Dâu là con, rể là khách là gì? Mẹ chồng bỏ nhà đi vì giận con dâu có được hòa giải ở cơ sở không?
Dâu là con, rể là khách là gì? Mẹ chồng mâu thuẫn với con dâu nên bỏ nhà đi có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật hay không? Dâu là con, rể là khách là gì? Câu tục ngữ “Dâu là con, rể là khách” thể hiện quan niệm của ông ta về mối quan hệ trong gia đình Việt từ ngày xưa: - Dâu là con: Người con dâu là một thành viên cùng ăn, cùng ở, cùng tạo ra vật chất, của cải trong gia đình. Có thể nói, vai trò của con dâu trong gia đình Việt ngày xưa có ý nghĩa và vị trí vô cùng quan trọng bởi mỗi khi đau ốm hay trái gió trở trời, bố mẹ, ông bà chồng đều được một tay cô con dâu chăm sóc; những lo toan trong gia đình được người con dâu cùng chung vai gánh vác. - Ngược lại “rể là khách”: giống như con dâu, con rể cũng là thành viên khác dòng máu đến gia nhập vào gia đình khác - là gia đình vợ. Nhưng thực tế con rể chỉ xuất hiện nhiều vào những ngày gia đình vợ có những công việc quan trọng. Thành viên này thường không gắn bó thường xuyên cả ngày với gia đình như người con dâu. Dưới góc độ xã hội hiện đại, thì quan niệm “dâu là con, rể là khách” nên được nhìn nhận lại một cách linh hoạt và sâu sắc hơn, bởi: Chúng ta đang sống trong một thế giới phẳng - nơi mà bình đẳng giới ngày càng được đề cao đi đôi với đó là cả con dâu và con rể đều có trách nhiệm chung trong việc xây dựng gia đình. Theo đó, có thể nói rằng dâu hay rể thì cũng đều là con. Đều có vai trò giống nhau trong gia đình. Vậy nên cần chú ý một số vấn đề trong việc vận dụng quan niệm “dâu là con, rể là khách” trong thực tế cuộc sống: - Tránh áp đặt quan niệm này một cách cứng nhắc, dẫn đến mâu thuẫn và bất hòa. - Tôn trọng sự khác biệt, thấu hiểu và yêu thương để xây dựng gia đình hạnh phúc. Ngoài ra, trong vấn đề hòa giải ở sở hòa giải viên có thể vận dụng câu nói này vào mâu thuẫn trong quan hệ mẹ chồng nàng dâu qua tình huống sau: Mẹ chồng mâu thuẫn với con dâu nên bỏ nhà đi. Mẹ chồng mâu thuẫn với con dâu nên bỏ nhà đi có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở không? Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP thì hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây: - Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn; Như vậy, trong tình huống “Mẹ chồng mâu thuẫn với con dâu nên bỏ nhà đi” thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở. Lưu ý: theo quy định tại Điều 16 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 thì hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây: - Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải; - Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải; - Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Hòa giải viên khi tiến hành hòa giải quan hệ mẹ chồng nàng dâu phải đảm bảo những nguyên tắc hòa giải ở cơ sở nào? Hòa giải viên khi tiến hành hòa giải quan hệ mẹ chồng nàng dâu phải đảm bảo những nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Điều 4 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013, cụ thể như sau: - Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở. - Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi. - Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này. - Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng. - Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. - Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự. Ngoài ra, khi tiến hành tổ chức hòa giải trong trường hợp “Mẹ chồng mâu thuẫn với con dâu nên bỏ nhà đi” hòa giải viên có thể dùng câu nói “Dâu là con, rể là khách” để xoa dịu mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu từ cả hai phía mẹ chồng lẫn con dâu, đặc biệt là từ phía mẹ chồng bởi con nào thì cũng là con, không phân biệt là con mình hay con người khác. Để từ đó, giúp các bên có thể cùng nhìn nhận lại vấn đề, thấu hiểu nhau hơn và có một kết quả hòa giải thành công.
Lấy ý kiến về dự thảo Quy tắc đạo đức và ứng xử của Hòa giải viên tại Tòa
Tòa án nhân dân tối cao vừa ban hành Dự thảo lấy ý kiến về Quy tắc đạo đức ứng xử của Hòa giải viên tại Tòa án. Với mục đích xây dựng những chuẩn mực đạo đức và ứng xử cho đội ngũ Hòa giải viên tại Tòa án phấn đấu, rèn luyện và thực hiện, trên cơ sở của Hiến pháp, pháp luật, sau khi tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, kinh nghiệm trong nước về các quy tắc đạo đức và ứng xử đối với Thẩm phán, luật sư, Hòa giải viên của các Trung tâm Hòa giải thương mại, với sự hỗ trợ của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (UNDP), nhóm các chuyên gia đã nghiên cứu, xây dựng dự thảo Quy tắc đạo đức và ứng xử của Hòa giải viên tại Tòa án. Nội dung chi tiết như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy tắc đạo đức và ứng xử của Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi tắt là Quy tắc) quy định những chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi tắt là Hòa giải viên). 2. Quy tắc là cơ sở để Tòa án thực hiện việc đánh giá về đạo đức, ứng xử của Hòa giải viên, là một trong những căn cứ để xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên. Điều 2. Yêu cầu chung 1. Hòa giải viên phải là người trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật. 2. Hòa giải viên phải vô tư, khách quan, tận tâm, độc lập và tuân theo pháp luật khi tiến hành hòa giải, đối thoại. Điều 3. Tôn trọng quyền tự quyết của các bên Hòa giải viên phải tôn trọng quyền tự quyết của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại, tôn trọng và tạo điều kiện để các bên được tự do bày tỏ ý chí, đưa ra các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu kiện một cách tự nguyện; không ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ. Điều 4. Bảo mật 1. Hòa giải viên có trách nhiệm thông báo tới các bên và những người khác tham gia hòa giải, đối thoại về nguyên tắc bảo mật trong hòa giải, đối thoại. 2. Hoà giải viên luôn giữ bí mật với người thứ ba về bất cứ thông tin, tài liệu, trao đổi mà mình có được trong quá trình hòa giải, đối thoại. 3. Các tài liệu, thông tin, lời trình bày của các bên trong quá trình hoà giải, đối thoại không được sử dụng làm chứng cứ trong các thủ tục tố tụng khác sau này, trừ trường hợp có sự đồng ý của bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến hoặc theo quy định của luật. Điều 5. Tận tâm và thấu hiểu 1. Hòa giải viên phải tận tâm với công việc, thực hiện nhiệm vụ với nỗ lực cao nhất để hoàn thành công việc được giao một cách nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả. 2. Với vai trò hỗ trợ các bên tìm ra phương án, giải pháp thỏa thuận, thống nhất để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, Hòa giải viên phải thấu hiểu hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng của các bên; phân tích và giải thích cho các bên về các vấn đề liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện một cách thấu đáo. Điều 6. Không xung đột lợi ích 1. Trong quá trình hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên cần chủ động tránh để xảy ra xung đột về lợi ích. Nếu phát hiện có xung đột về lợi ích thì Hòa giải viên cần chủ động thông báo cho Tòa án và các bên tham gia hòa giải, đối thoại biết. 2. Hòa giải viên phải từ chối tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện hòa giải, đối thoại trong trường hợp lợi ích của mình hoặc người thân thích xung đột với lợi ích của các bên tham gia hòa giải, đối thoại. Điều 7. Bảo đảm bình đẳng 1. Hòa giải viên có trách nhiệm bảo đảm sự bình đẳng để các bên thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình tham gia hòa giải, đối thoại. 2. Hòa giải viên không được đối xử bất bình đẳng, phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Điều 8. Vô tư, khách quan 1. Hòa giải viên phải vô tư, khách quan, không vì lợi ích cá nhân, không có bất kỳ sự định kiến hay thiên vị bất cứ bên nào trong vụ việc. 2. Hoà giải viên phải từ chối thực hiện nhiệm vụ nếu là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại hoặc trong trường hợp thấy rằng có thể không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ. Điều 9. Độc lập và tuân theo pháp luật 1. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại một cách độc lập, không chịu sự can thiệp, chỉ đạo, tác động của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong quá trình tiến hành hòa giải, đối thoại. 2. Khi tiến hành hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật, không để các vụ việc quá hạn luật định mà không có lý do chính đáng. Điều 10. Cẩn trọng Trong suốt quá trình tiến hành hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên phải phân tích, suy xét tỉ mỉ, kĩ lưỡng trong mọi hoạt động; thận trọng trong từng lời nói, hành động. Điều 11. Mẫn cán 1. Hòa giải viên phải tổ chức, sắp xếp thứ tự, phân bố thời gian thực hiện công việc một cách khoa học và hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. 2. Hoà giải viên phải không ngừng tu dưỡng đạo đức; học hỏi, nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Điều 12. Đúng mực 1. Hòa giải viên phải có tác phong nghiêm chỉnh, thái độ ứng xử hòa nhã, đúng mực. 2. Hòa giải viên không được có những cử chỉ, lời nói làm cho các bên bị tổn thương, bị xúc phạm. Điều 13. Không vụ lợi 1. Hòa giải viên không vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. 2. Hòa giải viên không được gợi ý, đòi hỏi, đặt điều kiện về lợi ích vật chất, lợi ích khác đối với các bên tham gia hòa giải, đối thoại. Điều 14. Giữ gìn hình ảnh và uy tín 1. Hoà giải viên phải luôn ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội; giữ gìn hình ảnh và uy tín của bản thân. 2. Hòa giải viên phải tuyên truyền, vận động các thành viên trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định tại nơi cư trú./.
Chính sách mới tháng 10/2023 về hoạt động tín dụng, thi hành án và bồi thường trong tố tụng
Từ ngày 01/10/2023 hàng loạt các chính sách mới bắt đầu có hiệu lực thi hành, nổi bật như mức vay vốn ưu đãi cho người chấp hành xong án phạt tù, hướng dẫn bồi thường nhà nước trong quá trình tố tụng, thay đổi thành phần Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố,... Lãi suất vay của người chấp hành xong án phạt tù tương đương hộ nghèo Đây là nội dung tại Quyết định 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù. (1) Điều kiện vay vốn - Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm; - Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này. (2) Mức vốn cho vay - Đối với vay vốn để đào tạo nghề: Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù. - Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm + Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù; + Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh. (3) Lãi suất cho vay - Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Xem thêm Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2023. Hướng dẫn yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính Ngày 24/8/2023 Chánh án TAND tối cao ban hành Thông tư 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thi hành Điều 55 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Theo đó, Thông tư hướng dẫn người bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính như sau: - Người quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Yêu cầu bồi thường phải được đưa ra trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án. - Người quy định tại Điều 5 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Yêu cầu bồi thường phải được đưa ra trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. - Yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thể hiện bằng văn bản hoặc lời khai, trình bày và được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản làm việc khác. - Vụ án hình sự, vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được xem xét, giải quyết trong cùng vụ án, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khoản 2 Điều 7 Luật Tố tụng hành chính 2015 và hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 20/10/2023. Người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự Ngày 14/8/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự Theo đó, việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự như sau: - Nội dung, hình thức công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án: + Thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án gồm: tên, địa chỉ của người phải thi hành án; bản án, quyết định phải thi hành; quyết định thi hành án; nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành án, lý do chưa có điều kiện thi hành án. + Thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được công khai bằng hình thức đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự. - Trình tự, thủ tục công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách gửi Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự lập danh sách của Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc để thực hiện đăng tải công khai theo quy định. Chi tiết Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023. Chi thù lao cho Hòa giải viên mỗi lần tham gia hòa giải 300.000 đồng/vụ Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 56/2023/TT-BTC ngày 18/8/2023 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở. Cụ thể, các khoản chi công tác hòa giải ở cơ sở được Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở được thực hiện như sau: - Chi thù lao cho hòa giải viên (đối với các hòa giải viên trực tiếp tham gia vụ, việc hòa giải): 300.000 đồng/vụ, việc. Trường hợp vụ, việc hòa giải thành theo Điều 24 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013: 400.000 đồng/vụ, việc; - Hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với hòa giải viên bị tai nạn trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở (bao gồm cả trường hợp hòa giải viên bị tai nạn được cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc trước khi chết) được thực hiện như sau: + Đối với người bị tai nạn có tham gia BHYT thì việc thanh toán chi phí y tế cho cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với người bị tai nạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về BHYT; + Đối với người bị tai nạn không tham gia BHYT ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút bằng mức hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng tham gia BHYT được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo hiểm y tế 2014). - Hỗ trợ thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đối với hòa giải viên bị tai nạn trong thời gian cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-BYT. - Hỗ trợ chi phí mai táng cho người tổ chức mai táng hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro bị thiệt hại về tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở: 05 tháng lương cơ sở; - Chi hỗ trợ hoạt động của tổ hòa giải (chi mua văn phòng phẩm, sao chụp tài liệu, nước uống phục vụ các cuộc họp của tổ hòa giải): 150.000 đồng/tổ hòa giải/tháng. Thông tư 56/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/10/2023. Xem thêm [Chính sách mới về Lao động - Tiền lương, Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 10/2023]. Chậm nhất ngày 01/3/2024 phòng giao dịch bưu điện phải đáp ứng 3 nhân sự và 01 kiểm soát viên Ngày 31/8/2023 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 11/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 43/2015/TT-NHNN về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Cụ thể, yêu cầu hoạt động phòng giao dịch bưu điện đối với nhân sự tại phòng giao dịch bưu điện phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Có tối thiểu 03 người, trong đó có 01 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt các giao dịch hàng ngày và là nhân sự của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Chậm nhất ngày 01/3/2024 mà không đáp ứng điều kiện này, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm. (Điểm mới) - Việc xử lý các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 43/2015/TT-NHNN. - Đã tham gia khóa học đào tạo nghiệp vụ liên quan do Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt tổ chức (trừ trường hợp cán bộ tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng). - Đối với nhân sự giữ chức danh kiểm soát viên (hoặc chức danh tương đương), phải tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng. Xem thêm Thông tư 11/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/10/2023 sửa đổi Thông tư 43/2015/TT-NHNN. Thêm 02 nhiệm vụ cho Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ngày 18/8/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 62/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp. Cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định như sau: - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố 2013. - Tham mưu cho UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại địa phương, trừ các vụ khủng bố thuộc trách nhiệm tham mưu chỉ đạo xử lý của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. - Tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định 81/2019/NĐ-CP về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. (Điểm mới) - Giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng ở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định 92/2015/NĐ-CP về an ninh hàng không. (Điểm mới) - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao. Xem thêm Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023 sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP
Thủ tục bầu hòa giải viên phường xã
Luật Hòa giải ở cơ sở đã tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động hòa giải ở cơ sở. Tuy nhiên, hòa giải ở cơ sở cần được củng cố và phát huy vai trò hơn nữa từ các cấp lãnh đạo, các cơ quan quản lý, đặc biệt là UBND cấp xã với vai trò trực tiếp củng cố, tạo điều kiện cơ sở vật chất và kiện toàn hoạt động hòa giải ở cơ sở. Vậy thủ tục thực hiện bầu hòa giải viên xã phường như thế nào? - Bước 1: Chuẩn bị bầu hòa giải viên: + Trong thời hạn 20 ngày, trước ngày dự kiến bầu hòa giải viên, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với tổ trưởng tổ dân phố, đại diện các tổ chức thành viên của Mặt trận dự kiến những người được bầu làm hòa giải viên; thống nhất thời gian bầu hòa giải viên; quyết định hình thức bầu hòa giải viên; quyết định danh sách Tổ bầu hòa giải viên do Trưởng ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng, tổ trưởng tổ dân phố làm phó tổ trưởng, một số trưởng các chi, tổ, hội của tổ dân phố là thành viên. Tổ bầu hòa giải viên lập danh sách những người dự kiến bầu làm hòa giải viên (sau đây gọi tắt là danh sách bầu hòa giải viên) sau khi đã trao đổi, động viên và nhận được sự đồng ý của những người được giới thiệu bầu làm hòa giải viên. Trường hợp thành lập Tổ hòa giải mới, danh sách bầu hòa giải viên ít nhất bằng với số lượng hòa giải viên đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quyết định, trong đó có hòa giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, danh sách bầu hòa giải viên phải có người dân tộc thiểu số; + Danh sách bầu hòa giải viên được thông báo công khai tại tổ dân phố trong thời hạn 07 ngày, trước ngày bầu hòa giải viên. Trường hợp có ý kiến phản ánh về danh sách bầu hòa giải viên, thì Trưởng ban công tác Mặt trận xem xét, giải quyết. - Bước 2: Tổ chức bầu hòa giải viên: + Việc bầu hòa giải viên bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp được tiến hành khi có trên 50% đại diện các hộ gia đình trong tổ dân phố trở lên tham dự và thực hiện như sau: Đại diện Tổ bầu hòa giải viên giới thiệu danh sách Tổ bầu hòa giải viên; tiêu chuẩn của hòa giải viên; danh sách bầu hòa giải viên; thống nhất hình thức bầu hòa giải viên tại cuộc họp. Trường hợp bầu hòa giải viên bằng hình thức biểu quyết công khai, Tổ bầu hòa giải viên trực tiếp đếm số người biểu quyết và lập biên bản về kết quả biểu quyết (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT - CPUBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở). Trường hợp bầu hòa giải viên bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu hòa giải viên làm nhiệm vụ phát phiếu, phổ biến quy chế bỏ phiếu, thu nhận phiếu và kiểm phiếu ngay sau khi kết thúc việc bỏ phiếu với sự có mặt chứng kiến của ít nhất 01 đại diện hộ gia đình không có thành viên trong danh sách bầu hòa giải viên; lập biên bản kiểm phiếu (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN); + Việc bầu hòa giải viên bằng hình thức phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình trong Tổ dân phố được thực hiện như sau: Tổ bầu hòa giải viên phát phiếu bầu đến các hộ gia đình, thu nhận lại phiếu bầu và kiểm phiếu với sự có mặt chứng kiến của ít nhất 01 đại diện hộ gia đình không có thành viên trong danh sách bầu hòa giải viên, lập biên bản kiểm phiếu (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN). - Bước 3: Đề nghị và xem xét, quyết định công nhận hòa giải viên: + Trường hợp kết quả bầu hòa giải viên đáp ứng yêu cầu (người được đề nghị công nhận là hòa giải viên đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý; trường hợp số người đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý nhiều hơn số lượng hòa giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn quyết định số lượng tổ hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hòa giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, dân số của địa phương và đề nghị của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, xã, thị trấn, thì danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp), Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên (Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN) kèm theo biên bản kiểm phiếu hoặc biên bản về kết quả biểu quyết bầu hòa giải viên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị công nhận hòa giải viên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định; + Trường hợp số người được đề nghị công nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp nhiều hơn số lượng hòa giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quyết định thì Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách những người được đề nghị công nhận, trong đó bao gồm những người có số phiếu bằng nhau gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định; + Việc bầu lại hòa giải viên được thực hiện trong trường hợp kết quả bầu không có người nào đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong tổ dân phố đồng ý. Việc bầu bổ sung hòa giải viên được thực hiện trong trường hợp kết quả bầu không đủ số lượng hòa giải viên để thành lập Tổ hòa giải theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; + Trường hợp tổ hòa giải đã được thành lập đủ số lượng hòa giải viên theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, nhưng chưa có hòa giải viên nữ hoặc hòa giải viên là người dân tộc thiểu số theo quy định, thì Trưởng ban công tác Mặt trận làm văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định việc bầu bổ sung hòa giải viên nữ hoặc hòa giải viên là người dân tộc thiểu số; - Nếu việc bầu lại hoặc bầu bổ sung hòa giải viên không đạt kết quả, thì Trưởng ban công tác Mặt trận làm văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận, căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định số lượng, thành phần tổ hòa giải. - Bước 4: Trưởng ban công tác Mặt trận hoàn tất hồ sơ và nộp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút) và buổi sáng thứ bảy (từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút). - Bước 5: Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, công chức được phân công tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Bước 6: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định công nhận hòa giải viên. Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do.
Hòa giải viên lao động là ai? Có bắt buộc là cử nhân luật không?
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì: Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động và việc quản lý hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động. Tiêu chuẩn cụ thể của hòa giải viên lao động được quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể: Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động (Điều 92 Nghị định 45): 1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt. 2. Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động. 3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích. Đối với yêu cầu về trình độ thì một công dân Việt Nam muốn trở thành hòa giải viên lao động thì họ phải có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động. Ở đây chỉ yêu cầu họ có trình độ đại học trở lên là được không nhất thiết phải là cử nhân luật, tuy nhiên công việc của họ phải có liên quan đến quan hệ lao động và phải làm công việc này ít nhất 03 năm. Trình tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động theo đúng quy định tại Điều 93 Nghị định 145 này.
Hòa giải viên lao động sẽ được hưởng những chế độ nào?
Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Theo Khoản 1 Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định, hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ như sau: 1. Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ). Như vậy, theo mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 90 thì tiền bồi dưỡng tính như sau: 5% x [(4.420.000 + 3.920.000 + 3.430.000 + 3.070.000) : 4] = 185.500 đồng/1 ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương. 2. Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định. 3. Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định. 4. Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức. 5. Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định. 6. Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn, trình tự thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động (Mới nhất)
Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định tiêu chuẩn hòa giải viên lao động cũng như quy định trình tự thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động như sau: Thứ nhất về tiêu chuẩn hòa giải viên lao động: - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt. - Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động. - Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích. Quý I hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng năm; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kế hoạch của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung của toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Thứ hai về trình tự, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động: - Căn cứ kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp thực hiện; - Trong thời hạn đăng ký ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cá nhân trực tiếp đăng ký hoặc được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ dự tuyển hòa giải viên lao động gồm: + Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động; + Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền; + Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế; + Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan; + Văn bản giới thiệu tham gia làm hòa giải viên lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có); - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định các hồ sơ dự tuyển (kể cả các hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp nhận), lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động. Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động tối đa không quá 05 năm.
Người khởi kiện có 3 ngày để lựa chọn lại Hòa giải viên
Thông tư 03/2020/TT-TANDTC Đây là quy định mới được ban hành tại Thông tư 03/2020/TT-TANDTC quy định chi tiết về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định hòa giải viên. Theo Khoản 3, Khoản 4 Điều 16 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, người khởi kiện, người yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự có tổng cộng 6 ngày để trả lời thông báo Tòa án về quyền lựa chọn Hòa giải viên của mình. Quy định chi tiết Điều này, Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03 quy định “Thông báo của Tòa án phải kèm theo danh sách Hòa giải viên tại Tòa án đó”. Tuy nhiên trong trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu muốn lựa chọn Hòa giải viên khác không có trong danh sách trên, Khoản 3 Điều 3 quy định: “3. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì phải thực hiện thủ tục lấy ý kiến của Hòa giải viên được lựa chọn và ý kiến của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.” Tiếp đó, Khoản 4 Điều trên hướng dẫn: - Sau khi thực hiện thủ tục theo quy định trên mà nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa giải viên, của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể lựa chọn Hòa giải viên khác. - Việc lựa chọn lại Hòa giải viên được thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 3, tức họ vẫn có thêm 3 ngày kể từ khi nhận được thông báo từ chối của Hòa giải viên để tiếp tục lựa chọn Hòa giải viên khác. Xem chi tiết Thông tư ở file đính kèm dưới đây:
Dâu là con, rể là khách là gì? Mẹ chồng bỏ nhà đi vì giận con dâu có được hòa giải ở cơ sở không?
Dâu là con, rể là khách là gì? Mẹ chồng mâu thuẫn với con dâu nên bỏ nhà đi có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật hay không? Dâu là con, rể là khách là gì? Câu tục ngữ “Dâu là con, rể là khách” thể hiện quan niệm của ông ta về mối quan hệ trong gia đình Việt từ ngày xưa: - Dâu là con: Người con dâu là một thành viên cùng ăn, cùng ở, cùng tạo ra vật chất, của cải trong gia đình. Có thể nói, vai trò của con dâu trong gia đình Việt ngày xưa có ý nghĩa và vị trí vô cùng quan trọng bởi mỗi khi đau ốm hay trái gió trở trời, bố mẹ, ông bà chồng đều được một tay cô con dâu chăm sóc; những lo toan trong gia đình được người con dâu cùng chung vai gánh vác. - Ngược lại “rể là khách”: giống như con dâu, con rể cũng là thành viên khác dòng máu đến gia nhập vào gia đình khác - là gia đình vợ. Nhưng thực tế con rể chỉ xuất hiện nhiều vào những ngày gia đình vợ có những công việc quan trọng. Thành viên này thường không gắn bó thường xuyên cả ngày với gia đình như người con dâu. Dưới góc độ xã hội hiện đại, thì quan niệm “dâu là con, rể là khách” nên được nhìn nhận lại một cách linh hoạt và sâu sắc hơn, bởi: Chúng ta đang sống trong một thế giới phẳng - nơi mà bình đẳng giới ngày càng được đề cao đi đôi với đó là cả con dâu và con rể đều có trách nhiệm chung trong việc xây dựng gia đình. Theo đó, có thể nói rằng dâu hay rể thì cũng đều là con. Đều có vai trò giống nhau trong gia đình. Vậy nên cần chú ý một số vấn đề trong việc vận dụng quan niệm “dâu là con, rể là khách” trong thực tế cuộc sống: - Tránh áp đặt quan niệm này một cách cứng nhắc, dẫn đến mâu thuẫn và bất hòa. - Tôn trọng sự khác biệt, thấu hiểu và yêu thương để xây dựng gia đình hạnh phúc. Ngoài ra, trong vấn đề hòa giải ở sở hòa giải viên có thể vận dụng câu nói này vào mâu thuẫn trong quan hệ mẹ chồng nàng dâu qua tình huống sau: Mẹ chồng mâu thuẫn với con dâu nên bỏ nhà đi. Mẹ chồng mâu thuẫn với con dâu nên bỏ nhà đi có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở không? Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP thì hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây: - Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn; Như vậy, trong tình huống “Mẹ chồng mâu thuẫn với con dâu nên bỏ nhà đi” thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở. Lưu ý: theo quy định tại Điều 16 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 thì hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây: - Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải; - Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải; - Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Hòa giải viên khi tiến hành hòa giải quan hệ mẹ chồng nàng dâu phải đảm bảo những nguyên tắc hòa giải ở cơ sở nào? Hòa giải viên khi tiến hành hòa giải quan hệ mẹ chồng nàng dâu phải đảm bảo những nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Điều 4 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013, cụ thể như sau: - Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở. - Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi. - Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này. - Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng. - Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. - Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự. Ngoài ra, khi tiến hành tổ chức hòa giải trong trường hợp “Mẹ chồng mâu thuẫn với con dâu nên bỏ nhà đi” hòa giải viên có thể dùng câu nói “Dâu là con, rể là khách” để xoa dịu mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu từ cả hai phía mẹ chồng lẫn con dâu, đặc biệt là từ phía mẹ chồng bởi con nào thì cũng là con, không phân biệt là con mình hay con người khác. Để từ đó, giúp các bên có thể cùng nhìn nhận lại vấn đề, thấu hiểu nhau hơn và có một kết quả hòa giải thành công.
Lấy ý kiến về dự thảo Quy tắc đạo đức và ứng xử của Hòa giải viên tại Tòa
Tòa án nhân dân tối cao vừa ban hành Dự thảo lấy ý kiến về Quy tắc đạo đức ứng xử của Hòa giải viên tại Tòa án. Với mục đích xây dựng những chuẩn mực đạo đức và ứng xử cho đội ngũ Hòa giải viên tại Tòa án phấn đấu, rèn luyện và thực hiện, trên cơ sở của Hiến pháp, pháp luật, sau khi tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, kinh nghiệm trong nước về các quy tắc đạo đức và ứng xử đối với Thẩm phán, luật sư, Hòa giải viên của các Trung tâm Hòa giải thương mại, với sự hỗ trợ của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (UNDP), nhóm các chuyên gia đã nghiên cứu, xây dựng dự thảo Quy tắc đạo đức và ứng xử của Hòa giải viên tại Tòa án. Nội dung chi tiết như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy tắc đạo đức và ứng xử của Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi tắt là Quy tắc) quy định những chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi tắt là Hòa giải viên). 2. Quy tắc là cơ sở để Tòa án thực hiện việc đánh giá về đạo đức, ứng xử của Hòa giải viên, là một trong những căn cứ để xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên. Điều 2. Yêu cầu chung 1. Hòa giải viên phải là người trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật. 2. Hòa giải viên phải vô tư, khách quan, tận tâm, độc lập và tuân theo pháp luật khi tiến hành hòa giải, đối thoại. Điều 3. Tôn trọng quyền tự quyết của các bên Hòa giải viên phải tôn trọng quyền tự quyết của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại, tôn trọng và tạo điều kiện để các bên được tự do bày tỏ ý chí, đưa ra các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu kiện một cách tự nguyện; không ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ. Điều 4. Bảo mật 1. Hòa giải viên có trách nhiệm thông báo tới các bên và những người khác tham gia hòa giải, đối thoại về nguyên tắc bảo mật trong hòa giải, đối thoại. 2. Hoà giải viên luôn giữ bí mật với người thứ ba về bất cứ thông tin, tài liệu, trao đổi mà mình có được trong quá trình hòa giải, đối thoại. 3. Các tài liệu, thông tin, lời trình bày của các bên trong quá trình hoà giải, đối thoại không được sử dụng làm chứng cứ trong các thủ tục tố tụng khác sau này, trừ trường hợp có sự đồng ý của bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến hoặc theo quy định của luật. Điều 5. Tận tâm và thấu hiểu 1. Hòa giải viên phải tận tâm với công việc, thực hiện nhiệm vụ với nỗ lực cao nhất để hoàn thành công việc được giao một cách nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả. 2. Với vai trò hỗ trợ các bên tìm ra phương án, giải pháp thỏa thuận, thống nhất để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, Hòa giải viên phải thấu hiểu hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng của các bên; phân tích và giải thích cho các bên về các vấn đề liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện một cách thấu đáo. Điều 6. Không xung đột lợi ích 1. Trong quá trình hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên cần chủ động tránh để xảy ra xung đột về lợi ích. Nếu phát hiện có xung đột về lợi ích thì Hòa giải viên cần chủ động thông báo cho Tòa án và các bên tham gia hòa giải, đối thoại biết. 2. Hòa giải viên phải từ chối tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện hòa giải, đối thoại trong trường hợp lợi ích của mình hoặc người thân thích xung đột với lợi ích của các bên tham gia hòa giải, đối thoại. Điều 7. Bảo đảm bình đẳng 1. Hòa giải viên có trách nhiệm bảo đảm sự bình đẳng để các bên thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình tham gia hòa giải, đối thoại. 2. Hòa giải viên không được đối xử bất bình đẳng, phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Điều 8. Vô tư, khách quan 1. Hòa giải viên phải vô tư, khách quan, không vì lợi ích cá nhân, không có bất kỳ sự định kiến hay thiên vị bất cứ bên nào trong vụ việc. 2. Hoà giải viên phải từ chối thực hiện nhiệm vụ nếu là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại hoặc trong trường hợp thấy rằng có thể không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ. Điều 9. Độc lập và tuân theo pháp luật 1. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại một cách độc lập, không chịu sự can thiệp, chỉ đạo, tác động của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong quá trình tiến hành hòa giải, đối thoại. 2. Khi tiến hành hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật, không để các vụ việc quá hạn luật định mà không có lý do chính đáng. Điều 10. Cẩn trọng Trong suốt quá trình tiến hành hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên phải phân tích, suy xét tỉ mỉ, kĩ lưỡng trong mọi hoạt động; thận trọng trong từng lời nói, hành động. Điều 11. Mẫn cán 1. Hòa giải viên phải tổ chức, sắp xếp thứ tự, phân bố thời gian thực hiện công việc một cách khoa học và hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. 2. Hoà giải viên phải không ngừng tu dưỡng đạo đức; học hỏi, nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Điều 12. Đúng mực 1. Hòa giải viên phải có tác phong nghiêm chỉnh, thái độ ứng xử hòa nhã, đúng mực. 2. Hòa giải viên không được có những cử chỉ, lời nói làm cho các bên bị tổn thương, bị xúc phạm. Điều 13. Không vụ lợi 1. Hòa giải viên không vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. 2. Hòa giải viên không được gợi ý, đòi hỏi, đặt điều kiện về lợi ích vật chất, lợi ích khác đối với các bên tham gia hòa giải, đối thoại. Điều 14. Giữ gìn hình ảnh và uy tín 1. Hoà giải viên phải luôn ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội; giữ gìn hình ảnh và uy tín của bản thân. 2. Hòa giải viên phải tuyên truyền, vận động các thành viên trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định tại nơi cư trú./.
Chính sách mới tháng 10/2023 về hoạt động tín dụng, thi hành án và bồi thường trong tố tụng
Từ ngày 01/10/2023 hàng loạt các chính sách mới bắt đầu có hiệu lực thi hành, nổi bật như mức vay vốn ưu đãi cho người chấp hành xong án phạt tù, hướng dẫn bồi thường nhà nước trong quá trình tố tụng, thay đổi thành phần Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố,... Lãi suất vay của người chấp hành xong án phạt tù tương đương hộ nghèo Đây là nội dung tại Quyết định 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù. (1) Điều kiện vay vốn - Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm; - Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này. (2) Mức vốn cho vay - Đối với vay vốn để đào tạo nghề: Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù. - Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm + Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù; + Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh. (3) Lãi suất cho vay - Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Xem thêm Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2023. Hướng dẫn yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính Ngày 24/8/2023 Chánh án TAND tối cao ban hành Thông tư 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thi hành Điều 55 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Theo đó, Thông tư hướng dẫn người bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính như sau: - Người quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Yêu cầu bồi thường phải được đưa ra trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án. - Người quy định tại Điều 5 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Yêu cầu bồi thường phải được đưa ra trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. - Yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thể hiện bằng văn bản hoặc lời khai, trình bày và được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản làm việc khác. - Vụ án hình sự, vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được xem xét, giải quyết trong cùng vụ án, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khoản 2 Điều 7 Luật Tố tụng hành chính 2015 và hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 20/10/2023. Người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự Ngày 14/8/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự Theo đó, việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự như sau: - Nội dung, hình thức công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án: + Thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án gồm: tên, địa chỉ của người phải thi hành án; bản án, quyết định phải thi hành; quyết định thi hành án; nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành án, lý do chưa có điều kiện thi hành án. + Thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được công khai bằng hình thức đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự. - Trình tự, thủ tục công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách gửi Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự lập danh sách của Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc để thực hiện đăng tải công khai theo quy định. Chi tiết Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023. Chi thù lao cho Hòa giải viên mỗi lần tham gia hòa giải 300.000 đồng/vụ Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 56/2023/TT-BTC ngày 18/8/2023 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở. Cụ thể, các khoản chi công tác hòa giải ở cơ sở được Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở được thực hiện như sau: - Chi thù lao cho hòa giải viên (đối với các hòa giải viên trực tiếp tham gia vụ, việc hòa giải): 300.000 đồng/vụ, việc. Trường hợp vụ, việc hòa giải thành theo Điều 24 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013: 400.000 đồng/vụ, việc; - Hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với hòa giải viên bị tai nạn trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở (bao gồm cả trường hợp hòa giải viên bị tai nạn được cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc trước khi chết) được thực hiện như sau: + Đối với người bị tai nạn có tham gia BHYT thì việc thanh toán chi phí y tế cho cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với người bị tai nạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về BHYT; + Đối với người bị tai nạn không tham gia BHYT ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút bằng mức hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng tham gia BHYT được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo hiểm y tế 2014). - Hỗ trợ thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đối với hòa giải viên bị tai nạn trong thời gian cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-BYT. - Hỗ trợ chi phí mai táng cho người tổ chức mai táng hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro bị thiệt hại về tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở: 05 tháng lương cơ sở; - Chi hỗ trợ hoạt động của tổ hòa giải (chi mua văn phòng phẩm, sao chụp tài liệu, nước uống phục vụ các cuộc họp của tổ hòa giải): 150.000 đồng/tổ hòa giải/tháng. Thông tư 56/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/10/2023. Xem thêm [Chính sách mới về Lao động - Tiền lương, Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 10/2023]. Chậm nhất ngày 01/3/2024 phòng giao dịch bưu điện phải đáp ứng 3 nhân sự và 01 kiểm soát viên Ngày 31/8/2023 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 11/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 43/2015/TT-NHNN về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Cụ thể, yêu cầu hoạt động phòng giao dịch bưu điện đối với nhân sự tại phòng giao dịch bưu điện phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Có tối thiểu 03 người, trong đó có 01 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt các giao dịch hàng ngày và là nhân sự của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Chậm nhất ngày 01/3/2024 mà không đáp ứng điều kiện này, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm. (Điểm mới) - Việc xử lý các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 43/2015/TT-NHNN. - Đã tham gia khóa học đào tạo nghiệp vụ liên quan do Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt tổ chức (trừ trường hợp cán bộ tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng). - Đối với nhân sự giữ chức danh kiểm soát viên (hoặc chức danh tương đương), phải tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng. Xem thêm Thông tư 11/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/10/2023 sửa đổi Thông tư 43/2015/TT-NHNN. Thêm 02 nhiệm vụ cho Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ngày 18/8/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 62/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp. Cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định như sau: - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố 2013. - Tham mưu cho UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại địa phương, trừ các vụ khủng bố thuộc trách nhiệm tham mưu chỉ đạo xử lý của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. - Tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định 81/2019/NĐ-CP về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. (Điểm mới) - Giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng ở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định 92/2015/NĐ-CP về an ninh hàng không. (Điểm mới) - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao. Xem thêm Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023 sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP
Thủ tục bầu hòa giải viên phường xã
Luật Hòa giải ở cơ sở đã tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động hòa giải ở cơ sở. Tuy nhiên, hòa giải ở cơ sở cần được củng cố và phát huy vai trò hơn nữa từ các cấp lãnh đạo, các cơ quan quản lý, đặc biệt là UBND cấp xã với vai trò trực tiếp củng cố, tạo điều kiện cơ sở vật chất và kiện toàn hoạt động hòa giải ở cơ sở. Vậy thủ tục thực hiện bầu hòa giải viên xã phường như thế nào? - Bước 1: Chuẩn bị bầu hòa giải viên: + Trong thời hạn 20 ngày, trước ngày dự kiến bầu hòa giải viên, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với tổ trưởng tổ dân phố, đại diện các tổ chức thành viên của Mặt trận dự kiến những người được bầu làm hòa giải viên; thống nhất thời gian bầu hòa giải viên; quyết định hình thức bầu hòa giải viên; quyết định danh sách Tổ bầu hòa giải viên do Trưởng ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng, tổ trưởng tổ dân phố làm phó tổ trưởng, một số trưởng các chi, tổ, hội của tổ dân phố là thành viên. Tổ bầu hòa giải viên lập danh sách những người dự kiến bầu làm hòa giải viên (sau đây gọi tắt là danh sách bầu hòa giải viên) sau khi đã trao đổi, động viên và nhận được sự đồng ý của những người được giới thiệu bầu làm hòa giải viên. Trường hợp thành lập Tổ hòa giải mới, danh sách bầu hòa giải viên ít nhất bằng với số lượng hòa giải viên đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quyết định, trong đó có hòa giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, danh sách bầu hòa giải viên phải có người dân tộc thiểu số; + Danh sách bầu hòa giải viên được thông báo công khai tại tổ dân phố trong thời hạn 07 ngày, trước ngày bầu hòa giải viên. Trường hợp có ý kiến phản ánh về danh sách bầu hòa giải viên, thì Trưởng ban công tác Mặt trận xem xét, giải quyết. - Bước 2: Tổ chức bầu hòa giải viên: + Việc bầu hòa giải viên bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp được tiến hành khi có trên 50% đại diện các hộ gia đình trong tổ dân phố trở lên tham dự và thực hiện như sau: Đại diện Tổ bầu hòa giải viên giới thiệu danh sách Tổ bầu hòa giải viên; tiêu chuẩn của hòa giải viên; danh sách bầu hòa giải viên; thống nhất hình thức bầu hòa giải viên tại cuộc họp. Trường hợp bầu hòa giải viên bằng hình thức biểu quyết công khai, Tổ bầu hòa giải viên trực tiếp đếm số người biểu quyết và lập biên bản về kết quả biểu quyết (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT - CPUBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở). Trường hợp bầu hòa giải viên bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu hòa giải viên làm nhiệm vụ phát phiếu, phổ biến quy chế bỏ phiếu, thu nhận phiếu và kiểm phiếu ngay sau khi kết thúc việc bỏ phiếu với sự có mặt chứng kiến của ít nhất 01 đại diện hộ gia đình không có thành viên trong danh sách bầu hòa giải viên; lập biên bản kiểm phiếu (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN); + Việc bầu hòa giải viên bằng hình thức phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình trong Tổ dân phố được thực hiện như sau: Tổ bầu hòa giải viên phát phiếu bầu đến các hộ gia đình, thu nhận lại phiếu bầu và kiểm phiếu với sự có mặt chứng kiến của ít nhất 01 đại diện hộ gia đình không có thành viên trong danh sách bầu hòa giải viên, lập biên bản kiểm phiếu (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN). - Bước 3: Đề nghị và xem xét, quyết định công nhận hòa giải viên: + Trường hợp kết quả bầu hòa giải viên đáp ứng yêu cầu (người được đề nghị công nhận là hòa giải viên đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý; trường hợp số người đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý nhiều hơn số lượng hòa giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn quyết định số lượng tổ hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hòa giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, dân số của địa phương và đề nghị của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, xã, thị trấn, thì danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp), Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên (Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN) kèm theo biên bản kiểm phiếu hoặc biên bản về kết quả biểu quyết bầu hòa giải viên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị công nhận hòa giải viên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định; + Trường hợp số người được đề nghị công nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp nhiều hơn số lượng hòa giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quyết định thì Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách những người được đề nghị công nhận, trong đó bao gồm những người có số phiếu bằng nhau gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định; + Việc bầu lại hòa giải viên được thực hiện trong trường hợp kết quả bầu không có người nào đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong tổ dân phố đồng ý. Việc bầu bổ sung hòa giải viên được thực hiện trong trường hợp kết quả bầu không đủ số lượng hòa giải viên để thành lập Tổ hòa giải theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; + Trường hợp tổ hòa giải đã được thành lập đủ số lượng hòa giải viên theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, nhưng chưa có hòa giải viên nữ hoặc hòa giải viên là người dân tộc thiểu số theo quy định, thì Trưởng ban công tác Mặt trận làm văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định việc bầu bổ sung hòa giải viên nữ hoặc hòa giải viên là người dân tộc thiểu số; - Nếu việc bầu lại hoặc bầu bổ sung hòa giải viên không đạt kết quả, thì Trưởng ban công tác Mặt trận làm văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận, căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định số lượng, thành phần tổ hòa giải. - Bước 4: Trưởng ban công tác Mặt trận hoàn tất hồ sơ và nộp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút) và buổi sáng thứ bảy (từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút). - Bước 5: Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, công chức được phân công tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Bước 6: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định công nhận hòa giải viên. Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do.
Hòa giải viên lao động là ai? Có bắt buộc là cử nhân luật không?
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì: Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động và việc quản lý hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động. Tiêu chuẩn cụ thể của hòa giải viên lao động được quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể: Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động (Điều 92 Nghị định 45): 1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt. 2. Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động. 3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích. Đối với yêu cầu về trình độ thì một công dân Việt Nam muốn trở thành hòa giải viên lao động thì họ phải có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động. Ở đây chỉ yêu cầu họ có trình độ đại học trở lên là được không nhất thiết phải là cử nhân luật, tuy nhiên công việc của họ phải có liên quan đến quan hệ lao động và phải làm công việc này ít nhất 03 năm. Trình tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động theo đúng quy định tại Điều 93 Nghị định 145 này.
Hòa giải viên lao động sẽ được hưởng những chế độ nào?
Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Theo Khoản 1 Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định, hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ như sau: 1. Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ). Như vậy, theo mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 90 thì tiền bồi dưỡng tính như sau: 5% x [(4.420.000 + 3.920.000 + 3.430.000 + 3.070.000) : 4] = 185.500 đồng/1 ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương. 2. Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định. 3. Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định. 4. Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức. 5. Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định. 6. Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn, trình tự thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động (Mới nhất)
Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định tiêu chuẩn hòa giải viên lao động cũng như quy định trình tự thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động như sau: Thứ nhất về tiêu chuẩn hòa giải viên lao động: - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt. - Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động. - Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích. Quý I hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng năm; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kế hoạch của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung của toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Thứ hai về trình tự, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động: - Căn cứ kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp thực hiện; - Trong thời hạn đăng ký ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cá nhân trực tiếp đăng ký hoặc được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ dự tuyển hòa giải viên lao động gồm: + Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động; + Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền; + Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế; + Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan; + Văn bản giới thiệu tham gia làm hòa giải viên lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có); - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định các hồ sơ dự tuyển (kể cả các hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp nhận), lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động. Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động tối đa không quá 05 năm.
Người khởi kiện có 3 ngày để lựa chọn lại Hòa giải viên
Thông tư 03/2020/TT-TANDTC Đây là quy định mới được ban hành tại Thông tư 03/2020/TT-TANDTC quy định chi tiết về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định hòa giải viên. Theo Khoản 3, Khoản 4 Điều 16 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, người khởi kiện, người yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự có tổng cộng 6 ngày để trả lời thông báo Tòa án về quyền lựa chọn Hòa giải viên của mình. Quy định chi tiết Điều này, Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03 quy định “Thông báo của Tòa án phải kèm theo danh sách Hòa giải viên tại Tòa án đó”. Tuy nhiên trong trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu muốn lựa chọn Hòa giải viên khác không có trong danh sách trên, Khoản 3 Điều 3 quy định: “3. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì phải thực hiện thủ tục lấy ý kiến của Hòa giải viên được lựa chọn và ý kiến của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.” Tiếp đó, Khoản 4 Điều trên hướng dẫn: - Sau khi thực hiện thủ tục theo quy định trên mà nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa giải viên, của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể lựa chọn Hòa giải viên khác. - Việc lựa chọn lại Hòa giải viên được thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 3, tức họ vẫn có thêm 3 ngày kể từ khi nhận được thông báo từ chối của Hòa giải viên để tiếp tục lựa chọn Hòa giải viên khác. Xem chi tiết Thông tư ở file đính kèm dưới đây: