Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không?
Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi tuyển lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi gặp phải tình huống này. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên một cách rõ ràng và chính xác. (1) Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định như sau: - Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu. - Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Như vậy, công chức bị kỷ luật được quyền đăng ký dự thi vào công chức lại, tuy nhiên phải đợi sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức có hiệu lực. Trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc do có vi phạm về tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì công chức không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Ngoài ra, công chức không được hưởng chế độ thôi việc khi bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nhưng sẽ được cơ quan BHXH xác nhận thời gian làm việc đã đóng BHXH để thực hiện chế độ BHXH theo quy định của pháp luật. (2) Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức hiện nay bao gồm: Đối với cán bộ: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Bãi nhiệm. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Hạ bậc lương. - Buộc thôi việc. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Giáng chức. - Cách chức. - Buộc thôi việc. Theo quy định trên, mức độ nặng nhẹ của các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được sắp xếp từ nhẹ đến nặng. Như vậy, hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức là hình thức kỷ luật cao nhất, nặng nhất dành cho công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lẫn công chức giữ chức vụ lãnh đạo. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình thức kỷ luật cần phải tuân thủ quy trình và thủ tục nhất định, đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét, đánh giá hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trước khi quyết định hình thức kỷ luật phù hợp. Việc này không chỉ nhằm mục đích xử lý vi phạm mà còn góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
"Vẽ đường cho hươu chạy" là gì? Viên chức bao che người VPHC khi xử phạt VPHC bị kỷ luật thế nào?
Rất nhiều người chúng ta đều biết câu thành ngữ "Vẽ đường cho hươu chạy" nhưng ý nghĩa thật sự của câu thành ngữ đây là gì? Có tầm ảnh hưởng như thế nào trong cuộc sống mỗi người? 1. "Vẽ đường cho hươu chạy" là gì? Câu thành ngữ "Vẽ đường cho hươu chạy" mang ý nghĩa chỉ việc chỉ dẫn hoặc giúp đỡ ai đó làm điều sai trái hoặc không đúng đắn. Hình ảnh "vẽ đường cho hươu chạy" gợi lên việc tạo điều kiện hoặc chỉ đường cho hươu, một loài động vật vốn đã nhanh nhẹn và thông minh, để nó chạy đúng hướng. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh này, câu thành ngữ ám chỉ việc hướng dẫn người khác làm điều không nên làm, hoặc thậm chí là việc xấu. Câu thành ngữ này thường được sử dụng để phê phán những hành động dung túng, bao che hoặc bày mưu kế cho người khác thực hiện những việc không có lợi hoặc không đúng đắn. Nó nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm đạo đức trong việc hướng dẫn và giúp đỡ người khác, tránh việc khuyến khích hoặc tạo điều kiện cho những hành vi sai trái. Ngoài ra, "vẽ đường cho hươu chạy" còn có thể được hiểu rộng hơn là việc chỉ dẫn một cách không cần thiết hoặc không có kế hoạch rõ ràng, dẫn đến việc làm mất thời gian và công sức mà không đạt được kết quả mong muốn. 2. Viên chức bao che người VPHC khi xử phạt VPHC sẽ bị kỷ luật như thế nào? Nếu viên chức trong quá trình thi hành nhiệm vụ phát hiện ra lỗi của người khác, thay vì sửa chữa và xử lý đúng quy định, họ lại chỉ cho người đó cách che giấu lỗi để tránh bị phát hiện, thì đó cũng là "vẽ đường cho hươu chạy". Điều này không chỉ gây hại cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín và đạo đức nghề nghiệp của cả hai. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định về hình thức kỷ luật buộc thôi việc như sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: - Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; - Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; - Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, nếu viên chức thực hiện hành vi dung túng, bao che người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc. 3. Đối tượng nào bị kỷ luật cách chức khi dung túng, bao che người VPHC khi xử phạt? Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 nêu khái niệm về cán bộ như sau: - Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Và cũng theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cách chức như sau: - Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: + Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; + Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; + Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; + Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; + Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính; + Không thực hiện kết luận kiểm tra; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, hành vi dung túng, bao che người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ theo các quy định tại Điều 28 Nghị định 19/2020/NĐ-CP như trên. Kết luận: "Vẽ đường cho hươu chạy" là hành động dung túng, bày mưu kế cho kẻ khác làm việc không hay. Thành ngữ này thường được sử dụng để chỉ ra việc đầu tư nhiều thời gian và nỗ lực vào việc không có khả năng thành công, hoặc cố gắng làm một việc mà không có lợi ích hay giá trị thực tế. Nó cũng có thể ám chỉ cho việc mất thời gian, công sức và tài nguyên vào việc không cần thiết. Qua đó, cũng nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm đạo đức trong công việc, đảm bảo rằng những hành động của chúng ta luôn mang lại lợi ích và giá trị thực sự, đồng thời tuân thủ các quy định và quy trình của doanh nghiệp.
Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không?
Có thể nói, việc sinh con thứ ba đối với công chức luôn được quan tâm khi vấn đề này vi phạm quy định về kế hoạch hóa gia đình mà đối tượng này cần phải tuân thủ. Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không? Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (sửa đổi một số khoản tại Nghị định 71/2023/NĐ-CP) thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Và theo Điều 4 Nghị định 104/2003/NĐ-CP có quy định về mục tiêu chính sách dân số: Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Qua đó, có thể thấy công chức sinh con thứ ba thì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách vì vi phạm quy định của pháp luật về chính sách ổn định dân số. Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không? Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP) đã quy định những trường hợp sinh con thứ ba nhưng không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Có thể thấy, trường hợp công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba sẽ không bị xử lý kỷ luật. Còn đối với các trường hợp sinh con thứ ba khác, không thuộc các nội dung nêu trên sẽ vi phạm chính sách về dân số. Bên cạnh đó, nếu công chức tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với hành vi này nhưng không thuộc trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con theo trường hợp trên thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
Cán bộ tự ý đi du lịch trong giờ làm mà không báo cáo bị xử lý như thế nào?
Cán bộ tự ý đi du lịch trong giờ làm mà không báo cáo bị xử lý như thế nào? Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như thế nào? Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ? 1. Cán bộ tự ý đi du lịch trong giờ làm mà không báo cáo bị xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008. Theo đó, cán bộ, công chức trong thi hành công vụ có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. Đồng thời, căn cứ khoản 6 Điều 58 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013. Theo đó, hành vi sử dụng thời gian lao động vào việc riêng, sử dụng thời gian lao động không hiệu quả là hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước. Do đó, căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Việc cán bộ đi du lịch trong giờ làm không báo cáo, không xin phép mà đây là hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách, cụ thể: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Như vậy, đối với hành vi cán bộ tự ý đi du lịch trong giờ làm mà không báo cáo có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách. 2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Theo đó, mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: - Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, mức độ của hành vi vi phạm được xác định từ vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng đến vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 3. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ? Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Theo đó, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ gồm: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Bãi nhiệm. Như vậy, cán bộ khi vi phạm có thể bị áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy định. Tóm lại, cán bộ tự ý đi du lịch trong giờ làm mà không báo cáo, không xin phép được xem là không có ý thức tổ chức kỷ luật; là hành vi vi phạm kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đồng thời, đây còn được xem là hành vi gây lãng phí thời gian. Do đó, khi cán bộ vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến bãi nhiệm, tùy thuộc vào tính chất, hậu quả và thực tế trên hành vi vi phạm.
Đảng viên thiếu trách nhiệm để địa phương do mình trực tiếp quản lý có tiêu cực được hiểu ra sao?
Đảng viên thiếu trách nhiệm để địa phương do mình trực tiếp quản lý có tiêu cực được hiểu ra sao? Hình thức kỷ luật của Đảng đối với đảng viên chính thức là gì? Đảng viên thiếu trách nhiệm để địa phương do mình trực tiếp quản lý có tiêu cực được hiểu ra sao? Theo quy định tại Điều 11 Phần I Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 thì 01 trong 19 Điều Đảng viên trong được làm là: Vi phạm đạo đức công vụ, bao che, báo cáo sai sự thật khi thực hiện nhiệm vụ; thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân do mình trực tiếp quản lý xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các vi phạm khác. - Không báo cáo, không xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình để trục lợi. - Lợi dụng chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung để thực hiện hoặc bao che hành vi vụ lợi, tham nhũng, tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Và Điều này được Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện bởi Điều 11 Hướng dẫn 02-HD/UBKTTW năm 2021, theo đó, Đảng viên thiếu trách nhiệm để địa phương do mình trực tiếp quản lý có tiêu cực được hiểu rằng: (1) Vi phạm các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức; quy tắc, chuẩn mực đạo đức của ngành, nghề mình đang làm việc, công tác. Không chấp hành sự phân công của tổ chức, kén chọn chức danh, vị trí công tác, chọn việc dễ, né tránh hoặc bỏ việc khó; làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; gây khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc để trục lợi; không khách quan trong việc sử dụng các nguồn lực, đánh giá các vấn đề thuộc quyền quản lý. (2) Là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị nhưng thiếu trách nhiệm, không nắm chắc, nắm rõ tình hình nội bộ; không giao hoặc giao việc cho cấp dưới không cụ thể rõ ràng; thiếu kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện công việc, nhiệm vụ được phân công; không có các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm có thể xảy ra. (3) Biết mà không báo cáo hoặc cố tình báo cáo, phản ánh không đúng, không đầy đủ, không khách quan, không kịp thời các vi phạm; để xảy ra mất đoàn kết tại cơ quan, đơn vị, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách; không xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; bao che, dung túng, tiếp tay cho cấp dưới vi phạm. (4) Có hành vi can thiệp, tác động, đe dọa, gây sức ép... để giúp bố, mẹ, vợ (chồng), con (con đẻ, con nuôi), anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác được tham gia, thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kinh doanh và các ưu đãi không đúng quy định (thuế, thủ tục sản xuất, kinh doanh, mua bán cổ phần...). (5) Lợi dụng chủ trương của Đảng về khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung để tham mưu, đề xuất, quyết định, thực hiện thí điểm các đề án nhằm mục đích tham nhũng, tiêu cực hoặc bao che cho việc làm sai trái của tổ chức, cá nhân. Hình thức kỷ luật của Đảng đối với đảng viên chính thức thiếu trách nhiệm là gì? Theo quy định tại Điều 10 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì hình thức kỷ luật của Đảng được quy định như sau: (1) Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán. (2) Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. (3) Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Theo đó, hình thức kỷ luật của Đảng đối với đảng viên chính thức thiếu trách nhiệm có thể là: - Khiển trách - Cảnh cáo - Cách chức - Khai trừ ra khỏi Đảng. Tóm lại, Đảng viên thiếu trách nhiệm để địa phương do mình trực tiếp quản lý có tiêu cực được hiểu theo những hướng dẫn cụ thể như đã trình bày ở trên.
Cán bộ kê khai tài sản không trung thực thì có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào?
Những ai có nghĩa vụ kê khai tài sản theo quy định pháp luật phải có nghĩa vụ kê khai trung thực, đó là quy định, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Vậy thì trường hợp là cán bộ, người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không đúng, không trung thực thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức nào? 1. Cán bộ kê khai tài sản không trung thực thì có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào? Việc kê khai tài sản không trung thực là đã vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng và những người nào có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không đúng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định. Đối với cán bộ, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Bãi nhiệm. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 130/2020/NĐ-CP cũng có quy định: “Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai 1. Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng.” Dẫn chiếu, đến Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định: (1). Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử. (2). Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến. (3). Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật. Như vậy, những cán bộ không thuộc trường hợp quy định tại khoản (1), khoản (2 )nêu trên nếu kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, cách chức, hoặc bãi nhiệm. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ có nêu ở trên bao gồm hình thức khiển trách, tuy nhiên đối với hành vi vi phạm về việc kê khai tài sản không trung thức thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên. 2. Có phải tất cả những ai là cán bộ đều có nghĩa vụ kê khai tài sản đúng không? Những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, bao gồm: + Cán bộ, công chức. + Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp. + Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. + Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo đó những ai là cán bộ đều phải có nghĩa vụ kê khai tài sản theo quy định mà không phân biết cán bộ nào. Những loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo Điều 35 bao gồm: + Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; + Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; + Tài sản, tài khoản ở nước ngoài; + Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động?
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Căn cứ vào Điều 124, Bộ luật Lao động năm 2019, có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động, bao gồm: 1. Khiển trách - Có thể xem khiển trách là hình thức xử lý kỷ luật lao động nhẹ nhất, được áp dụng để nhắc nhở người lao động có hành vi vi phạm lần đầu với mức độ nhẹ. - Khiển trách được thực hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm tiếp theo có thể xảy ra trong tương lai. Hiện tại pháp luật lao động cũng chưa quy định trường hợp nào sử dụng hình thức xử lý khiển trách. - Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả người lao động và người sử dụng lao động, các bên cần thỏa thuận rõ các trường hợp hoặc mức độ vi phạm nào thì áp dụng biện pháp khiển trách trong nội quy hoặc trong hợp đồng lao động. 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng Hình thức xử lý kỷ luật này được áp dụng đối với trường hợp người lao động có hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn so với các trường hợp khiển trách. 3. Cách thức - Cách chức là việc người có thẩm quyền, người sử dụng lao động ra quyết định cho người được bổ nhiệm đang giữ một vị trí nhất định thôi không giữ chức vụ đó nữa do vi phạm nội quy (hành vi vi phạm có mức độ nghiêm trọng hơn trong trường hợp khiển trách và kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng) lao động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của người đó, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao. Cách chức chỉ đối với người có chức vụ và không có thời hạn. - Tồn tại sự khác biệt trong hình thức xử lý kỷ luật này giữa Bộ luật Lao động năm 2012 và Bộ luật Lao động năm 2019. Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định người sử dụng lao động được lựa chọn kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức tức là 2 trong 1 hình thức kỷ luật nhưng sang Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động không được phép lựa chọn mà tùy theo tính chất, mức đội vi phạm của người lao động, người sử dụng lao động áp dụng hình thức cách chức đối với người lao động có chức vụ, quyền hạn. Việc áp dụng hình thức kỷ luật này như thế thì hoàn toàn do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động. 4. Sa thải Trong bốn hình thức xử lý kỷ luật lao động thì sa thải là biện pháp nặng và nghiêm khắc nhất. Chấm dứt quan hệ lao động, chấm dứt nguồn kinh tế của người lao động và đôi khi ảnh hưởng tới tâm lý, nhân cách, uy tín của người lao động. Bởi lẽ đó, trong bốn hình thức, đây là hình thức xử lý kỷ luật được pháp luật quy định chặt chẽ nhất. Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 hình thức kỷ luật sa thải được áp dụng trong các trường hợp sau: - Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; - Người lao động bị xử ký kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tài phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. - Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa bỏ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật Lao động năm 2019; - Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác quy định trong nội quy lao động. Như vậy, ngoài bốn hình thức kỷ luật nêu trên, người sử dụng lao động không được áp dụng bất cứ hình thức kỷ luật lao động nào khác đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Trường hợp viên chức hưởng án treo thì có bị kỷ luật hay không?
Kỷ luật viên chức là hình thức xử phạt đối với viên chức trong quá trình làm việc, làm nhiệm vụ mà có hành vi vi phạm quy định của cơ quan, tổ chức hay vi phạm pháp luật. Vậy trường hợp viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà được hưởng án treo thì có bị xử lý kỷ luật tại cơ quan hay không? 1. Có bao nhiêu hình thức kỷ luật đối với viên chức? Căn cứ Điều 52 Luật Viên chức 2010 quy định viên chức trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Cách chức; - Buộc thôi việc. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức nêu trên còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan. Ngoài ra, hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý, quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức. 2. Các quy định khác liên quan đến kỷ luật viên chức Cụ thể, trường hợp viên chức bị kỷ luật có thể bị áp dụng một số biện pháp khác kèm theo quy định kỷ luật được quy định tại Điều 56 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019) như sau: Thứ nhất, viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp. Thứ hai, viên chức bị kỷ luật thì xử lý như sau: - Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; - Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Thứ ba, viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng hoặc thôi việc. Thứ tư, viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý. Thứ năm, viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế. Thứ sáu, viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường, hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy định. 3. Viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị kỷ luật như thế nào? Theo Điều 57 Luật Viên chức 2010 quy định đối với viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý như sau: Trường hợp viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Do đó, nếu viên chức bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực mà không cần đó là án treo hay không.
Có được trừ lương khi người lao động làm sai?
Hiện nay, tình trạng trừ lương người lao động (NLĐ) mặc dù vẫn còn diễn ra ở vài nơi nhưng không đáng kể. Số lượng NLĐ bị bị trừ lương do các lỗi sai phạm trong quá trình làm việc thường bắt gặp ở những sinh viên mới ra trường hoặc người chưa có kinh nghiệm. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của NLĐ và là kết quả của công sức lao động. Việc Người sử dụng lao động (NSDLĐ) trừ lương do họ làm sai có thể ảnh hưởng đến thu nhập và sinh hoạt, đặc biệt là ở những người chưa có kinh nghiệm thì tiền lương ban đầu đã ở mức rất khiêm tốn. Vậy, theo quy định pháp luật thì NSDLĐ có được trừ lương NLĐ khi xảy ra sai phạm? Cắt giảm tiền lương của NLĐ có phải là hành vi bị cấm? Việc NSDLĐ cắt giảm tiền lương đối với NLĐ sai phạm trong quá trình làm việc là hành vi đi ngược lại với tinh thần lao động. Mặc dù hành vi sai phạm của NLĐ có xảy ra tuy nhiên việc sửa chữa lỗi chỉ nên thực hiện bằng hình thức kỷ luật khiển trách. Còn việc cắt giảm tiền lương là hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Thứ nhất, NSDLĐ không được xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của NLĐ. Thứ hai, tuyệt đối không được phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. Thứ ba, xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Theo quy định trên, thì việc NLĐ có xảy ra sai phạm trong quá trình làm việc thì sẽ bị kỷ luật theo thỏa thuận và nội quy lao động. Nhưng không được thay thế kỷ luật bằng phạt tiền. Trường hợp NSDLĐ được cắt giảm tiền lương của NLĐ Dù vậy, không phải trường hợp nào sai phạm lao động của NLĐ cũng được miễn trách nhiệm đền bù thiệt hại trong quá trình lao động. Thì tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi NLĐ vi phạm các hành vi sau phải thực hiện bồi thường: NLĐ làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của NSDLĐ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động. Trường hợp NLĐ gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi NLĐ làm việc thì NLĐ phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương. NLĐ làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của NSDLĐ hoặc tài sản khác được giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động. Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường. Như vậy, trong quá trình làm việc mà NLĐ mà làm mất hoặc hư hại hay tiêu hao quá mức cho phép công cụ, vật tư thuộc sở hữu của NSDLĐ thì phải bồi thường thiệt hại lại theo hiện trạng ban đầu. Khấu trừ tiền lương NLĐ Nhằm để giảm thiểu thiệt hại mà NLĐ gây ra thì NSDLĐ có quyền khấu trừ tiền lương của NLĐ được quy định theo Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 theo đó đảm bảo các nguyên tắc sau: NSDLĐ chỉ được khấu trừ tiền lương của NLĐ để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của NSDLĐ theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019. NLĐ có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. Lưu ý: mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của NLĐ sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Xử phạt NSDLĐ có hành vi trừ lương NLĐ Hiện hành quy định điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định NSDLĐ là cá nhân khi có hành vi dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động thì phạt tiền từ 20 triệu đồng - 40 triệu đồng. Ngoài ra, buộc NSDLĐ trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho NLĐ tương ứng với số tiền lương bị cắt giảm. Lưu ý: Đối với NSDLĐ là tổ chức thì mức phạt gấp 02 lần so với cá nhân. Như vậy, khi NLĐ có sai phạm trong quá trình làm việc thì NSDLĐ không được thực hiện hình thức kỷ luật bằng việc cắt giảm tiền lương. Trong trường hợp có bồi thường thiệt hại do sai phạm nghiêm trọng dẫn đến thì phải có thông báo với NLĐ về việc khấu trừ tiền lương. Nếu vi phạm thì NSDLĐ có thể bị phạt tiền lên đến 80 triệu đồng.
Đi dân quân tự vệ mà giả bệnh tránh thực hiện nhiệm vụ thì có bị xử lý không?
Căn cứ Điều 18 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về trốn tránh nhiệm vụ như sau: 1. Gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của mình, giả bị bệnh hoặc dùng các hình thức gian dối khác để trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức. 2. Trốn tránh nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật cách chức: a) Giữ chức vụ chỉ huy; b) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm; c) Lôi kéo người khác tham gia. Ngoài ra tại Điều 17 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về vắng mặt trái phép như sau: 1. Dân quân tự vệ (trừ dân quân thường trực) vắng mặt trái phép trong thời gian làm nhiệm vụ từ 08 (tám) giờ trở lên thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. 2. Dân quân thường trực vắng mặt trái phép ở đơn vị từ 08 (tám) giờ đến dưới 48 (bốn tám) giờ thì bị kỷ luật khiển trách; vắng mặt từ 48 (bốn tám) giờ đến 72 (bảy hai) giờ thì bị kỷ luật cảnh cáo. 3. Vắng mặt trái phép một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức, tước danh hiệu Dân quân tự vệ: a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm; b) Lôi kéo người khác tham gia; c) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Như vậy, Dân quân tự vệ giả bị bệnh để trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến cách chức tùy theo từng trường hợp. Mở rộng trường hợp Dân quân vắng mặt trái phép nhưng sau đó dùng lý do giả bênh để trốn tránh thực hiện nhiệm vụ thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Có cộng gộp các hình thức kỷ luật để áp dụng mức cao hơn hay là chọn mức kỷ luật cao nhất ở một trong hai điều trên để áp dụng? Quan điểm của mọi người về trường hợp này như thế nào?
Có được cùng lúc áp dụng hai hình thức kỷ luật lao động?
Căn cứ quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2012 thì các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm: -Khiển trách. -Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức. -Sa thải. Vậy với hình thức “kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức” được hiểu như thế nào? Theo đó, trong trường hợp lao động mắc lỗi thì có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động “kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc cách chức”, đây là 2 hình thức kỷ luật riêng biệt. Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức kỷ luật cách chức hoặc kéo dài thời hạn nâng lương. Luật lao động và các văn bản hướng dẫn không có quy định về vấn đề giữ lương cũ trong thời hạn nào đối với hình thức cách chức. Vấn đề này có thể căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật lao động để hạ lương theo các quy định trong nội quy của công ty. Tuy nhiên vấn đề xử lý kỷ luật cần thực hiện theo đúng quy định nguyên tắc xử lý kỷ luật lao đông tại Điều 123 Bộ luật lao động 2012 như sau: Về nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động, điều 123 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau: “Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động 1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật; d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản. 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. [...]” Từ quy định này có thể thấy được rằng, đối với việc xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Trường hợp khi người lao động có nhiều hành vi vi phạm thì áp dụng hình thức cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất, không áp dụng từng hình thức kỷ luật cho từng hành vi.
Hỏi về Hình thức xử lý kỷ luật khi viên chức đi du lịch nước ngoài không xin phép?
Tôi vào làm việc tại Viện nghiên cứu giống cây trồng của tỉnh X, theo quyết định tuyển dụng do Giám đốc Viện nghiên cứu ký ngày 10/8/2010. Trong thời gian làm việc tại Viện, tôi có 02 năm không hoàn thành nhiệm vụ (năm 2015 và năm 2017). Tháng 3 năm 2018, tôi đi du lịch nước ngoài không làm thủ tục xin phép. Hình thức xử lý kỷ luật mà người có thẩm quyền sẽ áp dụng đối với tôi?
Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không?
Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi tuyển lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi gặp phải tình huống này. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên một cách rõ ràng và chính xác. (1) Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định như sau: - Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu. - Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Như vậy, công chức bị kỷ luật được quyền đăng ký dự thi vào công chức lại, tuy nhiên phải đợi sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức có hiệu lực. Trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc do có vi phạm về tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì công chức không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Ngoài ra, công chức không được hưởng chế độ thôi việc khi bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nhưng sẽ được cơ quan BHXH xác nhận thời gian làm việc đã đóng BHXH để thực hiện chế độ BHXH theo quy định của pháp luật. (2) Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức hiện nay bao gồm: Đối với cán bộ: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Bãi nhiệm. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Hạ bậc lương. - Buộc thôi việc. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Giáng chức. - Cách chức. - Buộc thôi việc. Theo quy định trên, mức độ nặng nhẹ của các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được sắp xếp từ nhẹ đến nặng. Như vậy, hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức là hình thức kỷ luật cao nhất, nặng nhất dành cho công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lẫn công chức giữ chức vụ lãnh đạo. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình thức kỷ luật cần phải tuân thủ quy trình và thủ tục nhất định, đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét, đánh giá hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trước khi quyết định hình thức kỷ luật phù hợp. Việc này không chỉ nhằm mục đích xử lý vi phạm mà còn góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
"Vẽ đường cho hươu chạy" là gì? Viên chức bao che người VPHC khi xử phạt VPHC bị kỷ luật thế nào?
Rất nhiều người chúng ta đều biết câu thành ngữ "Vẽ đường cho hươu chạy" nhưng ý nghĩa thật sự của câu thành ngữ đây là gì? Có tầm ảnh hưởng như thế nào trong cuộc sống mỗi người? 1. "Vẽ đường cho hươu chạy" là gì? Câu thành ngữ "Vẽ đường cho hươu chạy" mang ý nghĩa chỉ việc chỉ dẫn hoặc giúp đỡ ai đó làm điều sai trái hoặc không đúng đắn. Hình ảnh "vẽ đường cho hươu chạy" gợi lên việc tạo điều kiện hoặc chỉ đường cho hươu, một loài động vật vốn đã nhanh nhẹn và thông minh, để nó chạy đúng hướng. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh này, câu thành ngữ ám chỉ việc hướng dẫn người khác làm điều không nên làm, hoặc thậm chí là việc xấu. Câu thành ngữ này thường được sử dụng để phê phán những hành động dung túng, bao che hoặc bày mưu kế cho người khác thực hiện những việc không có lợi hoặc không đúng đắn. Nó nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm đạo đức trong việc hướng dẫn và giúp đỡ người khác, tránh việc khuyến khích hoặc tạo điều kiện cho những hành vi sai trái. Ngoài ra, "vẽ đường cho hươu chạy" còn có thể được hiểu rộng hơn là việc chỉ dẫn một cách không cần thiết hoặc không có kế hoạch rõ ràng, dẫn đến việc làm mất thời gian và công sức mà không đạt được kết quả mong muốn. 2. Viên chức bao che người VPHC khi xử phạt VPHC sẽ bị kỷ luật như thế nào? Nếu viên chức trong quá trình thi hành nhiệm vụ phát hiện ra lỗi của người khác, thay vì sửa chữa và xử lý đúng quy định, họ lại chỉ cho người đó cách che giấu lỗi để tránh bị phát hiện, thì đó cũng là "vẽ đường cho hươu chạy". Điều này không chỉ gây hại cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín và đạo đức nghề nghiệp của cả hai. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định về hình thức kỷ luật buộc thôi việc như sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: - Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; - Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; - Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, nếu viên chức thực hiện hành vi dung túng, bao che người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc. 3. Đối tượng nào bị kỷ luật cách chức khi dung túng, bao che người VPHC khi xử phạt? Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 nêu khái niệm về cán bộ như sau: - Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Và cũng theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cách chức như sau: - Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: + Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; + Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; + Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; + Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; + Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính; + Không thực hiện kết luận kiểm tra; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, hành vi dung túng, bao che người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ theo các quy định tại Điều 28 Nghị định 19/2020/NĐ-CP như trên. Kết luận: "Vẽ đường cho hươu chạy" là hành động dung túng, bày mưu kế cho kẻ khác làm việc không hay. Thành ngữ này thường được sử dụng để chỉ ra việc đầu tư nhiều thời gian và nỗ lực vào việc không có khả năng thành công, hoặc cố gắng làm một việc mà không có lợi ích hay giá trị thực tế. Nó cũng có thể ám chỉ cho việc mất thời gian, công sức và tài nguyên vào việc không cần thiết. Qua đó, cũng nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm đạo đức trong công việc, đảm bảo rằng những hành động của chúng ta luôn mang lại lợi ích và giá trị thực sự, đồng thời tuân thủ các quy định và quy trình của doanh nghiệp.
Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không?
Có thể nói, việc sinh con thứ ba đối với công chức luôn được quan tâm khi vấn đề này vi phạm quy định về kế hoạch hóa gia đình mà đối tượng này cần phải tuân thủ. Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không? Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (sửa đổi một số khoản tại Nghị định 71/2023/NĐ-CP) thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Và theo Điều 4 Nghị định 104/2003/NĐ-CP có quy định về mục tiêu chính sách dân số: Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Qua đó, có thể thấy công chức sinh con thứ ba thì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách vì vi phạm quy định của pháp luật về chính sách ổn định dân số. Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không? Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP) đã quy định những trường hợp sinh con thứ ba nhưng không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Có thể thấy, trường hợp công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba sẽ không bị xử lý kỷ luật. Còn đối với các trường hợp sinh con thứ ba khác, không thuộc các nội dung nêu trên sẽ vi phạm chính sách về dân số. Bên cạnh đó, nếu công chức tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với hành vi này nhưng không thuộc trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con theo trường hợp trên thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
Cán bộ tự ý đi du lịch trong giờ làm mà không báo cáo bị xử lý như thế nào?
Cán bộ tự ý đi du lịch trong giờ làm mà không báo cáo bị xử lý như thế nào? Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như thế nào? Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ? 1. Cán bộ tự ý đi du lịch trong giờ làm mà không báo cáo bị xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008. Theo đó, cán bộ, công chức trong thi hành công vụ có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. Đồng thời, căn cứ khoản 6 Điều 58 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013. Theo đó, hành vi sử dụng thời gian lao động vào việc riêng, sử dụng thời gian lao động không hiệu quả là hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước. Do đó, căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Việc cán bộ đi du lịch trong giờ làm không báo cáo, không xin phép mà đây là hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách, cụ thể: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Như vậy, đối với hành vi cán bộ tự ý đi du lịch trong giờ làm mà không báo cáo có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách. 2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Theo đó, mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: - Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, mức độ của hành vi vi phạm được xác định từ vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng đến vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 3. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ? Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Theo đó, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ gồm: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Bãi nhiệm. Như vậy, cán bộ khi vi phạm có thể bị áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy định. Tóm lại, cán bộ tự ý đi du lịch trong giờ làm mà không báo cáo, không xin phép được xem là không có ý thức tổ chức kỷ luật; là hành vi vi phạm kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đồng thời, đây còn được xem là hành vi gây lãng phí thời gian. Do đó, khi cán bộ vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến bãi nhiệm, tùy thuộc vào tính chất, hậu quả và thực tế trên hành vi vi phạm.
Đảng viên thiếu trách nhiệm để địa phương do mình trực tiếp quản lý có tiêu cực được hiểu ra sao?
Đảng viên thiếu trách nhiệm để địa phương do mình trực tiếp quản lý có tiêu cực được hiểu ra sao? Hình thức kỷ luật của Đảng đối với đảng viên chính thức là gì? Đảng viên thiếu trách nhiệm để địa phương do mình trực tiếp quản lý có tiêu cực được hiểu ra sao? Theo quy định tại Điều 11 Phần I Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 thì 01 trong 19 Điều Đảng viên trong được làm là: Vi phạm đạo đức công vụ, bao che, báo cáo sai sự thật khi thực hiện nhiệm vụ; thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân do mình trực tiếp quản lý xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các vi phạm khác. - Không báo cáo, không xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình để trục lợi. - Lợi dụng chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung để thực hiện hoặc bao che hành vi vụ lợi, tham nhũng, tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Và Điều này được Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện bởi Điều 11 Hướng dẫn 02-HD/UBKTTW năm 2021, theo đó, Đảng viên thiếu trách nhiệm để địa phương do mình trực tiếp quản lý có tiêu cực được hiểu rằng: (1) Vi phạm các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức; quy tắc, chuẩn mực đạo đức của ngành, nghề mình đang làm việc, công tác. Không chấp hành sự phân công của tổ chức, kén chọn chức danh, vị trí công tác, chọn việc dễ, né tránh hoặc bỏ việc khó; làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; gây khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc để trục lợi; không khách quan trong việc sử dụng các nguồn lực, đánh giá các vấn đề thuộc quyền quản lý. (2) Là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị nhưng thiếu trách nhiệm, không nắm chắc, nắm rõ tình hình nội bộ; không giao hoặc giao việc cho cấp dưới không cụ thể rõ ràng; thiếu kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện công việc, nhiệm vụ được phân công; không có các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm có thể xảy ra. (3) Biết mà không báo cáo hoặc cố tình báo cáo, phản ánh không đúng, không đầy đủ, không khách quan, không kịp thời các vi phạm; để xảy ra mất đoàn kết tại cơ quan, đơn vị, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách; không xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; bao che, dung túng, tiếp tay cho cấp dưới vi phạm. (4) Có hành vi can thiệp, tác động, đe dọa, gây sức ép... để giúp bố, mẹ, vợ (chồng), con (con đẻ, con nuôi), anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác được tham gia, thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kinh doanh và các ưu đãi không đúng quy định (thuế, thủ tục sản xuất, kinh doanh, mua bán cổ phần...). (5) Lợi dụng chủ trương của Đảng về khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung để tham mưu, đề xuất, quyết định, thực hiện thí điểm các đề án nhằm mục đích tham nhũng, tiêu cực hoặc bao che cho việc làm sai trái của tổ chức, cá nhân. Hình thức kỷ luật của Đảng đối với đảng viên chính thức thiếu trách nhiệm là gì? Theo quy định tại Điều 10 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì hình thức kỷ luật của Đảng được quy định như sau: (1) Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán. (2) Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. (3) Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Theo đó, hình thức kỷ luật của Đảng đối với đảng viên chính thức thiếu trách nhiệm có thể là: - Khiển trách - Cảnh cáo - Cách chức - Khai trừ ra khỏi Đảng. Tóm lại, Đảng viên thiếu trách nhiệm để địa phương do mình trực tiếp quản lý có tiêu cực được hiểu theo những hướng dẫn cụ thể như đã trình bày ở trên.
Cán bộ kê khai tài sản không trung thực thì có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào?
Những ai có nghĩa vụ kê khai tài sản theo quy định pháp luật phải có nghĩa vụ kê khai trung thực, đó là quy định, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Vậy thì trường hợp là cán bộ, người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không đúng, không trung thực thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức nào? 1. Cán bộ kê khai tài sản không trung thực thì có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào? Việc kê khai tài sản không trung thực là đã vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng và những người nào có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không đúng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định. Đối với cán bộ, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Bãi nhiệm. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 130/2020/NĐ-CP cũng có quy định: “Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai 1. Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng.” Dẫn chiếu, đến Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định: (1). Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử. (2). Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến. (3). Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật. Như vậy, những cán bộ không thuộc trường hợp quy định tại khoản (1), khoản (2 )nêu trên nếu kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, cách chức, hoặc bãi nhiệm. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ có nêu ở trên bao gồm hình thức khiển trách, tuy nhiên đối với hành vi vi phạm về việc kê khai tài sản không trung thức thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên. 2. Có phải tất cả những ai là cán bộ đều có nghĩa vụ kê khai tài sản đúng không? Những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, bao gồm: + Cán bộ, công chức. + Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp. + Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. + Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo đó những ai là cán bộ đều phải có nghĩa vụ kê khai tài sản theo quy định mà không phân biết cán bộ nào. Những loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo Điều 35 bao gồm: + Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; + Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; + Tài sản, tài khoản ở nước ngoài; + Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động?
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Căn cứ vào Điều 124, Bộ luật Lao động năm 2019, có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động, bao gồm: 1. Khiển trách - Có thể xem khiển trách là hình thức xử lý kỷ luật lao động nhẹ nhất, được áp dụng để nhắc nhở người lao động có hành vi vi phạm lần đầu với mức độ nhẹ. - Khiển trách được thực hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm tiếp theo có thể xảy ra trong tương lai. Hiện tại pháp luật lao động cũng chưa quy định trường hợp nào sử dụng hình thức xử lý khiển trách. - Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả người lao động và người sử dụng lao động, các bên cần thỏa thuận rõ các trường hợp hoặc mức độ vi phạm nào thì áp dụng biện pháp khiển trách trong nội quy hoặc trong hợp đồng lao động. 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng Hình thức xử lý kỷ luật này được áp dụng đối với trường hợp người lao động có hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn so với các trường hợp khiển trách. 3. Cách thức - Cách chức là việc người có thẩm quyền, người sử dụng lao động ra quyết định cho người được bổ nhiệm đang giữ một vị trí nhất định thôi không giữ chức vụ đó nữa do vi phạm nội quy (hành vi vi phạm có mức độ nghiêm trọng hơn trong trường hợp khiển trách và kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng) lao động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của người đó, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao. Cách chức chỉ đối với người có chức vụ và không có thời hạn. - Tồn tại sự khác biệt trong hình thức xử lý kỷ luật này giữa Bộ luật Lao động năm 2012 và Bộ luật Lao động năm 2019. Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định người sử dụng lao động được lựa chọn kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức tức là 2 trong 1 hình thức kỷ luật nhưng sang Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động không được phép lựa chọn mà tùy theo tính chất, mức đội vi phạm của người lao động, người sử dụng lao động áp dụng hình thức cách chức đối với người lao động có chức vụ, quyền hạn. Việc áp dụng hình thức kỷ luật này như thế thì hoàn toàn do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động. 4. Sa thải Trong bốn hình thức xử lý kỷ luật lao động thì sa thải là biện pháp nặng và nghiêm khắc nhất. Chấm dứt quan hệ lao động, chấm dứt nguồn kinh tế của người lao động và đôi khi ảnh hưởng tới tâm lý, nhân cách, uy tín của người lao động. Bởi lẽ đó, trong bốn hình thức, đây là hình thức xử lý kỷ luật được pháp luật quy định chặt chẽ nhất. Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 hình thức kỷ luật sa thải được áp dụng trong các trường hợp sau: - Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; - Người lao động bị xử ký kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tài phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. - Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa bỏ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật Lao động năm 2019; - Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác quy định trong nội quy lao động. Như vậy, ngoài bốn hình thức kỷ luật nêu trên, người sử dụng lao động không được áp dụng bất cứ hình thức kỷ luật lao động nào khác đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Trường hợp viên chức hưởng án treo thì có bị kỷ luật hay không?
Kỷ luật viên chức là hình thức xử phạt đối với viên chức trong quá trình làm việc, làm nhiệm vụ mà có hành vi vi phạm quy định của cơ quan, tổ chức hay vi phạm pháp luật. Vậy trường hợp viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà được hưởng án treo thì có bị xử lý kỷ luật tại cơ quan hay không? 1. Có bao nhiêu hình thức kỷ luật đối với viên chức? Căn cứ Điều 52 Luật Viên chức 2010 quy định viên chức trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Cách chức; - Buộc thôi việc. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức nêu trên còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan. Ngoài ra, hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý, quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức. 2. Các quy định khác liên quan đến kỷ luật viên chức Cụ thể, trường hợp viên chức bị kỷ luật có thể bị áp dụng một số biện pháp khác kèm theo quy định kỷ luật được quy định tại Điều 56 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019) như sau: Thứ nhất, viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp. Thứ hai, viên chức bị kỷ luật thì xử lý như sau: - Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; - Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Thứ ba, viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng hoặc thôi việc. Thứ tư, viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý. Thứ năm, viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế. Thứ sáu, viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường, hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy định. 3. Viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị kỷ luật như thế nào? Theo Điều 57 Luật Viên chức 2010 quy định đối với viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý như sau: Trường hợp viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Do đó, nếu viên chức bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực mà không cần đó là án treo hay không.
Có được trừ lương khi người lao động làm sai?
Hiện nay, tình trạng trừ lương người lao động (NLĐ) mặc dù vẫn còn diễn ra ở vài nơi nhưng không đáng kể. Số lượng NLĐ bị bị trừ lương do các lỗi sai phạm trong quá trình làm việc thường bắt gặp ở những sinh viên mới ra trường hoặc người chưa có kinh nghiệm. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của NLĐ và là kết quả của công sức lao động. Việc Người sử dụng lao động (NSDLĐ) trừ lương do họ làm sai có thể ảnh hưởng đến thu nhập và sinh hoạt, đặc biệt là ở những người chưa có kinh nghiệm thì tiền lương ban đầu đã ở mức rất khiêm tốn. Vậy, theo quy định pháp luật thì NSDLĐ có được trừ lương NLĐ khi xảy ra sai phạm? Cắt giảm tiền lương của NLĐ có phải là hành vi bị cấm? Việc NSDLĐ cắt giảm tiền lương đối với NLĐ sai phạm trong quá trình làm việc là hành vi đi ngược lại với tinh thần lao động. Mặc dù hành vi sai phạm của NLĐ có xảy ra tuy nhiên việc sửa chữa lỗi chỉ nên thực hiện bằng hình thức kỷ luật khiển trách. Còn việc cắt giảm tiền lương là hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Thứ nhất, NSDLĐ không được xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của NLĐ. Thứ hai, tuyệt đối không được phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. Thứ ba, xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Theo quy định trên, thì việc NLĐ có xảy ra sai phạm trong quá trình làm việc thì sẽ bị kỷ luật theo thỏa thuận và nội quy lao động. Nhưng không được thay thế kỷ luật bằng phạt tiền. Trường hợp NSDLĐ được cắt giảm tiền lương của NLĐ Dù vậy, không phải trường hợp nào sai phạm lao động của NLĐ cũng được miễn trách nhiệm đền bù thiệt hại trong quá trình lao động. Thì tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi NLĐ vi phạm các hành vi sau phải thực hiện bồi thường: NLĐ làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của NSDLĐ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động. Trường hợp NLĐ gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi NLĐ làm việc thì NLĐ phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương. NLĐ làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của NSDLĐ hoặc tài sản khác được giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động. Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường. Như vậy, trong quá trình làm việc mà NLĐ mà làm mất hoặc hư hại hay tiêu hao quá mức cho phép công cụ, vật tư thuộc sở hữu của NSDLĐ thì phải bồi thường thiệt hại lại theo hiện trạng ban đầu. Khấu trừ tiền lương NLĐ Nhằm để giảm thiểu thiệt hại mà NLĐ gây ra thì NSDLĐ có quyền khấu trừ tiền lương của NLĐ được quy định theo Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 theo đó đảm bảo các nguyên tắc sau: NSDLĐ chỉ được khấu trừ tiền lương của NLĐ để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của NSDLĐ theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019. NLĐ có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. Lưu ý: mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của NLĐ sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Xử phạt NSDLĐ có hành vi trừ lương NLĐ Hiện hành quy định điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định NSDLĐ là cá nhân khi có hành vi dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động thì phạt tiền từ 20 triệu đồng - 40 triệu đồng. Ngoài ra, buộc NSDLĐ trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho NLĐ tương ứng với số tiền lương bị cắt giảm. Lưu ý: Đối với NSDLĐ là tổ chức thì mức phạt gấp 02 lần so với cá nhân. Như vậy, khi NLĐ có sai phạm trong quá trình làm việc thì NSDLĐ không được thực hiện hình thức kỷ luật bằng việc cắt giảm tiền lương. Trong trường hợp có bồi thường thiệt hại do sai phạm nghiêm trọng dẫn đến thì phải có thông báo với NLĐ về việc khấu trừ tiền lương. Nếu vi phạm thì NSDLĐ có thể bị phạt tiền lên đến 80 triệu đồng.
Đi dân quân tự vệ mà giả bệnh tránh thực hiện nhiệm vụ thì có bị xử lý không?
Căn cứ Điều 18 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về trốn tránh nhiệm vụ như sau: 1. Gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của mình, giả bị bệnh hoặc dùng các hình thức gian dối khác để trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức. 2. Trốn tránh nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật cách chức: a) Giữ chức vụ chỉ huy; b) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm; c) Lôi kéo người khác tham gia. Ngoài ra tại Điều 17 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về vắng mặt trái phép như sau: 1. Dân quân tự vệ (trừ dân quân thường trực) vắng mặt trái phép trong thời gian làm nhiệm vụ từ 08 (tám) giờ trở lên thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. 2. Dân quân thường trực vắng mặt trái phép ở đơn vị từ 08 (tám) giờ đến dưới 48 (bốn tám) giờ thì bị kỷ luật khiển trách; vắng mặt từ 48 (bốn tám) giờ đến 72 (bảy hai) giờ thì bị kỷ luật cảnh cáo. 3. Vắng mặt trái phép một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức, tước danh hiệu Dân quân tự vệ: a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm; b) Lôi kéo người khác tham gia; c) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Như vậy, Dân quân tự vệ giả bị bệnh để trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến cách chức tùy theo từng trường hợp. Mở rộng trường hợp Dân quân vắng mặt trái phép nhưng sau đó dùng lý do giả bênh để trốn tránh thực hiện nhiệm vụ thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Có cộng gộp các hình thức kỷ luật để áp dụng mức cao hơn hay là chọn mức kỷ luật cao nhất ở một trong hai điều trên để áp dụng? Quan điểm của mọi người về trường hợp này như thế nào?
Có được cùng lúc áp dụng hai hình thức kỷ luật lao động?
Căn cứ quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2012 thì các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm: -Khiển trách. -Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức. -Sa thải. Vậy với hình thức “kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức” được hiểu như thế nào? Theo đó, trong trường hợp lao động mắc lỗi thì có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động “kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc cách chức”, đây là 2 hình thức kỷ luật riêng biệt. Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức kỷ luật cách chức hoặc kéo dài thời hạn nâng lương. Luật lao động và các văn bản hướng dẫn không có quy định về vấn đề giữ lương cũ trong thời hạn nào đối với hình thức cách chức. Vấn đề này có thể căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật lao động để hạ lương theo các quy định trong nội quy của công ty. Tuy nhiên vấn đề xử lý kỷ luật cần thực hiện theo đúng quy định nguyên tắc xử lý kỷ luật lao đông tại Điều 123 Bộ luật lao động 2012 như sau: Về nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động, điều 123 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau: “Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động 1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật; d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản. 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. [...]” Từ quy định này có thể thấy được rằng, đối với việc xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Trường hợp khi người lao động có nhiều hành vi vi phạm thì áp dụng hình thức cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất, không áp dụng từng hình thức kỷ luật cho từng hành vi.
Hỏi về Hình thức xử lý kỷ luật khi viên chức đi du lịch nước ngoài không xin phép?
Tôi vào làm việc tại Viện nghiên cứu giống cây trồng của tỉnh X, theo quyết định tuyển dụng do Giám đốc Viện nghiên cứu ký ngày 10/8/2010. Trong thời gian làm việc tại Viện, tôi có 02 năm không hoàn thành nhiệm vụ (năm 2015 và năm 2017). Tháng 3 năm 2018, tôi đi du lịch nước ngoài không làm thủ tục xin phép. Hình thức xử lý kỷ luật mà người có thẩm quyền sẽ áp dụng đối với tôi?