Tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước
Tham gia lấy ý kiến trong thực hiện dân chủ ở cơ sở là quá trình mà cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở đảm bảo việc thực hiện dân chủ ở cơ sở ở trong các cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Việc tham gia lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16, 17 Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau: Những nội dung tham gia ý kiến Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định bao gồm: - Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị. - Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị. - Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị. - Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. - Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. - Việc bố trí, sắp xếp thời gian và nhân sự của các Đoàn, Tổ kiểm toán; các nội dung khác liên quan đến hoạt động kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước. - Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Dự thảo Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. - Dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có). - Các dự thảo Nội quy, Quy chế khác của cơ quan, đơn vị. - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và Quy chế. Hình thức tham gia ý kiến Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây: - Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị; - Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị; - Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi; - Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; - Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị; - Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước Trách nhiệm trong việc tổ chức tham gia ý kiến - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về các nội dung phải tham gia ý kiến nêu trên, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá trình lấy ý kiến, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung đã được cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. - Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương mẫu đóng góp, tham gia ý kiến làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này. =>> Như vậy hiện nay việc tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo quy định nêu trên.
Có được thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần không?
Liệu một tổ chức tín dụng có thể được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần hay không? Cùng nhau giải đáp thắc mắc trên và tìm hiểu thêm thông tin về hình thức tổ chức của các tổ chức tín dụng qua bài viết dưới đây nhé! (1) Có được thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần không? Việc được phép thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực tài chính. Theo đó, Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định, tổ chức tín dụng được thành lập dưới các hình thức pháp lý sau đây: - Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. - Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. - Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. - Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, chiếu theo quy định trên, việc thành lập tổ chức tín dụng dưới hình thức công ty cổ phần là hoàn toàn khả thi, tuy nhiên chỉ có 02 loại tổ chức tín dụng sau đây được phép thành lập theo hình thức công ty cổ phần: - Ngân hàng thương mại trong nước, trừ trường hợp là ngân hàng thương mại nhà nước; - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước. Việc cho phép thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần phản ánh sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam, đồng thời khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong ngành ngân hàng. (2) Công ty cổ phần là gì? Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. Bởi vì công ty cổ phần là một doanh nghiệp có vốn điều lệ, do đó, công ty cổ phần cũng có tư cách pháp nhân. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, một điểm quan trọng và đặc biệt của công ty cổ phần đó là công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Việc phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán sẽ giúp cho công ty huy động được vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này giúp công ty dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động và tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, việc cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp cũng tạo ra sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Tóm lại, công ty cổ phần là một hình thức doanh nghiệp phổ biến do có nhiều ưu điểm từ cấu trúc vốn linh hoạt đến khả năng phát hành chứng khoán, việc này tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không?
Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì bên chuyên môn/hành chính có cần phải xử lý kỷ luật không? Nếu xử lý kỷ luật thì kỷ luật bằng hình thức gì? Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không? Theo Khoản 5, 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định: - Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự. - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. + Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. + Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. + Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. + Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). + Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi đảng viên đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì về mặt chuyên môn, hành chính vẫn phải bị xử lý kỷ luật bằng hình thức thương xứng. Có thể kể đến một số hình thức như cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Những hành vi nào của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nghĩa vụ, những việc không được làm, quy chế của cơ quan,... thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Mức độ của các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được xác định thế nào? Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: - Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ chia thành 4 mức độ từ vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể các xác định sẽ theo quy định trên.
Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở hiện nay
Công dân có những quyền và nghĩa vụ gì trong thực hiện dân chủ ở cơ sở? Những nội dung nào sẽ là nội dung Nhân dân bàn và quyết định? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở hiện nay Theo Điều 5 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau: - Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật. - Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. - Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Như vậy, công dân sẽ có các quyền được công khai và yêu cầu cung cấp thông tin, được đề xuất sáng kiến, ý kiến, bàn và quyết định các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở, được kiểm tra, giám sát, kiến nghị,... với các quyết định hay hành vi vi phạm pháp luật và được công nhận và bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở Theo Điều 6 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động. - Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, công dân có những nghĩa vụ theo quy định trên trong hoạt động thực hiện dân chủ ở cơ sở. Nội dung Nhân dân bàn và quyết định trong thực hiện dân chủ ở cơ sở? Theo Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định những nội dung Nhân dân bàn và quyết định bao gồm: - Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức. - Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác. - Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. - Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. - Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. - Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 17 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định tùy theo nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết định bằng một trong các hình thức sau đây: - Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư; - Phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình; - Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn. Như vậy, sẽ có những nội dung Nhân dân bàn và quyết định trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định trên, người dân sẽ được thể hiện các nội dung này qua hình thức cuộc họp của cộng đồng dân cư, phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình hoặc biểu quyết trực tuyến.
Phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng từ ngày 01/11/2024
Chính phủ ban hành Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng có hiệu lực từ ngày 01/11/2024. Trong đó có quy định phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là gì? Theo Điều 3 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định như sau: - Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý, duy trì và cập nhật thông qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm: + Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng; + Cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng; + Cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư xây dựng. - Cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Như vậy, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng về xây dựng. Phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng từ ngày 01/11/2024 Theo khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về khai thác, sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau: (1) Phạm vi khai thác cơ sở dữ liệu - Cơ quan quản lý nhà nước được quyền khai thác và sử dụng đầy đủ các trường dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và phù hợp với nhu cầu của đơn vị; - Cá nhân, tổ chức được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu mở được công bố và được khai thác bằng văn bản đối với các dữ liệu còn lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và phù hợp với nhu cầu sử dụng của cá nhân, tổ chức. (2) Hình thức khai thác cơ sở dữ liệu - Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; - Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; - Bằng văn bản theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin đối với các thông tin, dữ liệu không thuộc dữ liệu mở quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 111/2024/NĐ-CP. Như vậy, từ ngày 01/11/2024 thì phạm vi và hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng sẽ thực hiện theo quy định trên. Nguyên tắc sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là gì? Theo Điều 4 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định 4 nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau: - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương. - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, cập nhật nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về hoạt động xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt và được lưu trữ lâu dài, đáp ứng 3 nhu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật. - Việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng tuân thủ các quy định của Nghị định 111/2024/NĐ-CP và pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Như vậy, kể từ ngày 01/11/2024 thì khi sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng phải tuân thủ 4 nguyên tắc theo quy định trên. Xem toàn văn Nghị định 111/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Đề án điều tra cơ bản về dầu khí
Căn cứ chiến lược, quy hoạch về năng lượng, tài nguyên khoáng sản và đề xuất của các tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật Dầu khí 2022, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí. Nội dung đề án điều tra cơ bản về dầu khí Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Dầu khí 2022, trong danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí có các nội dung về: +Tổ chức chủ trì thực hiện, + Nguồn kinh phí và dự toán kinh phí thực hiện, + Thời gian thực hiện, + Hình thức tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí. Trường hợp đề xuất thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí tại khu vực đã được giao thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phối hợp thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân liên quan trên cơ sở bảo đảm hiệu quả cao nhất, tối đa lợi ích quốc gia. Theo đó, hằng năm, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam rà soát danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí và tình hình triển khai thực hiện từng đề án để báo cáo Bộ Công Thương, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí (nếu cần thiết). Hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Dầu khí 2022 thì hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí bao gồm: + Giao nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện đề án; + Thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tổ chức khác trong trường hợp tổ chức đó chủ trì thực hiện đề án. Theo đó, sau khi đã xác định được hình thức, nội dung thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sẽ thực hiện xin phê duyệt/điều chỉnh danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí và triển khai thực hiện đề án sau khi đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí Căn cứ Điều 6 Nghị định 45/2023/NĐ-CP việc triển khai thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí được thực hiện như sau: - Tổ chức chủ trì thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí có trách nhiệm: + Thực hiện đúng đề án đã được phê duyệt; + Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ít nhất 15 ngày trước khi thực hiện hạng mục công việc tại thực địa. - Trong quá trình thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí nếu phát hiện thấy các tài nguyên, khoáng sản khác thì tổ chức, cá nhân phải có ngay báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiến hành công việc và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật về khoáng sản, nghiêm cấm hành vi lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí để khai thác khoáng sản. - Trong quá trình thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí, tổ chức chủ trì thực hiện đề án có thể đề nghị điều chỉnh đề cương chi tiết và dự toán chi phí của đề án phù hợp với tình hình thực tế khi triển khai thực địa. Tổ chức chủ trì thực hiện đề án có văn bản đề xuất điều chỉnh đề cương chi tiết và dự toán chi phí của đề án, trong đó nêu rõ tiến độ và khối lượng công việc đã thực hiện, lý do và nội dung đề xuất điều chỉnh đề án, gửi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, đánh giá và báo cáo Bộ Công Thương phê duyệt theo quy trình tương tự được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 5 Nghị định 45/2023/NĐ-CP. Theo đó, việc triển khai thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí phải được thực hiện theo những hướng dẫn trên trong quá trình thực hiện đề án. Như vậy, để triển khai thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí thì cần phải thực hiện theo trình tự nhất định và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, người đọc có thể xem thêm trình tự thực hiện việc xin phê duyệt/điều chỉnh dự án tại Cổng Dịch vụ công: (https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=1.011682)
Phương án và hình thức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất là tài sản công của Nhà nước
Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm; đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; đúng mục đích sử dụng theo quy định pháp luật hiện hành. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 167/2017/NĐ-CP định nghĩa phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất là tập hợp các đề xuất về hình thức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. + Trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được xác định: - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức (tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội). Ngân hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành cấp tỉnh, Văn phòng tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý của địa phương; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhà, đất trên địa bàn địa phương khác lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý. + Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được lập thành phương án tổng thể đối với tất cả các cơ sở nhà, đất trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo từng loại hình: - Cơ quan, tổ chức nêu trên; - Doanh nghiệp. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng thể thì cơ quan lập phương án báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét quyết định. Hình thức xử lý nhà, đất khi thực hiện sắp xếp lại Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 167/2017/NĐ-CP có liệt kê các hình thức như sau: - Giữ lại tiếp tục sử dụng. - Thu hồi. - Điều chuyển. - Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Chuyển mục đích sử dụng đất. - Chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý. - Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng. - Sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao. Việc sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao thực hiện theo quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao. - Hình thức khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan thẩm định báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Như vậy, theo quy định pháp luật việc phương án và hình thức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất là tài sản công được thực hiện theo nội dung trích dẫn trên.
Đề xuất hình thức xác thực giao dịch điện tử theo dự thảo Thông tư mới
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang dự thảo Thông tư mới quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng. Trong đó, đề xuất hình thức xác thực giao dịch điện tử đang là điểm đáng chú trong dự thảo. Trong bối cảnh công nghệ thông tin ngày càng phát triển, giao dịch điện tử đang trở thành xu hướng tất yếu của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, để đảm bảo tính bảo mật và chính xác của các giao dịch này, việc áp dụng các hình thức xác thực hiệu quả là vô cùng cần thiết. (1) Xác thực giao dịch điện tử là gì? Xác thực giao dịch điện tử là hình thức xác nhận bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của khách hàng đối với giao dịch điện tử theo khoản 8 Điều 2 của dự thảo. Căn cứ Điều 10 dự thảo quy định về xác thực giao dịch điện tử như sau: - Đối với giao dịch thanh toán trực tuyến (ngoại trừ thanh toán thẻ quốc tế): đơn vị thực hiện phân loại giao dịch theo các nhóm loại hình giao dịch tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo dự thảo và áp dụng các hình thức xác thực giao dịch điện tử theo quy định tại Điều 11 và Phụ lục 02 ban hành kèm theo dự thảo. Xem và tải Phụ lục 01 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/phu-luc-1.docx Xem và tải Phụ lục 02 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/phu-luc-02.docx - Đối với các giao dịch ngân hàng trực tuyến khác: đơn vị áp dụng tối thiểu một trong các hình thức xác thực giao dịch điện tử theo quy định tại Điều 1 dự thảo trên cơ sở đánh giá rủi ro tối thiểu theo từng nhóm khách hàng, loại giao dịch, hạn mức giao dịch (nếu có) và tuân thủ quy định pháp luật về giao dịch điện tử. Bài được viết theo Dự thảo Thông tư quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng ( lần 01):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/du-thao-tt-thay-the-tt-35.docx (2) Đề xuất hình thức xác thực giao dịch điện tử theo dự thảo Thông tư mới Theo Điều 11 dự thảo mới đề xuất các thức giao dịch điện tử như sau: - Hình thức xác thực bằng mã PIN hoặc mã khóa bí mật phải đáp ứng yêu cầu: + Độ dài tối thiểu 4 ký tự. + Yêu cầu thay đổi mã PIN hoặc mã khóa bí mật trong trường hợp khách hàng được cấp phát mã PIN hoặc mã khóa bí mật mặc định lần đầu; + Vô hiệu hóa mã PIN hoặc mã khóa bí mật trong trường hợp bị nhập sai liên tiếp quá số lần do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần). Đơn vị chỉ mở lại khi khách hàng yêu cầu và phải xác thực khách hàng trước khi thực hiện, bảo đảm chống gian lận, giả mạo. - Hình thức xác thực bằng SMS OTP, Voice OTP, Email OTP phải đáp ứng yêu cầu: SMS OTP, Voice OTP, Email OTP là các hình thức xác thực thông qua mã OTP gửi qua tin nhắn SMS, qua cuộc gọi thoại, qua thư điện tử theo khoản 10 Điều 2 dự thảo. Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 dự thảo quy định về xác thực bằng SMS OTP, Voice OTP, Email OTP phải đáp ứng yêu cầu như sau: + OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin cảnh báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP. + OTP có hiệu lực tối đa không quá 03 phút. - Hình thức xác thực bằng thẻ ma trận OTP phải đáp ứng yêu cầu: + Thẻ ma trận OTP có thời hạn sử dụng tối đa 01 năm kể từ ngày đăng ký thẻ. + OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút. - Hình thức xác thực bằng Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu: + Soft OTP phải được đăng ký, quản lý tại kho ứng dụng chính thức của hãng cung cấp hệ điều hành cho thiết bị di động và chỉ rõ đường dẫn trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử để khách hàng tải và cài đặt phần mềm. + Soft OTP phải yêu cầu kích hoạt trước khi sử dụng. Mã kích hoạt sử dụng Soft OTP do đơn vị cung cấp cho khách hàng và chỉ được sử dụng để kích hoạt trên một thiết bị di động. Mã kích hoạt phải được thiết lập thời hạn hiệu lực sử dụng. + Soft OTP phải có tính năng kiểm soát truy cập. Trường hợp khách hàng xác thực truy cập sai liên tiếp quá số lần do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần), Soft OTP phải tự động khóa không cho khách hàng sử dụng tiếp. + OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút. - Hình thức xác thực bằng OTP token phải đáp ứng yêu cầu: OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút. Căn cứ theo khoản 13 Điều 2 Dự thảo định nghĩa OTP token như sau: Token OTP là hình thức xác thực thông qua mã OTP tạo bởi thiết bị chuyên dụng. Token OTP có 02 loại: + Token OTP loại cơ bản: Mã OTP được tạo một cách ngẫu nhiên theo thời gian, đồng bộ với hệ thống Online Banking. + Token OTP loại nâng cao: Mã OTP được tạo ra kết hợp với mã của từng giao dịch. Khi thực hiện giao dịch, hệ thống Online Banking tạo ra một mã giao dịch thông báo cho khách hàng, khách hàng nhập mã giao dịch vào Token OTP để thiết bị tạo ra mã OTP. - Hình thức xác thực hai kênh phải đáp ứng yêu cầu: yêu cầu xác thực có hiệu lực tối đa không quá 02 phút. Xác thực hai kênh là hình thức xác thực khi khách hàng thực hiện giao dịch, hệ thống Online Banking sẽ gửi thông tin yêu cầu xác thực giao dịch đến thiết bị di động của khách hàng qua kênh thoại hoặc qua mã USSD hoặc qua phần mềm chuyên dụng; khách hàng phản hồi trực tiếp qua kênh đã kết nối để xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện giao dịch theo khoản 14 Điều 2 dự thảo. - Hình thức xác thực FIDO phải đáp ứng yêu cầu: được Liên minh Xác thực trực tuyến thế giới (FIDO Alliance) cấp chứng chỉ. FIDO là tiêu chuẩn xác thực do Liên minh Xác thực trực tuyến thế giới FIDO Alliance ban hành theo khoản 16 Điều 2 Dự thảo. - Hình thức xác thực bằng chữ ký điện tử phải đáp ứng yêu cầu: chữ ký điện tử phải đáp ứng quy định của pháp luật về chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử an toàn là chữ ký điện tử bao gồm Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số hoặc chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận theo quy định của pháp luật theo khoản 17 Điều 2 Dự thảo - Hình thức xác thực bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học phải đáp ứng yêu cầu: + Trường hợp xác thực bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học gắn liền với thiết bị di động: chỉ cho phép kích hoạt sử dụng sau khi có sự đồng ý của khách hàng và khách hàng đã thực hiện một số lần (do đơn vị quy định) giao dịch thành công bằng hình thức xác thực khác. + Trường hợp xác thực bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học thông qua CCCD gắn chíp của khách hàng do cơ quan Công an cấp; hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc thông qua cơ sở dữ liệu sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra (kiểm tra theo các biện pháp tại điểm a khoản 4 Điều 8 dự thảo hoặc kiểm tra khớp đúng với dấu hiệu sinh trắc học trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư) phải tuân thủ tối thiểu các quy định sau: + Vô hiệu hóa hình thức xác thực bằng sinh trắc học trong trường hợp xác thực sai liên tiếp quá số lần do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần). Đơn vị chỉ mở lại khi khách hàng yêu cầu và phải xác thực khách hàng trước khi thực hiện, bảo đảm chống gian lận, giả mạo Tóm lại, so với Thông tư 35/2016/TT-NHNN, dự thảo mới đã đề xuất các hình thức xác thực giao dịch điện tử, bổ sung thêm các yêu cầu cũng như sửa đổi, thêm các định nghĩa về xác thực giao dịch điện tử; FIDO; SMS OTP, Voice OTP, Email OTP; thẻ ma trận OTP là gì giúp cho người dân hiểu rõ và thực hiện đúng về các yêu cầu xác thực giao dịch điện tử. Bài được viết theo Dự thảo Thông tư quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng ( lần 01):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/du-thao-tt-thay-the-tt-35.docx
Hình thức công khai thông tin theo Quy chế thực hiện dân chủ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 27/05/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Quyết định 1408/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, hình thức và thời gian công khai thông tin được quy định tại Điều 8 của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1408/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: 1. Đối với cơ quan, đơn vị - Niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; - Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; - Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị; - Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; - Thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; - Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. 2. Đối với doanh nghiệp - Niêm yết thông tin; - Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp; - Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động; - Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động; - Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, Ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động; - Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp; - Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, Ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có); - Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp. 3. Thời hạn công khai - Nội dung thông tin quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1408/QÐ-BVHTTDL năm 2024 phải được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày có quyết định hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai và phải được công khai trong ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu công bố theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 48 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. - Nội dung thông tin quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1408/QÐ-BVHTTDL năm 2024 phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định hoặc văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai và phải được công khai trong ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu công bố theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 48 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. * Trên đây là quy định mới về hình thức và thời gian công khai thông tin theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quyết định 1408/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ 27/05/2024.
Ngày 20/05/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 57/2024/NĐ-CP quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa. Theo đó, việc phân công tổ chức thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 10 Nghị định 57/2024/NĐ-CP như sau: 1. Phân công tổ chức thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước - Cơ quan giao kế hoạch, dự toán: + Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch nạo vét duy tu, dự toán chi ngân sách nhà nước đối với nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa quốc gia; + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch nạo vét duy tu, dự toán chi ngân sách nhà nước đối với nạo vét duy tu đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa quốc gia được phân cấp. - Đối với dự án nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa quốc gia: Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng; Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện thẩm quyền của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Đối với dự án nạo vét duy tu đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa quốc gia được phân cấp cho địa phương quản lý (sau đây gọi là đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý): Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư và giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm quyền của chủ đầu tư. 2. Hình thức thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước Hình thức thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 11 Nghị định 57/2024/NĐ-CP như sau: - Hình thức nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách nhà nước gồm nạo vét theo khối lượng thực tế và nạo vét theo chất lượng thực hiện. - Bộ Giao thông vận tải: + Quyết định hình thức thực hiện nạo vét duy tu đối với luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa quốc gia; + Quy định chi tiết về nạo vét theo chất lượng thực hiện, nạo vét khẩn cấp. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức thực hiện nạo vét duy tu đối với đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. 3. Trình tự thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước Trình tự thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 12 Nghị định 57/2024/NĐ-CP như sau: Dự án nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách nhà nước chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện theo các bước sau: - Lập kế hoạch nạo vét duy tu theo quy định tại Điều 13 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. - Giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 14 Nghị định 57/2024/NĐ-CP - Thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định. - Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. - Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 16 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. - Bàn giao mặt bằng, tổ chức kiểm tra, giám sát và quản lý thi công công trình theo quy định tại các Điều 17, 18 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. - Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy định tại Điều 19 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. - Thực hiện các quy định về quản lý chất nạo vét theo quy định tại Điều 8 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. * Trên đây là quy định mới về phân công tổ chức, hình thức, trình tự thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước. Nghị định 57/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/07/2024 và thay thế cho Nghị định 159/2018/NĐ-CP.
Nguyên tắc, nội dung và hình thức hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp là các hoạt động có sự tham gia hoặc được tài trợ bởi đối tác nước ngoài có toàn bộ hoặc một phần nội dung về pháp luật và cải cách tư pháp. Và hiện nay quy định về Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định 26/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/5/2024. Cụ thể: Cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 26/2024/NĐ-CP thì cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác bao gồm: - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước ở trung ương). - Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (các tổ chức), các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức khoa học - công nghệ (các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học) được thành lập theo quy định pháp luật có liên quan (sau đây gọi chung là các tổ chức, các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học). - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). - Các đơn vị, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của các chủ thể chủ trì thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế nêu trên. Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 26/2024/NĐ-CP thì việc hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. - Không ký kết, thực hiện các hoạt động hợp tác phương hại đến lợi ích, an ninh quốc gia. - Chủ động lựa chọn và thúc đẩy những nội dung hợp tác mà Việt Nam có nhu cầu, phù hợp với thực tiễn, điều kiện của Việt Nam, chủ trương, định hướng của Đảng về đối ngoại, xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy định pháp luật có liên quan. - Bình đẳng và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, thúc đẩy hợp tác với các đối tác có kinh nghiệm hợp tác tốt với Việt Nam, chú trọng tính bền vững của hoạt động hợp tác. - Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, thiết thực và đề cao trách nhiệm trong hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp. Nội dung và hình thức hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 26/2024/NĐ-CP, hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp bao gồm những nội dung và hình thức sau: - Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp gồm toàn bộ hoặc một phần nội dung sau: + Tăng cường năng lực trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. + Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. + Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực pháp luật. + Cải cách tư pháp. - Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp được thực hiện dưới các hình thức sau: + Ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế. + Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án. + Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế. Ngoài các nội dung và hình thức hợp tác pháp luật và cải cách tư pháp nêu trên thì có thể thực hiện theo quy định pháp luật khác có liên quan.
04 hình thức phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến Bộ Công an
Bộ Công an ban hành Thông tư 57/2023/TT-BCA quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an. Theo đó, việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Đúng quy định của pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải cụ thể, rõ ràng, đơn giản, thuận tiện. Bảo đảm đúng thẩm quyền, công khai, minh bạch, có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật về xử lý phản ánh, kiến nghị. (1) Nội dung phản ánh, kiến nghị Các nội dung phản ánh về các quy định hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an bao gồm các nội dung sau: - Vướng mắc, khó khăn cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an. - Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; - Sự không đồng bộ; không thống nhất của các quy định hành chính; - Quy định hành chính không hợp pháp; - Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. - Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính. Các nội dung kiến nghị về các quy định hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an bao gồm: - Cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp phương án xử lý đối với các quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e nêu trên. - Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an. (2) Hình thức phản ánh, kiến nghị Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: - Văn bản. - Điện thoại. - Phiếu lấy ý kiến. - Thông điệp dữ liệu gửi qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, Cổng Thông tin điện tử Công an các đơn vị, địa phương theo quy định. Thông tư cũng quy định cụ thể quy trình tiếp nhận, phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị cũng như trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị. Xem chi tiết tại Thông tư 57/2023/TT-BCA tải về có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2023. Theo Chính phủ
Hiệu lực và tính pháp lý trong hợp đồng xây dựng năm 2023
Hiện nay, hợp đồng xây dựng được sử dụng ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức. Vậy hình thức của hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào. Những lưu ý về hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng được quy định cụ thể ra sao? 1. Các hình thức của hợp đồng xây dựng: Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm e Khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP thì hợp đồng xây dựng có các hình thức như sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian: Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng xây dựng khác. Ngoài ta còn có hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng được trên . Theo đó hợp đồng xây dựng sẽ được thể hiện theo các hình thức trên. 2. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng: Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng được quy định phải đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 như sau: Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác; Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật; Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác Theo đó, khi thưc hiện hợp đồng xây dựng phải đảm bảo theo nguyên tắc trên 3. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng được quy định như sau: (1) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: -Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; -Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này; -Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. (2) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng). (3) Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: -Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện; -Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan; - Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Theo đó hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng sẽ được xác định theo quy định như trên.
04 hình thức nộp phí, lệ phí theo quy định Bộ Tài chính
Ngày 22/12/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 74/2022/TT-BTC về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định người nộp phí, lệ phí có thể theo 04 hình thức sau đây: (1) Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2) Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. (3) Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). Lưu ý: Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. (4) Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí. Tổ chức thu phí vào ngân sách nhà nước Tổ chức thu phí nộp toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính. Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Thu phí vào ngân sách nhà nước theo tháng Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng (sau khi trừ số tiền phí được để lại theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính), quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp tiền lệ phí thu được theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019. Xử lý tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản thu phí Tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại các tổ chức tín dụng phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước (theo Chương của tổ chức thu phí, lệ phí; Tiểu mục 4949 - Các khoản thu khác; Mục 4900 - Các khoản thu khác của Mục lục ngân sách nhà nước), cùng số tiền phí, lệ phí phải nộp trong tháng phát sinh. Phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại: Đối với việc thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao; phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; phí hải quan; lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. - Thông tư 264/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. - Thông tư 113/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 264/2016/TT-BTC. - Thông tư 295/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt. - Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. - Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. Xem thêm Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 22/12/2022.
So sánh đối tượng phải ban hành nội quy lao động theo Bộ luật Lao động 2019 và Bộ luật Lao động 2012
So sánh đối tượng phải ban hành nội quy lao động theo Bộ luật Lao động 2019 và Bộ luật Lao động 2012 Khoản 1 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động”. Như vậy, đối tượng phải ban hành nội quy lao động theo Bộ luật Lao động 2019 là tất cả người sử dụng lao động. Trên cơ sở so sánh quy định tại Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 119 Bộ luật Lao động 2012, có thể thấy Bộ luật Lao động 2019 đã mở rộng đối tượng phải ban hành nội quy lao động khi quy định thêm nhóm người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động có nghĩa vụ ban hành nội quy lao động. Vấn đề đặt ra là liệu rằng quy định này có phù hợp với nhu cầu, khả năng quản lý, điều hành của người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không? Bởi xét về nhu cầu quản lý, điều hành người lao động, với đặc điểm số lượng lao động rất ít, người sử dụng lao động có thể không cần đến công cụ pháp lý là nội quy lao động để quản lý lao động hiệu quả. Thay vào đó, họ có thể sử dụng các biện pháp quản lý lao động khác như ra các mệnh lệnh, quyết định, kiểm tra, giám sát, … Thêm nữa, khả năng xây dựng một bản nội quy lao động vừa phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị sử dụng lao động, vừa phù hợp với các quy định của pháp luật cũng không dễ dàng đối với đơn vị chỉ có dưới 10 người lao động do sự hạn chế nhân sự có chuyên môn về mảng hành chính – nhân sự - pháp chế. Tuy nhiên, đứng trên góc độ quản lý từ phía Nhà nước, việc người sử dụng lao động lao động ban hành nội quy lao động là cơ sở để đánh giá người sử dụng lao động có thực hiện quyền quản lý lao động của mình phù hợp với quy định của pháp luật không, có “lạm quyền”, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động không nên “quyền ban hành nội quy lao động của người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động” cần thiết trở thành “quyền và nghĩa vụ ban hành nội quy lao động”. Mặt khác, pháp luật cũng đã xem xét đến quy mô của người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động để xây dựng nhóm các quy định về miễn giảm tiêu chuẩn đối với người sử dụng lao động khi ban hành nội quy lao động. Ví dụ như về hình thức của nội quy lao động, thủ tục ban hành nội quy lao động. Tóm lại, quy định mở rộng đối tượng phải ban hành nội quy lao động là phù hợp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2012, Điều 22 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH thì hiện nay có 03 hình thức trả lương như sau: 1. Trả lương theo thời gian: Tiền lương trả theo tháng: dựa vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động Tiền lương trả theo tuần = tiền lương tháng x 12 tháng : 52 tuần Tiền lương trả theo ngày = tiền lương tháng : số ngày làm việc bình thường trong tháng của doanh nghiệp (nhưng tối đa không quá 26 ngày) Tiền lương trả theo giờ = tiền lương ngày : số giờ làm việc bình thường trong ngày (thời giờ làm việc bình thường mỗi ngày theo quy định của doanh nghiệp nhưng không quá 08 giờ/ngày) 2. Trả lương theo sản phẩm: Tiền lương sẽ được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao 3. Khoán: Tiền lương sẽ được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Khi đã chọn hình thức trả lương nào thì phải duy trì trong một thời gian nhất định; nếu thay đổi hình thức khác, thì doanh nghiệp phải thông báo cho NLĐ biết trước ít nhất 10 ngày. Doanh nghiệp có trách nhiệm trả lương đầy đủ và đúng thời hạn cho NLĐ. Thời hạn trả lương do đôi bên thỏa thuận hoặc theo quy chế của doanh nghiệp; nhưng vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc sau: Trả lương theo tháng: trả một lần hoặc nửa tháng một lần theo thời điểm cố định mà đôi bên thỏa thuận Trả lương theo giờ, ngày, tuần: trả sau giờ, ngày, tuần làm việc; hoặc, được trả gộp theo thỏa thuận của đôi bên, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần Trả lương theo sản phẩm, khoán: trả theo thoả thuận của đôi bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. Nếu vì thiên tai, hỏa hoạn hoặc vì lý do bất khả kháng khác và doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục, nhưng vẫn không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; thì, không được trả chậm quá 01 tháng.
Sửa đổi quy định về nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển công chức cấp xã
>>> Những thay đổi từ ngày 25/6/2019 cán bộ, công chức cấp xã nên biết Là một trong những điểm được Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có hiệu lực 25/6/2019. Theo đó, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn về nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển công chức cấp xã. Từ ngày 25/6/2019 thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2 vòng thi như sau: * Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy. a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phần: Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút; Phần II: Tin học 30 câu hỏi về kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Thời gian thi 30 phút; Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học. b) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên; c) Kết quả thi Vòng 1 được xác định theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này; d) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người dự tuyển được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính; đ) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau: Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày thông báo kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết; Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này nhưng không quá 15 ngày. e) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự thi vòng 2; Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi vòng 2. * Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng; b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc thi viết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo; c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút; d) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thi viết): 100 điểm.” Hiện hành quy định các môn thi, hình thức thi và cách tính điểm như sau: * Các môn thi, hình thức thi: - Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài thời gian 120 phút về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cần tuyển dụng. - Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài thời gian 30 phút về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. - Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên thì được miễn thi môn tin học văn phòng. * Cách tính điểm - Bài thi được chấm theo thang điểm 100. - Điểm các môn thi được tính như sau: a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1; b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1; c) Môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi. - Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2011/NĐ-CP.
>>> Phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo Khiếu nại, tố cáo là quyền của công dân trong việc quản lý việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa biết được việc thực hiện hai quyền này như thế nào. Vì vậy, mình sẽ trình bày thủ tục khiếu nại, tố cáo để các bạn biết và thực hiện tốt nhất quyền này của các bạn. 1. Thủ tục khiếu nại Hiện nay, mặc dù việc khởi kiện ra Tòa án được rất nhiều cá nhân, tổ chức sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nhưng đối với vụ việc hành chính, các cá nhân, tổ chức vẫn có thể lựa chọn một hình thức khác song song với khởi kiện ra Tòa án, đó là Khiếu nại. Dưới đây là thủ tục khiếu nại chung đối với các Quyết định hành chính, hành vi hành chính (Sau đây gọi tắt là QĐHC, HVHC) và thủ tục khiếu nại đối với Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Khiếu nại lần đầu Khiếu nại lần hai Luật áp dụng Luật Khiếu nại 2011 Thẩm quyền Người đã ra quyết định hành chính; Cơ quan có người có hành vi hành chính. Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết 1. QĐHC, HVHC trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; QĐHC, HVHC trong chỉ đạo điều hành của CQHC cấp trên với CQHC cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; QĐHC, HVHC thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. QĐHC, HVHC bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Trình tự khiếu nại 1. Nộp đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp; 2. Thụ lý giải quyết khiếu nại; 3. Xác minh nội dung khiếu nại; 4. Đối thoại; 5. Ra và gửi quyết định giải quyết khiếu nại; 6. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại. Hình thức khiếu nại Đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp Đơn khiếu nại kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan Thời hiệu khiếu nại 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu Vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 45 ngày Rút khiếu nại Bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại Hình thức rút: Đơn rút khiếu nại có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại Thụ lý giải quyết khiếu nại Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Vụ việc phức tạp: không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Vụ việc phức tạp: không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; Vụ việc phức tạp: không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; Vụ việc phức tạp: không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Thời hạn gửi quyết định giải quyết khiếu nại Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại Trong vòng 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Chủ thể nhận quyết định giải quyết khiếu nại Người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Thời điểm có hiệu lực của Quyết định giải quyết khiếu nại Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 45 ngày. Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 45 ngày. Khiếu nại quyết định kỷ luật Chủ thể khiếu nại Cán bộ, công chức bị quyết định kỷ luật cán bộ, công chức Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ban hành quyết định kỷ luật Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đã ban hành quyết định kỷ luật. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Bộ trưởng Bộ Nội vụ Thời hiệu khiếu nại Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật. Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc: 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Hình thức khiếu nại Đơn khiếu nại Thời hạn thụ lý Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại giải quyết khiếu nại Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Vụ việc phức tạp: không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án Công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống bị kỷ luật buộc thôi việc 2. Thủ tục tố cáo Trong quan hệ xã hội giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan nhà nước, các hoạt động của người, cơ quan có thẩm quyền vi phạm pháp luật luôn có thể xảy ra. Vì vậy, các cá nhân, tổ chức có thể thực hiện quyền tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật đó theo thủ tục sau: Tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Luật áp dụng Luật Tố cáo 2011 Thẩm quyền giải quyết tố cáo Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm giải quyết Cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm Trình tự giải quyết tố cáo 1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo; 2. Xác minh nội dung tố cáo; 3. Kết luận nội dung tố cáo; 4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo; 5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Hình thức tố cáo Đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày. Không thuộc thẩm quyền: chuyển đơn tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo. Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới; b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật; c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm. Thời hạn giải quyết tố cáo Trong vòng 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; gia hạn một lần nhưng không quá 30 ngày. Vụ việc phức tạp: 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày. Xử lý tố cáo Không vi phạm: thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra. Đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật. Có vi phạm: áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Có dấu hiệu tội phạm: chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Gửi kết luận nội dung tố cáo Người bị tố cáo. Người tố cáo (khi có yêu cầu). Cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan cấp trên trực tiếp. Tố cáo tiếp Trường hợp quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo. Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp Tố cáo có dấu hiệu tội phạm Trong vòng 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo hoặc hồ sơ vụ việc tố cáo, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý, xử lý cho cơ quan, tổ chức chuyển tố cáo hoặc hồ sơ vụ việc tố cáo biết Trường hợp tố cáo có nội dung phức tạp: không quá 60 ngày. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác; b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực Thẩm quyền giải quyết tố cáo Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước liên quan đến tố cáo Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước đối với tố cáo thuộc phạm vi quản lý được giao Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp để xác định thẩm quyền giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho một cơ quan chủ trì giải quyết. Tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Trình tự, thủ tục giải quyết Tương tự như tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; trừ trường hợp có thể xử lý ngày theo Điều 33 Luật Tố cáo.
Tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước
Tham gia lấy ý kiến trong thực hiện dân chủ ở cơ sở là quá trình mà cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở đảm bảo việc thực hiện dân chủ ở cơ sở ở trong các cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Việc tham gia lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16, 17 Quyết định 1659/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau: Những nội dung tham gia ý kiến Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định bao gồm: - Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị. - Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị. - Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị. - Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. - Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. - Việc bố trí, sắp xếp thời gian và nhân sự của các Đoàn, Tổ kiểm toán; các nội dung khác liên quan đến hoạt động kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước. - Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Dự thảo Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. - Dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có). - Các dự thảo Nội quy, Quy chế khác của cơ quan, đơn vị. - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và Quy chế. Hình thức tham gia ý kiến Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây: - Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị; - Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị; - Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi; - Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; - Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị; - Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước Trách nhiệm trong việc tổ chức tham gia ý kiến - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về các nội dung phải tham gia ý kiến nêu trên, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá trình lấy ý kiến, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung đã được cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. - Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương mẫu đóng góp, tham gia ý kiến làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này. =>> Như vậy hiện nay việc tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo quy định nêu trên.
Có được thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần không?
Liệu một tổ chức tín dụng có thể được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần hay không? Cùng nhau giải đáp thắc mắc trên và tìm hiểu thêm thông tin về hình thức tổ chức của các tổ chức tín dụng qua bài viết dưới đây nhé! (1) Có được thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần không? Việc được phép thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực tài chính. Theo đó, Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định, tổ chức tín dụng được thành lập dưới các hình thức pháp lý sau đây: - Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. - Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. - Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. - Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, chiếu theo quy định trên, việc thành lập tổ chức tín dụng dưới hình thức công ty cổ phần là hoàn toàn khả thi, tuy nhiên chỉ có 02 loại tổ chức tín dụng sau đây được phép thành lập theo hình thức công ty cổ phần: - Ngân hàng thương mại trong nước, trừ trường hợp là ngân hàng thương mại nhà nước; - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước. Việc cho phép thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần phản ánh sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam, đồng thời khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong ngành ngân hàng. (2) Công ty cổ phần là gì? Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. Bởi vì công ty cổ phần là một doanh nghiệp có vốn điều lệ, do đó, công ty cổ phần cũng có tư cách pháp nhân. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, một điểm quan trọng và đặc biệt của công ty cổ phần đó là công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Việc phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán sẽ giúp cho công ty huy động được vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này giúp công ty dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động và tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, việc cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp cũng tạo ra sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Tóm lại, công ty cổ phần là một hình thức doanh nghiệp phổ biến do có nhiều ưu điểm từ cấu trúc vốn linh hoạt đến khả năng phát hành chứng khoán, việc này tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không?
Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì bên chuyên môn/hành chính có cần phải xử lý kỷ luật không? Nếu xử lý kỷ luật thì kỷ luật bằng hình thức gì? Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không? Theo Khoản 5, 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định: - Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự. - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. + Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. + Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. + Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. + Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). + Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi đảng viên đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì về mặt chuyên môn, hành chính vẫn phải bị xử lý kỷ luật bằng hình thức thương xứng. Có thể kể đến một số hình thức như cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Những hành vi nào của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nghĩa vụ, những việc không được làm, quy chế của cơ quan,... thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Mức độ của các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được xác định thế nào? Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: - Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ chia thành 4 mức độ từ vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể các xác định sẽ theo quy định trên.
Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở hiện nay
Công dân có những quyền và nghĩa vụ gì trong thực hiện dân chủ ở cơ sở? Những nội dung nào sẽ là nội dung Nhân dân bàn và quyết định? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở hiện nay Theo Điều 5 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau: - Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật. - Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. - Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Như vậy, công dân sẽ có các quyền được công khai và yêu cầu cung cấp thông tin, được đề xuất sáng kiến, ý kiến, bàn và quyết định các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở, được kiểm tra, giám sát, kiến nghị,... với các quyết định hay hành vi vi phạm pháp luật và được công nhận và bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở Theo Điều 6 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động. - Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, công dân có những nghĩa vụ theo quy định trên trong hoạt động thực hiện dân chủ ở cơ sở. Nội dung Nhân dân bàn và quyết định trong thực hiện dân chủ ở cơ sở? Theo Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định những nội dung Nhân dân bàn và quyết định bao gồm: - Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức. - Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác. - Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. - Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. - Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. - Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 17 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định tùy theo nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết định bằng một trong các hình thức sau đây: - Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư; - Phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình; - Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn. Như vậy, sẽ có những nội dung Nhân dân bàn và quyết định trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định trên, người dân sẽ được thể hiện các nội dung này qua hình thức cuộc họp của cộng đồng dân cư, phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình hoặc biểu quyết trực tuyến.
Phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng từ ngày 01/11/2024
Chính phủ ban hành Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng có hiệu lực từ ngày 01/11/2024. Trong đó có quy định phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là gì? Theo Điều 3 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định như sau: - Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý, duy trì và cập nhật thông qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng. - Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm: + Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng; + Cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng; + Cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư xây dựng. - Cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Như vậy, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng về xây dựng. Phạm vi, hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng từ ngày 01/11/2024 Theo khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về khai thác, sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau: (1) Phạm vi khai thác cơ sở dữ liệu - Cơ quan quản lý nhà nước được quyền khai thác và sử dụng đầy đủ các trường dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và phù hợp với nhu cầu của đơn vị; - Cá nhân, tổ chức được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu mở được công bố và được khai thác bằng văn bản đối với các dữ liệu còn lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và phù hợp với nhu cầu sử dụng của cá nhân, tổ chức. (2) Hình thức khai thác cơ sở dữ liệu - Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; - Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; - Bằng văn bản theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin đối với các thông tin, dữ liệu không thuộc dữ liệu mở quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 111/2024/NĐ-CP. Như vậy, từ ngày 01/11/2024 thì phạm vi và hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng sẽ thực hiện theo quy định trên. Nguyên tắc sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là gì? Theo Điều 4 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định 4 nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau: - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương. - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, cập nhật nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về hoạt động xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. - Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt và được lưu trữ lâu dài, đáp ứng 3 nhu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật. - Việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng tuân thủ các quy định của Nghị định 111/2024/NĐ-CP và pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Như vậy, kể từ ngày 01/11/2024 thì khi sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng phải tuân thủ 4 nguyên tắc theo quy định trên. Xem toàn văn Nghị định 111/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Đề án điều tra cơ bản về dầu khí
Căn cứ chiến lược, quy hoạch về năng lượng, tài nguyên khoáng sản và đề xuất của các tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật Dầu khí 2022, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí. Nội dung đề án điều tra cơ bản về dầu khí Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Dầu khí 2022, trong danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí có các nội dung về: +Tổ chức chủ trì thực hiện, + Nguồn kinh phí và dự toán kinh phí thực hiện, + Thời gian thực hiện, + Hình thức tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí. Trường hợp đề xuất thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí tại khu vực đã được giao thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phối hợp thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân liên quan trên cơ sở bảo đảm hiệu quả cao nhất, tối đa lợi ích quốc gia. Theo đó, hằng năm, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam rà soát danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí và tình hình triển khai thực hiện từng đề án để báo cáo Bộ Công Thương, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí (nếu cần thiết). Hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Dầu khí 2022 thì hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí bao gồm: + Giao nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện đề án; + Thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tổ chức khác trong trường hợp tổ chức đó chủ trì thực hiện đề án. Theo đó, sau khi đã xác định được hình thức, nội dung thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sẽ thực hiện xin phê duyệt/điều chỉnh danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí và triển khai thực hiện đề án sau khi đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí Căn cứ Điều 6 Nghị định 45/2023/NĐ-CP việc triển khai thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí được thực hiện như sau: - Tổ chức chủ trì thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí có trách nhiệm: + Thực hiện đúng đề án đã được phê duyệt; + Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ít nhất 15 ngày trước khi thực hiện hạng mục công việc tại thực địa. - Trong quá trình thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí nếu phát hiện thấy các tài nguyên, khoáng sản khác thì tổ chức, cá nhân phải có ngay báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiến hành công việc và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật về khoáng sản, nghiêm cấm hành vi lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí để khai thác khoáng sản. - Trong quá trình thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí, tổ chức chủ trì thực hiện đề án có thể đề nghị điều chỉnh đề cương chi tiết và dự toán chi phí của đề án phù hợp với tình hình thực tế khi triển khai thực địa. Tổ chức chủ trì thực hiện đề án có văn bản đề xuất điều chỉnh đề cương chi tiết và dự toán chi phí của đề án, trong đó nêu rõ tiến độ và khối lượng công việc đã thực hiện, lý do và nội dung đề xuất điều chỉnh đề án, gửi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, đánh giá và báo cáo Bộ Công Thương phê duyệt theo quy trình tương tự được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 5 Nghị định 45/2023/NĐ-CP. Theo đó, việc triển khai thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí phải được thực hiện theo những hướng dẫn trên trong quá trình thực hiện đề án. Như vậy, để triển khai thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí thì cần phải thực hiện theo trình tự nhất định và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, người đọc có thể xem thêm trình tự thực hiện việc xin phê duyệt/điều chỉnh dự án tại Cổng Dịch vụ công: (https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=1.011682)
Phương án và hình thức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất là tài sản công của Nhà nước
Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm; đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; đúng mục đích sử dụng theo quy định pháp luật hiện hành. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 167/2017/NĐ-CP định nghĩa phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất là tập hợp các đề xuất về hình thức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. + Trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được xác định: - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức (tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội). Ngân hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành cấp tỉnh, Văn phòng tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý của địa phương; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhà, đất trên địa bàn địa phương khác lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý. + Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được lập thành phương án tổng thể đối với tất cả các cơ sở nhà, đất trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo từng loại hình: - Cơ quan, tổ chức nêu trên; - Doanh nghiệp. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng thể thì cơ quan lập phương án báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét quyết định. Hình thức xử lý nhà, đất khi thực hiện sắp xếp lại Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 167/2017/NĐ-CP có liệt kê các hình thức như sau: - Giữ lại tiếp tục sử dụng. - Thu hồi. - Điều chuyển. - Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Chuyển mục đích sử dụng đất. - Chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý. - Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng. - Sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao. Việc sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao thực hiện theo quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao. - Hình thức khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan thẩm định báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Như vậy, theo quy định pháp luật việc phương án và hình thức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất là tài sản công được thực hiện theo nội dung trích dẫn trên.
Đề xuất hình thức xác thực giao dịch điện tử theo dự thảo Thông tư mới
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang dự thảo Thông tư mới quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng. Trong đó, đề xuất hình thức xác thực giao dịch điện tử đang là điểm đáng chú trong dự thảo. Trong bối cảnh công nghệ thông tin ngày càng phát triển, giao dịch điện tử đang trở thành xu hướng tất yếu của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, để đảm bảo tính bảo mật và chính xác của các giao dịch này, việc áp dụng các hình thức xác thực hiệu quả là vô cùng cần thiết. (1) Xác thực giao dịch điện tử là gì? Xác thực giao dịch điện tử là hình thức xác nhận bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của khách hàng đối với giao dịch điện tử theo khoản 8 Điều 2 của dự thảo. Căn cứ Điều 10 dự thảo quy định về xác thực giao dịch điện tử như sau: - Đối với giao dịch thanh toán trực tuyến (ngoại trừ thanh toán thẻ quốc tế): đơn vị thực hiện phân loại giao dịch theo các nhóm loại hình giao dịch tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo dự thảo và áp dụng các hình thức xác thực giao dịch điện tử theo quy định tại Điều 11 và Phụ lục 02 ban hành kèm theo dự thảo. Xem và tải Phụ lục 01 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/phu-luc-1.docx Xem và tải Phụ lục 02 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/phu-luc-02.docx - Đối với các giao dịch ngân hàng trực tuyến khác: đơn vị áp dụng tối thiểu một trong các hình thức xác thực giao dịch điện tử theo quy định tại Điều 1 dự thảo trên cơ sở đánh giá rủi ro tối thiểu theo từng nhóm khách hàng, loại giao dịch, hạn mức giao dịch (nếu có) và tuân thủ quy định pháp luật về giao dịch điện tử. Bài được viết theo Dự thảo Thông tư quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng ( lần 01):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/du-thao-tt-thay-the-tt-35.docx (2) Đề xuất hình thức xác thực giao dịch điện tử theo dự thảo Thông tư mới Theo Điều 11 dự thảo mới đề xuất các thức giao dịch điện tử như sau: - Hình thức xác thực bằng mã PIN hoặc mã khóa bí mật phải đáp ứng yêu cầu: + Độ dài tối thiểu 4 ký tự. + Yêu cầu thay đổi mã PIN hoặc mã khóa bí mật trong trường hợp khách hàng được cấp phát mã PIN hoặc mã khóa bí mật mặc định lần đầu; + Vô hiệu hóa mã PIN hoặc mã khóa bí mật trong trường hợp bị nhập sai liên tiếp quá số lần do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần). Đơn vị chỉ mở lại khi khách hàng yêu cầu và phải xác thực khách hàng trước khi thực hiện, bảo đảm chống gian lận, giả mạo. - Hình thức xác thực bằng SMS OTP, Voice OTP, Email OTP phải đáp ứng yêu cầu: SMS OTP, Voice OTP, Email OTP là các hình thức xác thực thông qua mã OTP gửi qua tin nhắn SMS, qua cuộc gọi thoại, qua thư điện tử theo khoản 10 Điều 2 dự thảo. Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 dự thảo quy định về xác thực bằng SMS OTP, Voice OTP, Email OTP phải đáp ứng yêu cầu như sau: + OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin cảnh báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP. + OTP có hiệu lực tối đa không quá 03 phút. - Hình thức xác thực bằng thẻ ma trận OTP phải đáp ứng yêu cầu: + Thẻ ma trận OTP có thời hạn sử dụng tối đa 01 năm kể từ ngày đăng ký thẻ. + OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút. - Hình thức xác thực bằng Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu: + Soft OTP phải được đăng ký, quản lý tại kho ứng dụng chính thức của hãng cung cấp hệ điều hành cho thiết bị di động và chỉ rõ đường dẫn trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử để khách hàng tải và cài đặt phần mềm. + Soft OTP phải yêu cầu kích hoạt trước khi sử dụng. Mã kích hoạt sử dụng Soft OTP do đơn vị cung cấp cho khách hàng và chỉ được sử dụng để kích hoạt trên một thiết bị di động. Mã kích hoạt phải được thiết lập thời hạn hiệu lực sử dụng. + Soft OTP phải có tính năng kiểm soát truy cập. Trường hợp khách hàng xác thực truy cập sai liên tiếp quá số lần do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần), Soft OTP phải tự động khóa không cho khách hàng sử dụng tiếp. + OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút. - Hình thức xác thực bằng OTP token phải đáp ứng yêu cầu: OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút. Căn cứ theo khoản 13 Điều 2 Dự thảo định nghĩa OTP token như sau: Token OTP là hình thức xác thực thông qua mã OTP tạo bởi thiết bị chuyên dụng. Token OTP có 02 loại: + Token OTP loại cơ bản: Mã OTP được tạo một cách ngẫu nhiên theo thời gian, đồng bộ với hệ thống Online Banking. + Token OTP loại nâng cao: Mã OTP được tạo ra kết hợp với mã của từng giao dịch. Khi thực hiện giao dịch, hệ thống Online Banking tạo ra một mã giao dịch thông báo cho khách hàng, khách hàng nhập mã giao dịch vào Token OTP để thiết bị tạo ra mã OTP. - Hình thức xác thực hai kênh phải đáp ứng yêu cầu: yêu cầu xác thực có hiệu lực tối đa không quá 02 phút. Xác thực hai kênh là hình thức xác thực khi khách hàng thực hiện giao dịch, hệ thống Online Banking sẽ gửi thông tin yêu cầu xác thực giao dịch đến thiết bị di động của khách hàng qua kênh thoại hoặc qua mã USSD hoặc qua phần mềm chuyên dụng; khách hàng phản hồi trực tiếp qua kênh đã kết nối để xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện giao dịch theo khoản 14 Điều 2 dự thảo. - Hình thức xác thực FIDO phải đáp ứng yêu cầu: được Liên minh Xác thực trực tuyến thế giới (FIDO Alliance) cấp chứng chỉ. FIDO là tiêu chuẩn xác thực do Liên minh Xác thực trực tuyến thế giới FIDO Alliance ban hành theo khoản 16 Điều 2 Dự thảo. - Hình thức xác thực bằng chữ ký điện tử phải đáp ứng yêu cầu: chữ ký điện tử phải đáp ứng quy định của pháp luật về chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử an toàn là chữ ký điện tử bao gồm Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số hoặc chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận theo quy định của pháp luật theo khoản 17 Điều 2 Dự thảo - Hình thức xác thực bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học phải đáp ứng yêu cầu: + Trường hợp xác thực bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học gắn liền với thiết bị di động: chỉ cho phép kích hoạt sử dụng sau khi có sự đồng ý của khách hàng và khách hàng đã thực hiện một số lần (do đơn vị quy định) giao dịch thành công bằng hình thức xác thực khác. + Trường hợp xác thực bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học thông qua CCCD gắn chíp của khách hàng do cơ quan Công an cấp; hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc thông qua cơ sở dữ liệu sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra (kiểm tra theo các biện pháp tại điểm a khoản 4 Điều 8 dự thảo hoặc kiểm tra khớp đúng với dấu hiệu sinh trắc học trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư) phải tuân thủ tối thiểu các quy định sau: + Vô hiệu hóa hình thức xác thực bằng sinh trắc học trong trường hợp xác thực sai liên tiếp quá số lần do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần). Đơn vị chỉ mở lại khi khách hàng yêu cầu và phải xác thực khách hàng trước khi thực hiện, bảo đảm chống gian lận, giả mạo Tóm lại, so với Thông tư 35/2016/TT-NHNN, dự thảo mới đã đề xuất các hình thức xác thực giao dịch điện tử, bổ sung thêm các yêu cầu cũng như sửa đổi, thêm các định nghĩa về xác thực giao dịch điện tử; FIDO; SMS OTP, Voice OTP, Email OTP; thẻ ma trận OTP là gì giúp cho người dân hiểu rõ và thực hiện đúng về các yêu cầu xác thực giao dịch điện tử. Bài được viết theo Dự thảo Thông tư quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng ( lần 01):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/du-thao-tt-thay-the-tt-35.docx
Hình thức công khai thông tin theo Quy chế thực hiện dân chủ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 27/05/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Quyết định 1408/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, hình thức và thời gian công khai thông tin được quy định tại Điều 8 của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1408/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: 1. Đối với cơ quan, đơn vị - Niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; - Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; - Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị; - Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; - Thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; - Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. 2. Đối với doanh nghiệp - Niêm yết thông tin; - Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp; - Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động; - Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động; - Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, Ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động; - Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp; - Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, Ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có); - Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp. 3. Thời hạn công khai - Nội dung thông tin quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1408/QÐ-BVHTTDL năm 2024 phải được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày có quyết định hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai và phải được công khai trong ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu công bố theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 48 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. - Nội dung thông tin quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1408/QÐ-BVHTTDL năm 2024 phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định hoặc văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai và phải được công khai trong ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu công bố theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 48 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. * Trên đây là quy định mới về hình thức và thời gian công khai thông tin theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quyết định 1408/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ 27/05/2024.
Ngày 20/05/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 57/2024/NĐ-CP quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa. Theo đó, việc phân công tổ chức thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 10 Nghị định 57/2024/NĐ-CP như sau: 1. Phân công tổ chức thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước - Cơ quan giao kế hoạch, dự toán: + Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch nạo vét duy tu, dự toán chi ngân sách nhà nước đối với nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa quốc gia; + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch nạo vét duy tu, dự toán chi ngân sách nhà nước đối với nạo vét duy tu đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa quốc gia được phân cấp. - Đối với dự án nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa quốc gia: Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng; Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện thẩm quyền của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Đối với dự án nạo vét duy tu đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa quốc gia được phân cấp cho địa phương quản lý (sau đây gọi là đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý): Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư và giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm quyền của chủ đầu tư. 2. Hình thức thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước Hình thức thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 11 Nghị định 57/2024/NĐ-CP như sau: - Hình thức nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách nhà nước gồm nạo vét theo khối lượng thực tế và nạo vét theo chất lượng thực hiện. - Bộ Giao thông vận tải: + Quyết định hình thức thực hiện nạo vét duy tu đối với luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa quốc gia; + Quy định chi tiết về nạo vét theo chất lượng thực hiện, nạo vét khẩn cấp. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức thực hiện nạo vét duy tu đối với đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. 3. Trình tự thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước Trình tự thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 12 Nghị định 57/2024/NĐ-CP như sau: Dự án nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách nhà nước chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện theo các bước sau: - Lập kế hoạch nạo vét duy tu theo quy định tại Điều 13 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. - Giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 14 Nghị định 57/2024/NĐ-CP - Thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định. - Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. - Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 16 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. - Bàn giao mặt bằng, tổ chức kiểm tra, giám sát và quản lý thi công công trình theo quy định tại các Điều 17, 18 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. - Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy định tại Điều 19 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. - Thực hiện các quy định về quản lý chất nạo vét theo quy định tại Điều 8 Nghị định 57/2024/NĐ-CP. * Trên đây là quy định mới về phân công tổ chức, hình thức, trình tự thực hiện nạo vét duy tu trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước. Nghị định 57/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/07/2024 và thay thế cho Nghị định 159/2018/NĐ-CP.
Nguyên tắc, nội dung và hình thức hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp là các hoạt động có sự tham gia hoặc được tài trợ bởi đối tác nước ngoài có toàn bộ hoặc một phần nội dung về pháp luật và cải cách tư pháp. Và hiện nay quy định về Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định 26/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/5/2024. Cụ thể: Cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 26/2024/NĐ-CP thì cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác bao gồm: - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước ở trung ương). - Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (các tổ chức), các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức khoa học - công nghệ (các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học) được thành lập theo quy định pháp luật có liên quan (sau đây gọi chung là các tổ chức, các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học). - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). - Các đơn vị, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của các chủ thể chủ trì thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế nêu trên. Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 26/2024/NĐ-CP thì việc hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. - Không ký kết, thực hiện các hoạt động hợp tác phương hại đến lợi ích, an ninh quốc gia. - Chủ động lựa chọn và thúc đẩy những nội dung hợp tác mà Việt Nam có nhu cầu, phù hợp với thực tiễn, điều kiện của Việt Nam, chủ trương, định hướng của Đảng về đối ngoại, xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy định pháp luật có liên quan. - Bình đẳng và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, thúc đẩy hợp tác với các đối tác có kinh nghiệm hợp tác tốt với Việt Nam, chú trọng tính bền vững của hoạt động hợp tác. - Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, thiết thực và đề cao trách nhiệm trong hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp. Nội dung và hình thức hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 26/2024/NĐ-CP, hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp bao gồm những nội dung và hình thức sau: - Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp gồm toàn bộ hoặc một phần nội dung sau: + Tăng cường năng lực trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. + Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. + Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực pháp luật. + Cải cách tư pháp. - Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp được thực hiện dưới các hình thức sau: + Ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế. + Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án. + Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế. Ngoài các nội dung và hình thức hợp tác pháp luật và cải cách tư pháp nêu trên thì có thể thực hiện theo quy định pháp luật khác có liên quan.
04 hình thức phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến Bộ Công an
Bộ Công an ban hành Thông tư 57/2023/TT-BCA quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an. Theo đó, việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Đúng quy định của pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải cụ thể, rõ ràng, đơn giản, thuận tiện. Bảo đảm đúng thẩm quyền, công khai, minh bạch, có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật về xử lý phản ánh, kiến nghị. (1) Nội dung phản ánh, kiến nghị Các nội dung phản ánh về các quy định hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an bao gồm các nội dung sau: - Vướng mắc, khó khăn cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an. - Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; - Sự không đồng bộ; không thống nhất của các quy định hành chính; - Quy định hành chính không hợp pháp; - Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. - Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính. Các nội dung kiến nghị về các quy định hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an bao gồm: - Cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp phương án xử lý đối với các quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e nêu trên. - Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an. (2) Hình thức phản ánh, kiến nghị Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: - Văn bản. - Điện thoại. - Phiếu lấy ý kiến. - Thông điệp dữ liệu gửi qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, Cổng Thông tin điện tử Công an các đơn vị, địa phương theo quy định. Thông tư cũng quy định cụ thể quy trình tiếp nhận, phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị cũng như trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị. Xem chi tiết tại Thông tư 57/2023/TT-BCA tải về có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2023. Theo Chính phủ
Hiệu lực và tính pháp lý trong hợp đồng xây dựng năm 2023
Hiện nay, hợp đồng xây dựng được sử dụng ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức. Vậy hình thức của hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào. Những lưu ý về hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng được quy định cụ thể ra sao? 1. Các hình thức của hợp đồng xây dựng: Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm e Khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP thì hợp đồng xây dựng có các hình thức như sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian: Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng xây dựng khác. Ngoài ta còn có hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng được trên . Theo đó hợp đồng xây dựng sẽ được thể hiện theo các hình thức trên. 2. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng: Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng được quy định phải đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 như sau: Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác; Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật; Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác Theo đó, khi thưc hiện hợp đồng xây dựng phải đảm bảo theo nguyên tắc trên 3. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng được quy định như sau: (1) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: -Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; -Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này; -Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. (2) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng). (3) Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: -Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện; -Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan; - Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Theo đó hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng sẽ được xác định theo quy định như trên.
04 hình thức nộp phí, lệ phí theo quy định Bộ Tài chính
Ngày 22/12/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 74/2022/TT-BTC về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định người nộp phí, lệ phí có thể theo 04 hình thức sau đây: (1) Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2) Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. (3) Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). Lưu ý: Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. (4) Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí. Tổ chức thu phí vào ngân sách nhà nước Tổ chức thu phí nộp toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính. Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Thu phí vào ngân sách nhà nước theo tháng Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng (sau khi trừ số tiền phí được để lại theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính), quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp tiền lệ phí thu được theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019. Xử lý tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản thu phí Tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại các tổ chức tín dụng phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước (theo Chương của tổ chức thu phí, lệ phí; Tiểu mục 4949 - Các khoản thu khác; Mục 4900 - Các khoản thu khác của Mục lục ngân sách nhà nước), cùng số tiền phí, lệ phí phải nộp trong tháng phát sinh. Phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại: Đối với việc thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao; phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; phí hải quan; lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. - Thông tư 264/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. - Thông tư 113/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 264/2016/TT-BTC. - Thông tư 295/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt. - Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. - Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. Xem thêm Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 22/12/2022.
So sánh đối tượng phải ban hành nội quy lao động theo Bộ luật Lao động 2019 và Bộ luật Lao động 2012
So sánh đối tượng phải ban hành nội quy lao động theo Bộ luật Lao động 2019 và Bộ luật Lao động 2012 Khoản 1 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động”. Như vậy, đối tượng phải ban hành nội quy lao động theo Bộ luật Lao động 2019 là tất cả người sử dụng lao động. Trên cơ sở so sánh quy định tại Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 119 Bộ luật Lao động 2012, có thể thấy Bộ luật Lao động 2019 đã mở rộng đối tượng phải ban hành nội quy lao động khi quy định thêm nhóm người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động có nghĩa vụ ban hành nội quy lao động. Vấn đề đặt ra là liệu rằng quy định này có phù hợp với nhu cầu, khả năng quản lý, điều hành của người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không? Bởi xét về nhu cầu quản lý, điều hành người lao động, với đặc điểm số lượng lao động rất ít, người sử dụng lao động có thể không cần đến công cụ pháp lý là nội quy lao động để quản lý lao động hiệu quả. Thay vào đó, họ có thể sử dụng các biện pháp quản lý lao động khác như ra các mệnh lệnh, quyết định, kiểm tra, giám sát, … Thêm nữa, khả năng xây dựng một bản nội quy lao động vừa phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị sử dụng lao động, vừa phù hợp với các quy định của pháp luật cũng không dễ dàng đối với đơn vị chỉ có dưới 10 người lao động do sự hạn chế nhân sự có chuyên môn về mảng hành chính – nhân sự - pháp chế. Tuy nhiên, đứng trên góc độ quản lý từ phía Nhà nước, việc người sử dụng lao động lao động ban hành nội quy lao động là cơ sở để đánh giá người sử dụng lao động có thực hiện quyền quản lý lao động của mình phù hợp với quy định của pháp luật không, có “lạm quyền”, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động không nên “quyền ban hành nội quy lao động của người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động” cần thiết trở thành “quyền và nghĩa vụ ban hành nội quy lao động”. Mặt khác, pháp luật cũng đã xem xét đến quy mô của người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động để xây dựng nhóm các quy định về miễn giảm tiêu chuẩn đối với người sử dụng lao động khi ban hành nội quy lao động. Ví dụ như về hình thức của nội quy lao động, thủ tục ban hành nội quy lao động. Tóm lại, quy định mở rộng đối tượng phải ban hành nội quy lao động là phù hợp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2012, Điều 22 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH thì hiện nay có 03 hình thức trả lương như sau: 1. Trả lương theo thời gian: Tiền lương trả theo tháng: dựa vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động Tiền lương trả theo tuần = tiền lương tháng x 12 tháng : 52 tuần Tiền lương trả theo ngày = tiền lương tháng : số ngày làm việc bình thường trong tháng của doanh nghiệp (nhưng tối đa không quá 26 ngày) Tiền lương trả theo giờ = tiền lương ngày : số giờ làm việc bình thường trong ngày (thời giờ làm việc bình thường mỗi ngày theo quy định của doanh nghiệp nhưng không quá 08 giờ/ngày) 2. Trả lương theo sản phẩm: Tiền lương sẽ được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao 3. Khoán: Tiền lương sẽ được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Khi đã chọn hình thức trả lương nào thì phải duy trì trong một thời gian nhất định; nếu thay đổi hình thức khác, thì doanh nghiệp phải thông báo cho NLĐ biết trước ít nhất 10 ngày. Doanh nghiệp có trách nhiệm trả lương đầy đủ và đúng thời hạn cho NLĐ. Thời hạn trả lương do đôi bên thỏa thuận hoặc theo quy chế của doanh nghiệp; nhưng vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc sau: Trả lương theo tháng: trả một lần hoặc nửa tháng một lần theo thời điểm cố định mà đôi bên thỏa thuận Trả lương theo giờ, ngày, tuần: trả sau giờ, ngày, tuần làm việc; hoặc, được trả gộp theo thỏa thuận của đôi bên, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần Trả lương theo sản phẩm, khoán: trả theo thoả thuận của đôi bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. Nếu vì thiên tai, hỏa hoạn hoặc vì lý do bất khả kháng khác và doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục, nhưng vẫn không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; thì, không được trả chậm quá 01 tháng.
Sửa đổi quy định về nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển công chức cấp xã
>>> Những thay đổi từ ngày 25/6/2019 cán bộ, công chức cấp xã nên biết Là một trong những điểm được Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có hiệu lực 25/6/2019. Theo đó, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn về nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển công chức cấp xã. Từ ngày 25/6/2019 thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2 vòng thi như sau: * Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy. a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phần: Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút; Phần II: Tin học 30 câu hỏi về kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Thời gian thi 30 phút; Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học. b) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên; c) Kết quả thi Vòng 1 được xác định theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này; d) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người dự tuyển được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính; đ) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau: Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày thông báo kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết; Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này nhưng không quá 15 ngày. e) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự thi vòng 2; Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi vòng 2. * Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng; b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc thi viết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo; c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút; d) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thi viết): 100 điểm.” Hiện hành quy định các môn thi, hình thức thi và cách tính điểm như sau: * Các môn thi, hình thức thi: - Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài thời gian 120 phút về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cần tuyển dụng. - Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài thời gian 30 phút về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. - Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên thì được miễn thi môn tin học văn phòng. * Cách tính điểm - Bài thi được chấm theo thang điểm 100. - Điểm các môn thi được tính như sau: a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1; b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1; c) Môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi. - Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2011/NĐ-CP.
>>> Phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo Khiếu nại, tố cáo là quyền của công dân trong việc quản lý việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa biết được việc thực hiện hai quyền này như thế nào. Vì vậy, mình sẽ trình bày thủ tục khiếu nại, tố cáo để các bạn biết và thực hiện tốt nhất quyền này của các bạn. 1. Thủ tục khiếu nại Hiện nay, mặc dù việc khởi kiện ra Tòa án được rất nhiều cá nhân, tổ chức sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nhưng đối với vụ việc hành chính, các cá nhân, tổ chức vẫn có thể lựa chọn một hình thức khác song song với khởi kiện ra Tòa án, đó là Khiếu nại. Dưới đây là thủ tục khiếu nại chung đối với các Quyết định hành chính, hành vi hành chính (Sau đây gọi tắt là QĐHC, HVHC) và thủ tục khiếu nại đối với Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Khiếu nại lần đầu Khiếu nại lần hai Luật áp dụng Luật Khiếu nại 2011 Thẩm quyền Người đã ra quyết định hành chính; Cơ quan có người có hành vi hành chính. Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết 1. QĐHC, HVHC trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; QĐHC, HVHC trong chỉ đạo điều hành của CQHC cấp trên với CQHC cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; QĐHC, HVHC thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. QĐHC, HVHC bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Trình tự khiếu nại 1. Nộp đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp; 2. Thụ lý giải quyết khiếu nại; 3. Xác minh nội dung khiếu nại; 4. Đối thoại; 5. Ra và gửi quyết định giải quyết khiếu nại; 6. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại. Hình thức khiếu nại Đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp Đơn khiếu nại kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan Thời hiệu khiếu nại 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu Vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 45 ngày Rút khiếu nại Bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại Hình thức rút: Đơn rút khiếu nại có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại Thụ lý giải quyết khiếu nại Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Vụ việc phức tạp: không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Vụ việc phức tạp: không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; Vụ việc phức tạp: không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; Vụ việc phức tạp: không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Thời hạn gửi quyết định giải quyết khiếu nại Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại Trong vòng 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Chủ thể nhận quyết định giải quyết khiếu nại Người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Thời điểm có hiệu lực của Quyết định giải quyết khiếu nại Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 45 ngày. Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 45 ngày. Khiếu nại quyết định kỷ luật Chủ thể khiếu nại Cán bộ, công chức bị quyết định kỷ luật cán bộ, công chức Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ban hành quyết định kỷ luật Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đã ban hành quyết định kỷ luật. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Bộ trưởng Bộ Nội vụ Thời hiệu khiếu nại Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật. Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc: 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Hình thức khiếu nại Đơn khiếu nại Thời hạn thụ lý Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại giải quyết khiếu nại Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Vụ việc phức tạp: không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án Công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống bị kỷ luật buộc thôi việc 2. Thủ tục tố cáo Trong quan hệ xã hội giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan nhà nước, các hoạt động của người, cơ quan có thẩm quyền vi phạm pháp luật luôn có thể xảy ra. Vì vậy, các cá nhân, tổ chức có thể thực hiện quyền tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật đó theo thủ tục sau: Tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Luật áp dụng Luật Tố cáo 2011 Thẩm quyền giải quyết tố cáo Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm giải quyết Cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm Trình tự giải quyết tố cáo 1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo; 2. Xác minh nội dung tố cáo; 3. Kết luận nội dung tố cáo; 4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo; 5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Hình thức tố cáo Đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày. Không thuộc thẩm quyền: chuyển đơn tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo. Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới; b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật; c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm. Thời hạn giải quyết tố cáo Trong vòng 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; gia hạn một lần nhưng không quá 30 ngày. Vụ việc phức tạp: 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày. Xử lý tố cáo Không vi phạm: thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra. Đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật. Có vi phạm: áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Có dấu hiệu tội phạm: chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Gửi kết luận nội dung tố cáo Người bị tố cáo. Người tố cáo (khi có yêu cầu). Cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan cấp trên trực tiếp. Tố cáo tiếp Trường hợp quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo. Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp Tố cáo có dấu hiệu tội phạm Trong vòng 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo hoặc hồ sơ vụ việc tố cáo, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý, xử lý cho cơ quan, tổ chức chuyển tố cáo hoặc hồ sơ vụ việc tố cáo biết Trường hợp tố cáo có nội dung phức tạp: không quá 60 ngày. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác; b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực Thẩm quyền giải quyết tố cáo Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước liên quan đến tố cáo Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước đối với tố cáo thuộc phạm vi quản lý được giao Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp để xác định thẩm quyền giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho một cơ quan chủ trì giải quyết. Tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Trình tự, thủ tục giải quyết Tương tự như tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; trừ trường hợp có thể xử lý ngày theo Điều 33 Luật Tố cáo.