đến người được lấy phiếu tín nhiệm. - Trường hợp thấy cần làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm thì chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội có thể gửi văn bản đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác minh và trả lời bằng văn bản. - Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức phiên họp lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc hội có thể gửi văn bản đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu cầu người được lấy phiếu tín nhiệm làm rõ những nội dung thuộc căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm. - Chậm nhất là 03 ngày trước ngày tổ chức phiên họp lấy phiếu tín nhiệm, người được lấy phiếu tín nhiệm có trách nhiệm gửi báo cáo giải trình (nếu có) về những vấn đề được nêu trong báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến của đại biểu Quốc hội đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội có yêu cầu. - Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây: + Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm; + Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội trong trường hợp khuyết Trưởng Đoàn để trao đổi về các vấn đề có liên quan; + Tại phiên họp lấy phiếu tín nhiệm, Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội. Phiên họp lấy phiếu tín nhiệm chỉ được tiến hành khi có ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tham dự; + Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu; + Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của những người được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”; + Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu; + Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. (4) Cấm ủng hộ tiền trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm bao gồm: - Vận động hoặc có hành vi trái pháp luật tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất để vận động, lôi kéo, mua chuộc nhằm tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. - Làm sai lệch kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, mức độ tín nhiệm hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm để làm giảm uy tín của người khác, gây chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ. Chi tiết Nghị quyết 96/2023/QH15 ban hành ngày 23/6/2023.
Có bị cắt đại biểu HĐND khi điều động đến đơn vị khác?
Công chức Thương binh xã hội cấp xã hiện đang là đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã. Nay điều động đến đơn vị khác , hộ khẩu vẫn giữ nguyên. xin hỏi luật sư khi công chức chuyển đi như thế có bị cắt đại biểu HĐND xã không?
Nhờ người khác bầu cử thay có bị xử lý? Trường hợp nào được quyền không tự mình đi bầu cử?
Bầu cử thay người khác có phạm pháp? - Minh họa Kì bầu cử đang được vận động khắp cả nước, tuy nhiên nhiều người vì những lý do khác nhau mà muốn từ chối thực hiện quyền này. Trong trường hợp bạn nhờ người khác đi bầu cử thay mình, hành vi này liệu có phạm pháp hay bị xử lý gì không? Quyền bầu cử được quy định tại Điều 27 Hiến pháp 2013 như sau: "Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng Nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định" Trước hết, bầu cử là quyền công dân, tức chúng ta hoàn có thể nhận hoặc không nhận quyền này mà không bị ai ép buộc. Tuy nhiên, để làm rõ việc nhờ người khác bầu cử có trái quy định pháp luật hay không, ta sẽ tìm hiểu quy định của Luật Bầu cử Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015. Điều 69 Luật này quy định về Nguyên tắc bỏ phiếu khi bầu cử, trong đó có một số nội dung đáng chú ý sau: “1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân. 2. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.” Tiếp đó, khoản 3, khoản 4 Điều luật trên liệt kê các trường hợp sau đây: - Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. - Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. - Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Như vậy, trừ những trường hợp kể trên, công dân phải là người trực tiếp đi bầu cử. Tuy nhiên, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, hành vi nhờ người khác (một cách tự nguyện) đi bầu cử thay mình sẽ không bị xử phạt hay truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cả người nhờ và được nhờ. Khi xảy ra trường hợp này, chỉ đơn giản là lá phiếu sẽ không được chấp nhận!
Dự kiến: Phấn đấu tỷ lệ người ngoài Đảng ứng cử HĐND 2021-2026 không dưới 10%
Dự thảo Nghị quyết Ngày 10/12, tiếp tục phiên họp 51, Ủy ban Thường vụ cho ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu để ứng cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 nêu tại dự thảo Nghị quyết đã bám sát quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND, Thông báo kết luận số 174-TB/TW ngày 08/6/2020 của Bộ Chính trị. Theo đó, phải bảo đảm dân chủ, công tâm, khách quan, minh bạch; coi trọng chất lượng, lựa chọn đại biểu là những người tiêu biểu về trí tuệ, phẩm chất, đạo đức, uy tín, thật sự trong sạch, vững mạnh; đồng thời bảo đảm cơ cấu hợp lý trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành chính cấp dưới (đối với cấp tỉnh, cấp huyện), các thôn, tổ dân phố (đối với cấp xã); có đại diện của các thành phần xã hội, nghề nghiệp, tôn giáo, độ tuổi…. Trong đó: - Có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; phấn đấu tỷ lệ trúng cử khoảng 30%. - Bảo đảm tỷ lệ hợp lý người trong danh sách chính thức những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 là người dân tộc thiểu số, phù hợp với đặc điểm, cơ cấu dân số của từng địa phương. Quan tâm đến những dân tộc thiểu số trong nhiều khoá Hội đồng nhân dân chưa có người tham gia vào hoạt động của cơ quan dân cử. - Phấn đấu đạt tỷ lệ người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là người ngoài Đảng không dưới 10% tổng số người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; - Phấn đấu đạt tỷ lệ người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là đại biểu trẻ tuổi (dưới 40 tuổi) không dưới 15% tổng số người được giới thiệu; - Phấn đấu đạt tỷ lệ không dưới 30% đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021 tái cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 ở từng cấp; - Việc phân bổ người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 tại các đơn vị bầu cử cần bảo đảm công bằng, bình đẳng; bảo đảm tương quan hợp lý về dân số giữa các đơn vị hành chính cấp dưới, giữa các thôn, tổ dân phố.
Lương, phụ cấp cán bộ, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp năm 2021
Lương, phụ cấp cán bộ, đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2021 Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Năm 2021 với Nghị quyết được Quốc hội thông qua thì lương cơ sở vẫn giữ nguyên ở mức 1.490.000 đồng/tháng thì mức lương, phụ cấp của những người làm trong Hội đồng nhân dân sẽ như thế nào, cụ thể mời các mems xem nội dung chi tiết mình đã tổng hợp dưới đây: I. Lương, phụ cấp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn Căn cứ Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: “…b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;…” Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau: STT Chức vụ Hệ số và mức lương Bậc 1 Mức lương Bậc 2 Mức lương 1 - Chủ tịch Hội đồng nhân dân 2,15 3.2030.00 2,65 3.948.500 2 - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1,95 2.905.500 2,45 3.650.000 Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: - Chủ tịch Hội đồng nhân dân: 0,25 lương cơ sở => Mức phụ cấp = 372.500 - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: 0,20 lương cơ sở => Mức phụ cấp = 298.000 * Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân: Đối tượng Hệ số (mức lương cơ sở/ngày) Mức lương Đại biểu HĐND cấp tỉnh 0,14 208.600 Đại biểu HĐND cấp huyện 0,12 178.800 Đại biểu HĐND cấp xã 0,1 149.000 Căn cứ: Nghị quyết 1206/2016/NQ-UBTVQH13 quy định chế độ, chính sách và điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân II. Phụ cấp ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) Căn cứ: Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 STT Chức danh Đô thị loại đặc biệt thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại Hệ số Mức phụ cấp Hệ số Mức phụ cấp 1 Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1.25 1862500 2 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1.2 1788000 1.05 1564500 3 Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân 1.1 1639000 1 1490000 4 Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân 1 1490000 0.9 1341000 5 Trưởng Ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 1 1490000 0.9 1341000 6 Phó Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân 0.8 1192000 0.7 1043000 7 Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0.8 1192000 0.7 1043000 III. Thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã (cấp huyện) (click vào bảng để xem chi tiết) STT Chức danh Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại III: Quận thuộc Hà Nội, Quận thuộc TP Hồ Chí Minh Huyện, thị xã và các quận còn lại Hệ số Mức phụ cấp Hệ số Mức phụ cấp Hệ số Mức phụ cấp Hệ số Mức phụ cấp 1 Chủ tịch Hội đồng nhân dân 0.95 1415500 0.9 1341000 0.8 1192000 0.7 1043000 2 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 0.75 1117500 0.7 1043000 0.65 968500 0.6 894000 3 Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân 0.6 894000 0.55 819500 0.5 745000 0.45 670500 4 Trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0.5 745000 0.5 745000 0.4 596000 0.3 447000 5 Phó Trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0.3 447000 0.3 447000 0.25 372500 0.2 298000
Phó chủ tịch xã có bắt buộc là đại biểu hội đồng nhân dân không?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định: "Điều 11. Bầu thành viên Ủy ban nhân dân ... 2. Trình tự, thủ tục bầu thành viên Ủy ban nhân dân a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. ..." Theo đó, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng giảm bao nhiêu biên chế khi không tổ chức HĐND quận, phường?
TTO - Thứ trưởng Bộ Nội vụ Trần Anh Tuấn khẳng định sắp tới đây các đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM sẽ thực hiện mô hình chính quyền đô thị mới theo hướng không tổ chức hội đồng nhân dân (HĐND) cấp quận, cấp phường. Chính quyền đô thị sẽ tinh gọn, hiệu quả hơn. Trong ảnh: người dân làm thủ tục hành chính tại UBND phường 7, quận 3, TP.HCM - Ảnh: TỰ TRUNG Ông Trần Anh Tuấn cho biết: - Nước ta hiện đang duy trì 3 cấp chính quyền đô thị, là cấp thành phố, cấp quận - huyện và cấp phường. Việc thí điểm mô hình chính quyền đô thị là thực hiện chủ trương của Đảng về việc tổ chức lại chính quyền địa phương cho phù hợp với đặc điểm đô thị. Hà Nội, Đà Nẵng đã được Quốc hội ban hành nghị quyết cho thí điểm mô hình chính quyền đô thị. Riêng TP.HCM, Phó thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình đã đồng ý với đề án chính quyền đô thị không có HĐND cấp quận, cấp phường. Ngày 25-9, Bộ Nội vụ sẽ làm việc với UBND TP.HCM về đề án này trước khi trình Quốc hội thông qua. Nhiều điểm mới hơn lần thí điểm năm 2008 * Thưa ông, vì sao phải tổ chức lại chính quyền đô thị theo hướng không có HĐND ở cấp quận, cấp phường? - Luật tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019, có hiệu lực từ ngày 1-7-2020, quy định chính quyền địa phương được tổ chức thành 1 cấp gồm HĐND và UBND. Trường hợp khác, không có HĐND, sẽ do Quốc hội quyết định. Căn cứ quy định của luật, các địa phương Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM đang triển khai tổ chức lại mô hình chính quyền đô thị theo hướng chỉ tổ chức từ 1-2 cấp để tinh gọn bộ máy một cách hợp lý. Theo nghị quyết 97 của Quốc hội, từ ngày 1-7-2021 sẽ thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại TP Hà Nội theo 2 cấp TP và cấp quận, không tổ chức HĐND cấp phường. Quốc hội cũng có nghị quyết 119 thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị của TP Đà Nẵng từ ngày 1-7-2021 chỉ 1 cấp là HĐND và UBND TP. Theo đó, các quận, phường không có HĐND mà chỉ có UBND là cơ quan hành chính nhà nước. TP.HCM cũng đang xây dựng đề án chính quyền đô thị 1 cấp, theo hướng không tổ chức HĐND ở cấp quận, cấp phường. Nếu đề án được Quốc hội thông qua, TP.HCM cũng sẽ thực hiện mô hình chính quyền đô thị mới từ ngày 1-7-2021. 12 năm trước, chúng ta đã thí điểm không tổ chức HĐND tại 67 huyện, 32 quận và 483 phường của 10 tỉnh, TP trực thuộc trung ương, gồm Lào Cai, Vĩnh Phúc, TP Hải Phòng, Nam Định, Quảng Trị, TP Đà Nẵng, Phú Yên, TP.HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu và Kiên Giang. Lần này chúng ta chỉ thí điểm không tổ chức HĐND ở cấp quận, cấp phường tại các đô thị. Xây dựng cơ quan hành chính cấp quận, cấp phường theo chế độ thủ trưởng, trực thuộc chính quyền TP, phù hợp với nhu cầu quản lý, phát triển đô thị. * Việc xây dựng chính quyền đô thị hướng tới những mục tiêu nào? - Dù tổ chức mô hình chính quyền đô thị thế nào vẫn phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng. Mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM nhằm đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động chính quyền đô thị các cấp trong thực hiện nhiệm vụ chính trị; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt sự giám sát HĐND cấp trên, gắn với quy chế dân chủ tại cơ sở. Việc tổ chức lại chính quyền đô thị tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý cấp phường, cấp quận, giải quyết thủ tục cho người dân nhanh gọn hơn. UBND cấp phường, cấp quận sau khi tổ chức lại sẽ là một cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc chính quyền cấp trên. Quá trình tổ chức lại chính quyền đô thị cũng hướng tới thống nhất chế độ công chức công vụ trong các cơ quan nhà nước từ TP đến quận, phường. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền giữa các cơ quan nhà nước tại đô thị, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của công chức làm việc tại UBND phường, hạn chế tình trạng công chức phường đẩy việc cho tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố thực hiện. Sẽ giảm hàng ngàn biên chế * Xin ông cho biết khi tổ chức chính quyền đô thị tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM, sẽ giảm được bao nhiêu biên chế? - TP Hà Nội hiện có 12 quận, 1 thị xã, với 177 phường; TP Đà Nẵng có 6 quận, 45 phường và TP.HCM có 19 quận, 259 phường. Tương đương với số lượng quận, phường này là số đơn vị HĐND các cấp đang hoạt động với hàng ngàn biên chế, người hưởng lương ngân sách. Các địa phương chưa có thống kê cụ thể số biên chế giảm được sau khi tổ chức lại chính quyền đô thị. Nhưng nếu TP Hà Nội không tổ chức HĐND tại 177 phường, sẽ giảm được khoảng 4.400 - 5.300 cán bộ cấp phường. Tương tự, Đà Nẵng sẽ giảm được khoảng 1.800 biên chế, người hưởng lương. Việc tổ chức lại HĐND cấp quận, huyện, phường tại TP.HCM thời gian qua cũng làm tăng số biên chế toàn TP khoảng 8.300 người, nếu không tổ chức HĐND thì số biên chế, người hưởng lương này sẽ không còn. * Vậy hàng ngàn biên chế dôi dư khi không tổ chức HĐND tại 3 TP sẽ được sắp xếp thế nào? - Trong quá trình xây dựng mô hình chính quyền đô thị, các địa phương sẽ thực hiện điều chuyển, sắp xếp, bố trí vị trí việc làm mới phù hợp với năng lực của công chức. Trường hợp không bố trí được việc làm mới trong chính quyền thì các địa phương phải giải quyết theo chế độ công chức dôi dư. * Ông có lo ngại việc không có HĐND ở quận, phường thì tiếng nói, nguyện vọng của người dân sẽ khó tới được với cơ quan dân cử cấp trên? - Quá trình tổ chức lại chính quyền đô thị tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP.HCM từ ngày 1-7-2021 sẽ gắn liền với việc đổi mới hoạt động của cơ quan dân cử cấp trên. Hoạt động HĐND cấp TP, cấp quận cũng phải có những đổi mới theo hướng tăng tỉ lệ đại biểu chuyên trách, đa dạng các kênh tiếp nhận phản ảnh của người dân. * Không có HĐND cấp quận, phường thì cơ quan nào sẽ giám sát hoạt động của cơ quan hành chính ở quận, phường? - Tại Đà Nẵng, TP.HCM khi không tổ chức HĐND ở quận, phường thì HĐND TP sẽ trực tiếp giám sát hoạt động của cơ quan hành chính cấp quận, cấp phường. Hà Nội chỉ thí điểm không tổ chức HĐND cấp phường nên hoạt động cơ quan hành chính cấp phường sẽ do HĐND cấp quận trực tiếp giám sát. Sau khi tổ chức lại chính quyền đô thị theo hướng tinh gọn, hợp lý thì cơ quan hành chính cấp quận sẽ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND TP, cơ quan hành chính cấp phường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND cấp quận. UBND phường làm việc theo chế độ thủ trưởng Theo nguyên thứ trưởng Bộ Nội vụ Trần Hữu Thắng, lần thí điểm không có HĐND năm 2008 thì UBND cấp quận, huyện, phường, xã vẫn hoạt động theo cơ chế tập thể, UBND vẫn biểu quyết theo đa số. Ở lần thí điểm sắp tới, UBND phường làm việc theo chế độ thủ trưởng, chủ tịch UBND phường quyết định. Từ ngày 1-7-2021, chủ tịch UBND TP sẽ bổ nhiệm chủ tịch UBND quận, chủ tịch UBND quận sẽ bổ nhiệm chủ tịch UBND phường. Với chính quyền đô thị, trách nhiệm của chủ tịch UBND các phường rất cao, quyền hạn rất lớn. Chủ tịch phường phải chịu trách nhiệm trước UBND quận, HĐND quận, đảng ủy phường, Mặt trận Tổ quốc. Như vậy mối quan hệ của chủ tịch phường theo mô hình mới rất nhiều nên cần có quy chế cụ thể về chế độ báo cáo, nếu không suốt ngày chủ tịch phường phải đi báo cáo, không còn thời gian để điều hành. Theo Tuổi trẻ
Đại biểu HĐND chuyển vị trí công tác thì có phải thôi làm nhiệm vụ đại biểu?
Tại Khoản 1 Điều 101 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau: "Điều 101. Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân 1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác." Như vậy điều kiện ở đây phải là ĐỒNG THỜI không còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì mới xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Nếu hiện tại chuyển đổi vị trí công tác sang một đơn vị khác nhưng vẫn còn cư trú ở đơn vị đó thì không phải là điều kiện để thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND. Bên cạnh đó, tại Điều 94 Luật này cũng có nêu về trách nhiệm của đại biểu HĐND là phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri. Như vậy, việc đại biểu chuyển sang một đơn vị khác nhưng vẫn cư trú tại địa phương thì vẫn được tiếp tục hoạt động tại đơn vị nơi họ được bầu cử.
Mối quan hệ giữa HĐND và UBND các cấp
HĐND UBND Mối quan hệ Cấp tỉnh Cơ cấu tổ chức Do cử tri ở Tỉnh bầu ra - Thường trực HĐND: Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh. - Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc UBND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. UBND tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá ba Phó Chủ tịch. Ủy viên UBND tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. - UBND là cơ quan được lập ra với nhiệm vụ chính là “chấp hành” HĐND cùng cấp. - HĐND bầu ra UBND cùng cấp. - Chủ tịch HĐND giới thiệu cá nhân thuộc HĐND để HĐND bầu ra chức chủ tịch UBND cùng cấp. - Các thành viên khác của UBND được HĐND bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tịch UBND và được phê chuẩn bởi UBND cấp trên trực tiếp. - HĐND có quyền giám sát UBND cùng cấp. - UBND có trách nhiệm triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND. - UBND có quyền xây dựng các đề án trình HĐND xem xét Nhiệm vụ, quyền hạn - Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật. - Xây dựng chính quyền. - Phụ trách kinh tế, tài nguyên, môi trường. - Phụ trách giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao. - Có nhiệm vụ trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội. - Trong công tác tôn giáo, dân tộc. - Trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung theo quy định pháp luật. - Thự hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh. - Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn. - Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương. - Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền. - Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cấp huyện Cơ cấu, tổ chức Điều 25 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Điều 27 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Nhiệm vụ quyền hạn Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Điều 28 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Cấp xã Cơ cấu, tổ chức Điều 32 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Điều 34 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Nhiệm vụ, quyền hạn Điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
Nếu Ủy ban nhân dân các cấp nhận chỉ đạo khác nhau từ HĐND cùng cấp và Chính phủ, thì cách xử lý giải quyết như thế nào?