06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính
Ngày 15/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2449/QĐ-BTC để công bố Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. (1) Phạm vi điều chỉnh Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Theo quy định tại Điều 1 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Quy chế) được ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC, Quy chế này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ, quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao động và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. Đối tượng áp dụng của Quy chế bao gồm: - Các Cục, Vụ thuộc Bộ; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ; cơ quan chuyên trách của Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên Bộ; các Ban quản lý dự án của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính). - Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Viện Chiến lược và Chính sách tài chính; Nhà xuất bản Tài chính; Tạp chí Tài chính; Thời báo Tài chính; Học viện Tài chính; Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính; Trường Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Marketing; Trường Đại học Tài chính - Quản trị Marketing; Nhà nghỉ Bộ Tài chính (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính). - Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam; Công ty Xổ số điện toán Việt Nam; Sở giao Chứng khoán Việt Nam; Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính). - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Tài chính. Theo đó, thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính được định nghĩa là những phương thức phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. (2) 06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC có nêu rõ 06 hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ tại Bộ Tài chính như sau: 1- Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa, trù dập cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ sở. 2- Bao che hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. 3- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. 4- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. 5- Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 6- Lợi dụng không gian mạng, lợi dụng việc thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để thông tin sai sự thật gây hoang mang trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân khác. Có thể thấy, các hành vi này không chỉ vi phạm quy định Quy chế của Bộ Tài chính mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường làm việc, sự an toàn và quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, cũng như sự ổn định của xã hội. Để thực hiện tốt dân chủ tại cơ sở, rất cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong việc giám sát và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm. Ngoài ra, mỗi cá nhân cũng phải tự nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo môi trường làm việc minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.
Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là hành vi bị nghiêm cấm
Cảnh sát cơ động là lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Công an nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Vậy hành vi chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động có phải là hành vi bị nghiêm cấm không? Nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động như sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Kết hợp chặt chẽ biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác của lực lượng Công an nhân dân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. - Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Như vậy, lực lượng Cảnh sát cơ động phải hoạt động tuân thủ theo các nguyên tắc nêu trên. Nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động được quy định như thế nào? Theo Điều 9 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động như sau: - Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an về biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. - Sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố. -Sử dụng biện pháp vũ trang và các biện pháp công tác khác để thực hiện các nhiệm vụ sau + Tấn công, ngăn chặn đối tượng thực hiện hành vi bắt cóc con tin, sử dụng bạo lực xâm phạm, đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức; + Giải tán các vụ việc tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự; + Bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; + Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự. - Xây dựng, diễn tập phương án để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình xây dựng và thực hiện phương án của Cảnh sát cơ động. - Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động và cán bộ, chiến sĩ, học viên trong Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp huấn luyện công tác phòng, chống khủng bố cho lực lượng chuyên trách và lực lượng được huy động tham gia chống khủng bố; tham gia huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ thuộc các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật. - Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. - Thực hiện nghi lễ trong Công an nhân dân và các sự kiện quan trọng theo quy định. - Phối hợp, hỗ trợ các lực lượng trong Công an nhân dân và cơ quan, tổ chức, đơn vị, các lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan. Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là hành vi bị nghiêm cấm Căn cứ Điều 8 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ. - Chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động. - Mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động làm trái với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động; giả mạo phương tiện, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu, con dấu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của Cảnh sát cơ động. - Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, pháp luật quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Cảnh sát cơ động 2022, trong đó xác định hành vi chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định là hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
Từ 1/8/2024, Luật nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành sẽ quy định như thế nào về hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư? Việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định mới sẽ thực hiện ra sao? Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định như thế nào? Căn cứ Điều 58 Luật nhà ở 2023 có quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau: - Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 Luật nhà ở 2023 - Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng. Theo đó, nhà chung cư được xác định thời hạn theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng. Việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định mới sẽ thực hiện ra sao? Căn cứ Điều 61 Luật nhà ở 2023 có quy định về kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được xây dựng trên địa bàn. Đối với khu chung cư thì thực hiện kiểm định, đánh giá toàn khu trước khi đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quy định tại khoản này và đơn vị tham gia kiểm định trong việc thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. - Tổ chức được giao thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư phải xác định rõ chất lượng nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật nhà ở 2023 hoặc chưa phải phá dỡ trong báo cáo kết quả kiểm định gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của Luật nhà ở 2023. - Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm định, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải xem xét, ban hành kết luận kiểm định chất lượng nhà chung cư. Kết luận kiểm định phải nêu rõ các nội dung kiểm định theo quy định của pháp luật về xây dựng và phải xác định nhà chung cư kiểm định chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ hoặc thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật nhà ở 2023; trường hợp nhà chung cư chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ thì trong kết luận kiểm định phải nêu rõ thời gian được tiếp tục sử dụng đến khi nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ. - Kết luận kiểm định phải được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được xây dựng trên địa bàn. Gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định là hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư Căn cứ Điều khoản 8 Điều 3 Luật nhà ở 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau: - Không đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo trì); quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì không đúng quy định của pháp luật về nhà ở; - Cố ý gây thấm dột; gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định; xả rác thải,nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư; sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; chăn, thả gia súc, gia cầm; giết mổ gia súc trong khu vực nhà chung cư; - Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực; chia, tách căn hộ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; - Tự ý sử dụng phần diện tích và trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung vào sử dụng riêng; thay đổi mục đích sử dụng phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng; - Gây mất trật tự, an toàn, cháy, nổ trong nhà chung cư; kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ và ngành, nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar; kinh doanh sửa chữa xe có động cơ; hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kinh doanh dịch vụ nhà hàng mà không bảo đảm tuân thủ yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, hành vi gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Ép buộc khách mua sản phẩm là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Hiện nay, việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng đang là vấn đề được dư luận quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không? Người tiêu dùng là gì? Quyền của người tiêu dùng quy định như thế nào? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định người tiêu dùng là người mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và không vì mục đích thương mại. Theo đó, Điều 4 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định về quyền của người tiêu dùng như sau: - Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, bảo vệ thông tin, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp. - Được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch; thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nội dung giao dịch, nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và về tổ chức, cá nhân kinh doanh. - Lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch; thỏa thuận các nội dung giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh; được cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đúng với nội dung đã giao kết. - Góp ý với tổ chức, cá nhân kinh doanh về giá, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh. - Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh bồi thường thiệt hại khi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, không bảo đảm an toàn, đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng, giá, nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh. - Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn về kiến thức và kỹ năng tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. - Được tạo điều kiện lựa chọn môi trường tiêu dùng lành mạnh và bền vững. - Được bảo vệ khi sử dụng dịch vụ công theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, người tiêu dùng là người mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và không vì mục đích thương mại. Người tiêu dùng sẽ có các quyền theo quy định nêu trên. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là gì? Theo Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau: - Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. - Quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng được công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ theo quy định của pháp luật. - Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải được chủ động thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật. - Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác. - Bảo đảm công bằng, bình đẳng, không phân biệt về giới, tự nguyện, không vi phạm pháp luật, không trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội trong giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh. Như vậy, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng được công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ theo quy định của pháp luật. Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng? Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau: - Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp; uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh; hình ảnh, giấy tờ, tài liệu chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh; - Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh, đề nghị giao kết hợp đồng hoặc có hành vi khác gây cản trở công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng; - Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông qua việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có tính chất tương tự; - Ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng; - Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn của tổ chức, cá nhân kinh doanh; - Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh; - Đánh tráo, gian lận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng; - Không thông báo trước, không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; - Ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng; - Quy định điều khoản không được phép tại Điều 25 của Luật này trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; - Thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng trái quy định của pháp luật. Theo đó, pháp luật quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trong đó có hành vi ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay?
Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Vậy pháp luật quy định như thế nào về nguyên hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay? Quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay? Căn cứ Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự như sau: - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân. - Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự. - Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân. - Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. - Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương. Như vậy, hoạt động phòng thủ dân sự dựa trên nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước và đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc khác nêu trên. Chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 5 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự như sau: - Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự. - Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự, xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang. - Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thực hiện, hoạt động phòng thủ dân sự. - Phát triển, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại vào hoạt động phòng thủ dân sự. - Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để bảo đảm cho hoạt động phòng thủ dân sự. - Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho hoạt động phòng thủ dân sự trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế. - Bảo đảm dự trữ quốc gia cho hoạt động phòng thủ dân sự. Theo đó, Nhà nước ban hành các chính sách về phòng thủ dân sự như ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự. Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự, xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang,... Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự? Căn cứ Điều 10 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự như sau: - Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép. - Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự. - Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân. - Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa. - Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự. - Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có. - Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích. - Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng thủ dân sự theo quy định nêu trên.
Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống BLGĐ
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Vậy giam cầm thành viên gia đình có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình không? Bạo lực gia đình bao gồm những hành vi nào? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định hành vi bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Theo đó, người nào thực hiện hành vi nêu trên cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đến các thành viên trong gia đình thì được xem là hành vi bạo lực gia đình. Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống BLGĐ Căn cứ Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022. - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Theo đó, việc giam cầm thành viên trong gia đình được xét là một trong những hành vi bạo lực gia đình. Do đó, hành vi này được quy định là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm. - Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới. - Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình. - Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em. - Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình. - Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng. - Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, nguyên tắc phòng, chống bạo lực hiện nay phải phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm. Ngoài ra, còn áp dụng theo các nguyên tắc phòng, chống bạo lực khác trích dẫn nêu trên theo quy định.
09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023
Từ 01/07/2024 Luật căn cước 2023 có hiệu lực thi hành quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Vậy 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 bao gồm những hành vi nào? 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 Căn cứ Điều 7 Luật căn cước 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. - Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật căn cước 2023 - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. - Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. - Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 nêu trên, tùy từng trường hợp và hành vi cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu hình sự theo quy định. Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước bao gồm những gì? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước như sau: - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này. - Quản lý về định danh và xác thực điện tử. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời và một số trách nhiệm khác theo quy định trên. Nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân. - Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân. - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, duy trì, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng hiệu quả, lưu trữ lâu dài. Theo đó, căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước sẽ được quản lý dựa trên Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm để bảo vệ tài nguyên du lịch?
Bảo vệ môi trường là điều cần thiết khi xã hội ngày càng phát triển. Vậy pháp luật quy định về việc bảo vệ môi trường du lịch sẽ được thực hiện như thế nào? Những hành vi nào bị nghiêm cấm để bảo vệ tài nguyên du lịch? Việc bảo vệ môi trường du lịch sẽ được thực hiện như thế nào? Căn cứ theo Điều 8 Luật Du lịch 2017 quy định về việc bảo vệ môi trường du lịch như sau: - Môi trường du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành quy định nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch. - Chính quyền địa phương các cấp có biện pháp bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch phù hợp với thực tế của địa phương. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh trong hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội trong hoạt động kinh doanh của mình. - Khách du lịch, cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất nước, con người và du lịch Việt Nam. Như vậy, môi trường du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh. Mỗi Cơ quan, tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường du lịch của mình. Những hành vi nào bị nghiêm cấm để bảo vệ tài nguyên du lịch? Căn cứ theo Điều 9 Luật Du lịch 2017 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch như sau: - Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật. - Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch. - Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ. - Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh. - Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề. - Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan. Như vậy, khi hoạt động du lịch cần biết đến những hành vi bị nghiêm cấm nêu trên. Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí vào hoạt động nào để phát triển du lịch? Căn cứ theo khoản 3, 4 Điều 5 Luật Du lịch 2017 quy định về chính sách phát triển du lịch như sau: - Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây: + Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch; + Lập quy hoạch về du lịch; + Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương; + Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Ngoài ra, Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây: + Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao; + Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch; + Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch; + Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác; + Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch; + Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương; + Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch. Như vậy, hoạt động du lịch được Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí và có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động du lịch để phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.
Đề xuất các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo trong dự thảo mới
Bộ Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để xây dựng dự thảo Luật Nhà giáo. Dự thảo Luật đã đưa ra hàng loạt các đề xuất, một trong những điểm nổi bật là đề xuất các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo. Nhà giáo đóng vai trò then chốt trong việc giáo dục và phát triển thế hệ trẻ, góp phần xây dựng nền tảng tri thức và đạo đức cho xã hội. Vì vậy, việc đảm bảo nhà giáo tuân thủ các chuẩn mực đạo đức là rất quan trọng. Dự thảo Luật Nhà Giáo mới đây đã đề xuất nhiều hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo môi trường học tập an toàn, lành mạnh. (1) Các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo trong dự thảo Dự thảo Luật Nhà giáo gồm 9 chương, 71 điều; trong đó khẳng định nhà giáo là nguồn nhân lực chất lượng cao, bộ phận quan trọng trong đội ngũ trí thức của đất nước và là lực lượng nòng cốt của ngành Giáo dục. Bên cạnh quyền và nghĩa vụ của nhà giáo, dự thảo cũng đã đề xuất các hành vi nghiêm cấm của nhà giáo đối với người học và hành vi nghiêm cấm của cá nhân, tổ chức đối với nhà giáo. Theo khoản 1 Điều 11 của dự thảo Luật Nhà giáo, nghiêm cấm các hành vi sau đây: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, thân thể của người học, đồng nghiệp và nhân dân - Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức - Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong các hoạt động tuyển sinh, kiểm tra, thi, đánh giá người học - Xuyên tạc nội dung giáo dục; lợi dụng hoạt động giảng dạy, giáo dục để tuyên truyền các nội dung trái đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức, nộp các khoản tiền ngoài quy định của pháp luật - Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động giảng dạy, giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo dưới mọi hình thức - Vi phạm đạo đức nhà giáo và các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, nghiêm cấm tổ chức, cá nhân có các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 11 dự thảo Luật nhà giáo như sau: - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo - Cản trở hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo - Phân công nhà giáo không đúng với thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng nhà giáo; phân công vượt quá thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật về lao động; - Phân biệt đối xử giữa những nhà giáo dưới mọi hình thức - Trả lương không đúng số lượng và thời gian theo hợp đồng nhà giáo; thực hiện không đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách của nhà giáo theo quy định - Công khai thông tin về sai phạm của nhà giáo khi chưa có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với nhà giáo. Như vậy, dự thảo đã đề xuất các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo. Các quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của nhà giáo mà còn bảo vệ lợi ích của người học, tạo ra một môi trường giáo dục tích cực và văn minh, an toàn cho nhà giáo hoạt động nghề nghiệp. Bài được viết theo Dự thảo Luật nhà giáo lần 02 :https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/17/du-thao-luat-nha-giao.pdf (2) Dự thảo Luật đề xuất chuẩn nhà giáo Bên cạnh việc đề xuất các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã đề xuất chuẩn nhà giáo. Cụ thể tại Điều 13 dự thảo Luật nhà giáo quy định như sau: Chuẩn nhà giáo là hệ thống phẩm chất, năng lực mà nhà giáo cần đạt được để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong các cơ sở giáo dục, bao gồm các tiêu chuẩn áp dụng cho từng chức danh nhà giáo. Chuẩn nhà giáo bao gồm các tiêu chuẩn: - Phẩm chất, đạo đức nhà giáo - Trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ + Năng lực thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục; kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ + Kỹ năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ + Kỹ năng hoạt động phát triển cộng đồng, phối hợp xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở trong và ngoài cơ sở giáo dục - Nhiệm vụ theo chức danh nhà giáo - Sức khỏe. Như vậy, nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo, trình độ chuyên môn, năng lực, sức khỏe theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo nâng cao năng lực nghề nghiệp của nhà giáo, xây dựng hệ thống đào tạo chất lượng trong môi trường giáo dục. Tóm lại, dự thảo Luật Nhà giáo đã đề xuất các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo và chuẩn nhà giáo nhằm xây dựng hệ thống đào tạo chất lượng trong môi trường giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo Luật Nhà giáo để hoàn thiện dự thảo. Bài được viết theo Dự thảo Luật nhà giáo lần 02 :https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/17/du-thao-luat-nha-giao.pdf
Nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không?
Cho tôi hỏi rằng việc nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không? Những hành vi nào bị nghiêm cấm về ma túy? Nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021 về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy như sau: - Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm: + Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; Theo đó, một trong các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bao gồm nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; Như vậy, nghiên cứu dược chất hướng thần là hoạt động hợp pháp nếu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. Lập hồ sơ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thực hiện theo quy định nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Phòng chống ma túy 2021 như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021 có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của Chính phủ. Dẫn chiếu đến Điều 32 Nghị định 105/2021/NĐ-CP có quy định về việc lập hồ sơ như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021, chống ma túy phải lập hồ sơ theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành, trong đó phải đảm bảo bao gồm các nội dung sau: + Cơ quan, tổ chức có hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất phải lưu trữ số liệu theo dõi số lượng, chất lượng, thời hạn sử dụng, quy trình sản xuất; số liệu về xuất, nhập, tồn kho; phiếu xuất, nhập kho; + Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập phải lưu trữ số liệu nhập, xuất, tồn kho và hóa đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan đối với từng chất theo danh mục tại Nghị định quy định các Danh mục chất ma túy và tiền chất của Chính phủ. - Hồ sơ, chứng từ phải lưu giữ trong thời hạn theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành. Hết thời hạn lưu giữ sổ sách, chứng từ, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập Hội đồng để tiến hành hủy sổ sách, chứng từ đó và phải lập biên bản. Như vậy, lập hồ sơ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy phải có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của Chính phủ. Những hành vi bị nghiêm cấm về ma túy? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống ma túy 2021 như sau: - Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy. - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật. - Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy. - Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy. - Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy. - Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. - Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy. - Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy. Như vậy, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định nêu trên là vi phạm vào các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống ma túy
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống rửa tiền?
Với hiện trạng tín dụng đen và các hành vi tinh vi khác nhằm rửa tiền với quy mô mang tầm quốc tế thì pháp luật quy định về hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống rửa tiền? Đồng thời Nhà nước thực hiện việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền bao lâu một lần? Các nội dung chính trong hợp tác quốc tế về phòng chống rửa tiền sẽ như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Phòng chống rửa tiền 2022 về hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền như sau: - Hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, các bên cùng có lợi, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, việc trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin trong hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền với các nội dung sau đây: + Xác định, phong tỏa tài sản của người phạm tội rửa tiền; + Thực hiện tương trợ tư pháp; + Trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài; + Nghiên cứu, đào tạo, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, trợ giúp tài chính và trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống rửa tiền; + Nội dung hợp tác khác về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật. Như vậy, nội dung chính trong hợp tác quốc tế về phòng chống rửa tiền sẽ được thực hiện như quy định đã nêu. Việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền sẽ thực hiện trong bao lâu một lần? Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Phòng chống rửa tiền 2022 về việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền như sau: - Định kỳ 05 năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá, kế hoạch thực hiện sau đánh giá. Việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền được thực hiện đối với cả hoạt động mới phát sinh có thể có rủi ro về rửa tiền. Bên cạnh đó thì các Bộ, ngành có trách nhiệm sau đây: + Phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền trong nội bộ Bộ, ngành mình và đến các đối tượng báo cáo thuộc phạm vi quản lý, đồng thời có biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro đã xác định; + Cập nhật rủi ro về rửa tiền dựa trên việc triển khai kế hoạch thực hiện sau đánh giá hoặc khi có rủi ro phát sinh thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành mình gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở kết quả cập nhật rủi ro của các Bộ, ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt kết quả cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền, kế hoạch thực hiện sau cập nhật. Như vậy, việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền sẽ thực hiện định kỳ 05 năm và sẽ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống rửa tiền? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Phòng chống rửa tiền 2022 về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống rửa tiền như sau - Tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện, trợ giúp thực hiện hành vi rửa tiền. - Thiết lập, duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả. - Thiết lập, duy trì quan hệ kinh doanh với ngân hàng vỏ bọc. - Cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống rửa tiền xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền. - Đe dọa, trả thù người phát hiện, cung cấp thông tin, báo cáo, tố cáo về hành vi rửa tiền. Như vậy, các hành vi trên đều vi phạm và thuộc hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống rửa tiền.
Phá hoại nguồn gen giống vật nuôi có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi?
Hiện nay, ngành nghề chăn nuôi vật nuôi đang rất phổ biến. Thời buổi khoa học công nghệ phát triển, việc lai tạo giống nhằm phát triển nguồn gen của vật nuôi là một hoạt động được đánh giá cao. Tuy nhiên, việc phá hoại nguồn gen giống vật nuôi đang là hành vi bị lên án. Vậy đây có phải là có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi hay không? Nguyên tắc hoạt động chăn nuôi được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 3 Luật chăn nuôi 2018 có quy định về nguyên tắc hoạt động chăn nuôi như sau: - Phát triển chăn nuôi theo chuỗi giá trị, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế các vùng đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Ứng dụng khoa học và công nghệ trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi; bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Bảo tồn, khai thác và phát triển hợp lý nguồn gen giống vật nuôi bản địa, nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm; tiếp thu nhanh tiến bộ di truyền giống của thế giới; kết hợp chăn nuôi hiện đại với chăn nuôi truyền thống; phát triển chăn nuôi phù hợp với vùng sinh thái. - Xã hội hóa hoạt động chăn nuôi; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân trong phát triển chăn nuôi; bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế trong chăn nuôi. - Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, để hoạt động chăn nuôi theo đúng quy định pháp luật thì cơ sở chăn nuôi cần phải đảm bảo các nguyên tắc nêu trên Chính sách của Nhà nước về chăn nuôi là gì? Căn cứ Điều 4 Luật chăn nuôi 2018 có quy định về chính sách của Nhà nước về chăn nuôi như sau: - Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây: + Thống kê, điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu chăn nuôi, đánh giá tiềm năng và hoạt động chăn nuôi theo định kỳ 05 năm và hằng năm; xây dựng chiến lược phát triển chăn nuôi; dự báo thị trường, dự trữ sản phẩm chăn nuôi phù hợp với từng thời kỳ; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi; + Bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa. - Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây: + Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới tạo ra sản phẩm có tính đột phá trong chăn nuôi; nhập khẩu và nuôi giữ giống gốc; + Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; xử lý môi trường chăn nuôi; phát triển các mô hình thực hành chăn nuôi tốt; di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; + Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo nghề trong hoạt động chăn nuôi, khuyến nông chăn nuôi, trong đó ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng đặc biệt khó khăn; + Xây dựng và phát triển sản phẩm chăn nuôi quốc gia, sản phẩm chăn nuôi chủ lực, sản phẩm chăn nuôi hữu cơ; xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi quốc gia; xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, chợ đầu mối, cơ sở đấu giá để quảng bá, tiêu thụ giống và sản phẩm chăn nuôi; xúc tiến thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; + Hỗ trợ thiệt hại về chăn nuôi, phục hồi giống vật nuôi sau thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật. - Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật chăn nuôi 2018 và các hoạt động sau đây: + Tổ chức chăn nuôi theo quy mô trang trại, theo chuỗi giá trị; phát huy tối đa vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hợp tác xã trong xây dựng chuỗi giá trị sản xuất chăn nuôi; + Đầu tư công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong giết mổ, chế biến, bảo quản sản phẩm chăn nuôi, công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi để làm phân bón và mục đích khác; + Đầu tư hoạt động bảo hiểm vật nuôi; nâng cao năng lực hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực chăn nuôi. Như vậy, có thể thấy Nhà nước ta đang rất chú trọng vào hoạt động chăn nuôi, ban hành các chính sách tốt để khuyến khích thành lập ra nhiều cơ sở chăn nuôi hơn nữa. Phá hoại nguồn gen giống vật nuôi có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi? Căn cứ khoản 5 Điều 12 Luật chăn nuôi 2018 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi, trong đó có hành vi “Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi” cũng được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy Nhà nước ta đang chú trọng vào hoạt động chăn nuôi, khuyến khích các cơ sở đẩy mạnh hoạt động này nhằm phát triển nền nông nghiệp của nước nhà
Các hành vi kinh doanh bị nghiêm cấm vì vi phạm quyền lợi người tiêu dùng
Ngày 20/6/2023 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023. Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc trên nền tảng số không được thực hiện các hành vi sau đây: 1. 12 hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức kinh doanh Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: - Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: + Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp. + Uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh. + Nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh. + Hình ảnh, giấy tờ, tài liệu chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh. - Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh, đề nghị giao kết hợp đồng hoặc có hành vi khác gây cản trở công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng. - Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông qua việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có tính chất tương tự. - Ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng. - Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn của tổ chức, cá nhân kinh doanh; - Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh; - Đánh tráo, gian lận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng; - Không thông báo trước, không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; - Ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng; - Quy định điều khoản không được phép tại Điều 25 của Luật này trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; - Thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng trái quy định của pháp luật. 2. Bổ sung 05 hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức đa cấp Cụ thể, khoản 2 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: - Yêu cầu người khác phải đặt cọc, nộp một khoản tiền hoặc mua một số lượng hàng hóa nhất định để tham gia bán hàng đa cấp; - Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, cá nhân tham gia bán hàng đa cấp; - Kinh doanh theo phương thức đa cấp không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; tổ chức hoạt động giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; - Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với dịch vụ hoặc hình thức khác không phải là mua bán hàng hóa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp không dựa trên giao dịch mua bán hàng hóa; Ngoài ra, tổ chức, cá nhân kinh doanh đa cấp còn bị nghiêm cấm các hành vi tương tự như mục (1). 3. 06 hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức kinh doanh trên mạng Theo khoản 3 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 tổ chức, cá nhân kinh doanh thiết lập, vận hành, cung cấp dịch vụ nền tảng số bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: - Ép buộc hoặc ngăn cản người tiêu dùng đăng ký sử dụng hoặc sử dụng nền tảng số trung gian khác như là điều kiện bắt buộc để sử dụng dịch vụ; - Hạn chế quyền lựa chọn của người tiêu dùng thông qua việc sắp xếp ưu tiên lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp trên nền tảng số mà không công khai tiêu chí lựa chọn; - Sử dụng biện pháp ngăn hiển thị hoặc hiển thị không trung thực kết quả phản hồi, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số, trừ trường hợp phản hồi, đánh giá đó vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội; - Sử dụng biện pháp ngăn cản đăng ký, hoạt động, đánh giá, hiển thị phản hồi của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; - Ngăn cản người tiêu dùng gỡ bỏ phần mềm, ứng dụng cài đặt sẵn mà không ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật cơ bản giúp nền tảng số vận hành bình thường hoặc buộc người tiêu dùng cài đặt phần mềm, ứng dụng kèm theo trên nền tảng số; Ngoài ra, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số cũng bị nghiêm cấm các hành vi tương tự như mục (1). Đặc biệt, tổ chức, cá nhân bị nghiêm cấm lợi dụng việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Xem chi tiết Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Các ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh?
Hiện nay, nhiều người thắc mắc rằng việc buôn bán không có địa điểm cố định có phải đăng ký kinh doanh không, bởi vì trường hợp cơ sở hoặc người kinh doanh hoạt động mục đích thương mại nhưng không đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt. Trường hợp ngành nghề không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh có thể giúp nhiều người như sinh viên hay người lao động có thu nhập thấp dễ dàng kinh doanh tự do. 1. Kinh doanh ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh? Thương mại hoạt động cá nhân là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện từ lâu, nó tự phát và chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ của các tiểu thương. Cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Theo đó, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong. - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định. - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định. - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ. - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Lưu ý: Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. 2. Cá nhân được phép hoạt động thương mại ở đâu? Căn cứ Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại, theo đó cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại tuân thủ về việc lựa chọn địa điểm. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác. - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế. - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam. - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển. - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy. - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại. - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. 3. Các hành vi nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại Đặc biệt nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại. Ngoài ra, việc trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung cũng bị nghiêm cấm. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. Đồng thời, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa. Phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, những ngành nghề kinh doanh như bán hàng rong, đầu mối vận chuyển, cắt tóc, chụp ảnh, quà vặt,... những ngành nghề kinh doanh nhỏ lẻ thuộc dạng tiểu thương với thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế.
Quyền nuôi con của cha mẹ nuôi sẽ bị chấm dứt khi nào?
Nhận nuôi con nuôi là một nghĩa cử cao đẹp và là truyền thống tương thân, tương ái của người Việt Nam đối với những trẻ không được may mắn hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn mà không thể tiếp tục nuôi con. Tuy nhiên, việc nhận con nuôi cũng là một thủ tục quan trọng chứ không chỉ thể hiện qua lời nói. Nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ, thì gia đình nhận nuôi phải đảm bảo cuộc sống của trẻ được học tập, vui chơi như sự phát triển như bình thường. Trường hợp, có dấu hiệu ảnh hưởng đến trẻ có thể bị chấm dứt quyền nuôi con nuôi. 1. Điều kiện đối với người nhận con nuôi Người nhận con nuôi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010. Theo đó, người này phải có: - Năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. - Có tư cách đạo đức tốt. Theo quy định trên, thì người muốn nhận nuôi con phải lớn hơn con mình nhận nuôi 20 tuổi và là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Không thuộc một trong các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đáp ứng được điều kiện vật chất để có thể nuôi con. Ngoài ra, những người sau đây không được nhận con nuôi: (1) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. (2) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh. (3) Đang chấp hành hình phạt tù. (4) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Lưu ý: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng các quy định trên. 2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi Tương tự như các mối quan hệ nhân thân đối với trẻ em có gia đình trong điều kiện bình thường. Người nhận nuôi con nuôi sẽ có một số quyền tương tự như cha mẹ ruột. Theo đó, hệ quả của việc nuôi con nuôi sẽ được quy định tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác trong gia đình phải bình đẳng và tôn trọng nhau. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. Đặc biệt, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. 3. Các hành vi nghiêm cấm đối với con nuôi Luật này cũng nghiêm cấm cha mẹ nuôi có một số hành vi chuộc lợi và đối xử phân biệt đối với con nhận nuôi. Qua đó, nhằm bảo vệ trẻ không bị thiệt thòi Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 có một số quy định cấm như sau: - Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em. - Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi. - Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi. - Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số. - Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước. - Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi. - Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Trường hợp mà các cá nhân có hành vi và sử dụng con nuôi vào mục đích bất chính được quy định như trên sẽ bị nghiêm cấm và được yêu cầu chấm quan hệ cũng như quyền lợi và nghĩa vụ với nhau. 4. 04 trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi Tùy vào từng trường hợp có thể phát sinh do cha mẹ nuôi, do con nuôi hoặc yếu tố thứ ba tác động thì để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho trẻ. Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định chấm dứt nghĩa vụ nuôi con nuôi trong các trường hợp sau đây: (1) Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi. (2) Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi. (3) Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi. (4) Vi phạm quy định nghiêm cấm đối với con nuôi theo Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010. Như vậy, nếu người nào là cha mẹ nuôi mà rơi vào 04 trường hợp bị yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi hoặc đương nhiên bị chấm dứt tư cách là cha mẹ nuôi theo quy định như trên.
08 hành vi bị nghiêm cấm về phòng cháy, chữa cháy
Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo quy định tại Điều 13 Luật Phòng cháy, chữa cháy 2001, được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013, 08 hành vi sau đây sẽ bị nghiêm cấm khi phòng cháy, chữa cháy, cụ thể: 1. Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội. 2. Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. 3. Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân. 4. Báo cháy giả; Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy. 5. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ; mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người. 6. Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.. 7. Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn. 8. Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Tổng hợp các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng
Theo quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014, các hành vi sau đây sẽ bị nghiêm cấm, cụ thể: 1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng 2014. 2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này. 3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. 4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. 5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật Xây dựng 2014. 6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình. 9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường. 10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng. 11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. 12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình. 13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. 14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Hành vi bị nghiêm cấm đối với người bán hàng lưu động
Tôi đã mua một chiếc xe tải nhỏ và dự kiến sẽ chở hàng đi bán lưu động. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Những hành vi nào của người bán hàng lưu động bị pháp luật nghiêm cấm? Mong sớm nhận được sự phản hồi.
Tất cả các hành vi nghiêm cấm của các Luật có hiệu lực từ 01/01/2016
Từ ngày 01/01/2016 hàng loạt các luật quan trọng sẽ có hiệu lực thi hành như Luật bảo hiểm xã hội, Luật căn cước công dân, Luật hộ tịch, Luật tổ chức Chính Phủ, Luật nghĩa vụ quân sự… Chính vì vậy, hôm nay mình sẽ trình bày những điều bị nghiêm cấm trong các luật này để mọi người có thể chú ý và tránh không để bị vi phạm. 1. Luật bảo hiểm xã hội 2014 Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật. 6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động. 7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Luật Căn cước công dân 2014 Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Cản trở thực hiện các quy định của Luật này. 2. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật. 3. Sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết thủ tục về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. 4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp trái quy định của pháp luật thông tin, tài liệu về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; lạm dụng thông tin về công dân theo quy định của Luật này gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. 5. Làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. 6. Thu, sử dụng phí, lệ phí trái quy định của pháp luật. 7. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả. 8. Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật. 3. Luật hộ tịch 2014 Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây: a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch; b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch; c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch; d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch; đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch; e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch; g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào; h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình; i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch. 2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi, hủy bỏ. 3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức. 4. Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. 5. Luật kiểm toán nhà nước 2015 Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; c) Đưa, nhận, môi giới hối lộ; d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; g) Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. 2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan: a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; b) Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; c) Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; d) Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. 3. Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước. Rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung từ mọi người để cùng nắm rõ quy định
06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính
Ngày 15/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2449/QĐ-BTC để công bố Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. (1) Phạm vi điều chỉnh Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Theo quy định tại Điều 1 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Quy chế) được ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC, Quy chế này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ, quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao động và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. Đối tượng áp dụng của Quy chế bao gồm: - Các Cục, Vụ thuộc Bộ; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ; cơ quan chuyên trách của Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên Bộ; các Ban quản lý dự án của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính). - Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Viện Chiến lược và Chính sách tài chính; Nhà xuất bản Tài chính; Tạp chí Tài chính; Thời báo Tài chính; Học viện Tài chính; Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính; Trường Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Marketing; Trường Đại học Tài chính - Quản trị Marketing; Nhà nghỉ Bộ Tài chính (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính). - Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam; Công ty Xổ số điện toán Việt Nam; Sở giao Chứng khoán Việt Nam; Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính). - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Tài chính. Theo đó, thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính được định nghĩa là những phương thức phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. (2) 06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC có nêu rõ 06 hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ tại Bộ Tài chính như sau: 1- Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa, trù dập cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ sở. 2- Bao che hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. 3- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. 4- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. 5- Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 6- Lợi dụng không gian mạng, lợi dụng việc thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để thông tin sai sự thật gây hoang mang trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân khác. Có thể thấy, các hành vi này không chỉ vi phạm quy định Quy chế của Bộ Tài chính mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường làm việc, sự an toàn và quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, cũng như sự ổn định của xã hội. Để thực hiện tốt dân chủ tại cơ sở, rất cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong việc giám sát và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm. Ngoài ra, mỗi cá nhân cũng phải tự nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo môi trường làm việc minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.
Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là hành vi bị nghiêm cấm
Cảnh sát cơ động là lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Công an nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Vậy hành vi chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động có phải là hành vi bị nghiêm cấm không? Nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động như sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Kết hợp chặt chẽ biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác của lực lượng Công an nhân dân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. - Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Như vậy, lực lượng Cảnh sát cơ động phải hoạt động tuân thủ theo các nguyên tắc nêu trên. Nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động được quy định như thế nào? Theo Điều 9 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động như sau: - Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an về biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. - Sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố. -Sử dụng biện pháp vũ trang và các biện pháp công tác khác để thực hiện các nhiệm vụ sau + Tấn công, ngăn chặn đối tượng thực hiện hành vi bắt cóc con tin, sử dụng bạo lực xâm phạm, đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức; + Giải tán các vụ việc tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự; + Bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; + Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự. - Xây dựng, diễn tập phương án để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình xây dựng và thực hiện phương án của Cảnh sát cơ động. - Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động và cán bộ, chiến sĩ, học viên trong Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp huấn luyện công tác phòng, chống khủng bố cho lực lượng chuyên trách và lực lượng được huy động tham gia chống khủng bố; tham gia huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ thuộc các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật. - Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. - Thực hiện nghi lễ trong Công an nhân dân và các sự kiện quan trọng theo quy định. - Phối hợp, hỗ trợ các lực lượng trong Công an nhân dân và cơ quan, tổ chức, đơn vị, các lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan. Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là hành vi bị nghiêm cấm Căn cứ Điều 8 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ. - Chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động. - Mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động làm trái với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động; giả mạo phương tiện, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu, con dấu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của Cảnh sát cơ động. - Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, pháp luật quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Cảnh sát cơ động 2022, trong đó xác định hành vi chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định là hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
Từ 1/8/2024, Luật nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành sẽ quy định như thế nào về hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư? Việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định mới sẽ thực hiện ra sao? Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định như thế nào? Căn cứ Điều 58 Luật nhà ở 2023 có quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau: - Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 Luật nhà ở 2023 - Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng. Theo đó, nhà chung cư được xác định thời hạn theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng. Việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định mới sẽ thực hiện ra sao? Căn cứ Điều 61 Luật nhà ở 2023 có quy định về kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được xây dựng trên địa bàn. Đối với khu chung cư thì thực hiện kiểm định, đánh giá toàn khu trước khi đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quy định tại khoản này và đơn vị tham gia kiểm định trong việc thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. - Tổ chức được giao thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư phải xác định rõ chất lượng nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật nhà ở 2023 hoặc chưa phải phá dỡ trong báo cáo kết quả kiểm định gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của Luật nhà ở 2023. - Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm định, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải xem xét, ban hành kết luận kiểm định chất lượng nhà chung cư. Kết luận kiểm định phải nêu rõ các nội dung kiểm định theo quy định của pháp luật về xây dựng và phải xác định nhà chung cư kiểm định chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ hoặc thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật nhà ở 2023; trường hợp nhà chung cư chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ thì trong kết luận kiểm định phải nêu rõ thời gian được tiếp tục sử dụng đến khi nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ. - Kết luận kiểm định phải được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được xây dựng trên địa bàn. Gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định là hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư Căn cứ Điều khoản 8 Điều 3 Luật nhà ở 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau: - Không đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo trì); quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì không đúng quy định của pháp luật về nhà ở; - Cố ý gây thấm dột; gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định; xả rác thải,nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư; sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; chăn, thả gia súc, gia cầm; giết mổ gia súc trong khu vực nhà chung cư; - Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực; chia, tách căn hộ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; - Tự ý sử dụng phần diện tích và trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung vào sử dụng riêng; thay đổi mục đích sử dụng phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng; - Gây mất trật tự, an toàn, cháy, nổ trong nhà chung cư; kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ và ngành, nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar; kinh doanh sửa chữa xe có động cơ; hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kinh doanh dịch vụ nhà hàng mà không bảo đảm tuân thủ yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, hành vi gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Ép buộc khách mua sản phẩm là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Hiện nay, việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng đang là vấn đề được dư luận quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không? Người tiêu dùng là gì? Quyền của người tiêu dùng quy định như thế nào? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định người tiêu dùng là người mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và không vì mục đích thương mại. Theo đó, Điều 4 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định về quyền của người tiêu dùng như sau: - Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, bảo vệ thông tin, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp. - Được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch; thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nội dung giao dịch, nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và về tổ chức, cá nhân kinh doanh. - Lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch; thỏa thuận các nội dung giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh; được cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đúng với nội dung đã giao kết. - Góp ý với tổ chức, cá nhân kinh doanh về giá, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh. - Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh bồi thường thiệt hại khi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, không bảo đảm an toàn, đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng, giá, nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh. - Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn về kiến thức và kỹ năng tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. - Được tạo điều kiện lựa chọn môi trường tiêu dùng lành mạnh và bền vững. - Được bảo vệ khi sử dụng dịch vụ công theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, người tiêu dùng là người mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và không vì mục đích thương mại. Người tiêu dùng sẽ có các quyền theo quy định nêu trên. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là gì? Theo Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau: - Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. - Quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng được công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ theo quy định của pháp luật. - Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải được chủ động thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật. - Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác. - Bảo đảm công bằng, bình đẳng, không phân biệt về giới, tự nguyện, không vi phạm pháp luật, không trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội trong giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh. Như vậy, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng được công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ theo quy định của pháp luật. Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng? Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau: - Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp; uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh; hình ảnh, giấy tờ, tài liệu chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh; - Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh, đề nghị giao kết hợp đồng hoặc có hành vi khác gây cản trở công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng; - Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông qua việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có tính chất tương tự; - Ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng; - Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn của tổ chức, cá nhân kinh doanh; - Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh; - Đánh tráo, gian lận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng; - Không thông báo trước, không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; - Ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng; - Quy định điều khoản không được phép tại Điều 25 của Luật này trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; - Thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng trái quy định của pháp luật. Theo đó, pháp luật quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trong đó có hành vi ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay?
Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Vậy pháp luật quy định như thế nào về nguyên hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay? Quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay? Căn cứ Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự như sau: - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân. - Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự. - Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân. - Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. - Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương. Như vậy, hoạt động phòng thủ dân sự dựa trên nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước và đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc khác nêu trên. Chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 5 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự như sau: - Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự. - Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự, xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang. - Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thực hiện, hoạt động phòng thủ dân sự. - Phát triển, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại vào hoạt động phòng thủ dân sự. - Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để bảo đảm cho hoạt động phòng thủ dân sự. - Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho hoạt động phòng thủ dân sự trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế. - Bảo đảm dự trữ quốc gia cho hoạt động phòng thủ dân sự. Theo đó, Nhà nước ban hành các chính sách về phòng thủ dân sự như ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự. Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự, xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang,... Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự? Căn cứ Điều 10 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự như sau: - Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép. - Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự. - Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân. - Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa. - Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự. - Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có. - Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích. - Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng thủ dân sự theo quy định nêu trên.
Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống BLGĐ
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Vậy giam cầm thành viên gia đình có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình không? Bạo lực gia đình bao gồm những hành vi nào? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định hành vi bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Theo đó, người nào thực hiện hành vi nêu trên cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đến các thành viên trong gia đình thì được xem là hành vi bạo lực gia đình. Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống BLGĐ Căn cứ Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022. - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Theo đó, việc giam cầm thành viên trong gia đình được xét là một trong những hành vi bạo lực gia đình. Do đó, hành vi này được quy định là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm. - Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới. - Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình. - Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em. - Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình. - Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng. - Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, nguyên tắc phòng, chống bạo lực hiện nay phải phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm. Ngoài ra, còn áp dụng theo các nguyên tắc phòng, chống bạo lực khác trích dẫn nêu trên theo quy định.
09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023
Từ 01/07/2024 Luật căn cước 2023 có hiệu lực thi hành quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Vậy 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 bao gồm những hành vi nào? 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 Căn cứ Điều 7 Luật căn cước 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. - Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật căn cước 2023 - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. - Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. - Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 nêu trên, tùy từng trường hợp và hành vi cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu hình sự theo quy định. Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước bao gồm những gì? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước như sau: - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này. - Quản lý về định danh và xác thực điện tử. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời và một số trách nhiệm khác theo quy định trên. Nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân. - Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân. - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, duy trì, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng hiệu quả, lưu trữ lâu dài. Theo đó, căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước sẽ được quản lý dựa trên Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm để bảo vệ tài nguyên du lịch?
Bảo vệ môi trường là điều cần thiết khi xã hội ngày càng phát triển. Vậy pháp luật quy định về việc bảo vệ môi trường du lịch sẽ được thực hiện như thế nào? Những hành vi nào bị nghiêm cấm để bảo vệ tài nguyên du lịch? Việc bảo vệ môi trường du lịch sẽ được thực hiện như thế nào? Căn cứ theo Điều 8 Luật Du lịch 2017 quy định về việc bảo vệ môi trường du lịch như sau: - Môi trường du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành quy định nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch. - Chính quyền địa phương các cấp có biện pháp bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch phù hợp với thực tế của địa phương. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh trong hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội trong hoạt động kinh doanh của mình. - Khách du lịch, cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất nước, con người và du lịch Việt Nam. Như vậy, môi trường du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh. Mỗi Cơ quan, tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường du lịch của mình. Những hành vi nào bị nghiêm cấm để bảo vệ tài nguyên du lịch? Căn cứ theo Điều 9 Luật Du lịch 2017 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch như sau: - Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật. - Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch. - Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ. - Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh. - Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề. - Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan. Như vậy, khi hoạt động du lịch cần biết đến những hành vi bị nghiêm cấm nêu trên. Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí vào hoạt động nào để phát triển du lịch? Căn cứ theo khoản 3, 4 Điều 5 Luật Du lịch 2017 quy định về chính sách phát triển du lịch như sau: - Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây: + Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch; + Lập quy hoạch về du lịch; + Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương; + Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Ngoài ra, Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây: + Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao; + Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch; + Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch; + Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác; + Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch; + Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương; + Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch. Như vậy, hoạt động du lịch được Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí và có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động du lịch để phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.
Đề xuất các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo trong dự thảo mới
Bộ Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để xây dựng dự thảo Luật Nhà giáo. Dự thảo Luật đã đưa ra hàng loạt các đề xuất, một trong những điểm nổi bật là đề xuất các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo. Nhà giáo đóng vai trò then chốt trong việc giáo dục và phát triển thế hệ trẻ, góp phần xây dựng nền tảng tri thức và đạo đức cho xã hội. Vì vậy, việc đảm bảo nhà giáo tuân thủ các chuẩn mực đạo đức là rất quan trọng. Dự thảo Luật Nhà Giáo mới đây đã đề xuất nhiều hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo môi trường học tập an toàn, lành mạnh. (1) Các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo trong dự thảo Dự thảo Luật Nhà giáo gồm 9 chương, 71 điều; trong đó khẳng định nhà giáo là nguồn nhân lực chất lượng cao, bộ phận quan trọng trong đội ngũ trí thức của đất nước và là lực lượng nòng cốt của ngành Giáo dục. Bên cạnh quyền và nghĩa vụ của nhà giáo, dự thảo cũng đã đề xuất các hành vi nghiêm cấm của nhà giáo đối với người học và hành vi nghiêm cấm của cá nhân, tổ chức đối với nhà giáo. Theo khoản 1 Điều 11 của dự thảo Luật Nhà giáo, nghiêm cấm các hành vi sau đây: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, thân thể của người học, đồng nghiệp và nhân dân - Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức - Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong các hoạt động tuyển sinh, kiểm tra, thi, đánh giá người học - Xuyên tạc nội dung giáo dục; lợi dụng hoạt động giảng dạy, giáo dục để tuyên truyền các nội dung trái đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức, nộp các khoản tiền ngoài quy định của pháp luật - Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động giảng dạy, giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo dưới mọi hình thức - Vi phạm đạo đức nhà giáo và các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, nghiêm cấm tổ chức, cá nhân có các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 11 dự thảo Luật nhà giáo như sau: - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo - Cản trở hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo - Phân công nhà giáo không đúng với thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng nhà giáo; phân công vượt quá thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật về lao động; - Phân biệt đối xử giữa những nhà giáo dưới mọi hình thức - Trả lương không đúng số lượng và thời gian theo hợp đồng nhà giáo; thực hiện không đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách của nhà giáo theo quy định - Công khai thông tin về sai phạm của nhà giáo khi chưa có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với nhà giáo. Như vậy, dự thảo đã đề xuất các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo. Các quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của nhà giáo mà còn bảo vệ lợi ích của người học, tạo ra một môi trường giáo dục tích cực và văn minh, an toàn cho nhà giáo hoạt động nghề nghiệp. Bài được viết theo Dự thảo Luật nhà giáo lần 02 :https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/17/du-thao-luat-nha-giao.pdf (2) Dự thảo Luật đề xuất chuẩn nhà giáo Bên cạnh việc đề xuất các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã đề xuất chuẩn nhà giáo. Cụ thể tại Điều 13 dự thảo Luật nhà giáo quy định như sau: Chuẩn nhà giáo là hệ thống phẩm chất, năng lực mà nhà giáo cần đạt được để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong các cơ sở giáo dục, bao gồm các tiêu chuẩn áp dụng cho từng chức danh nhà giáo. Chuẩn nhà giáo bao gồm các tiêu chuẩn: - Phẩm chất, đạo đức nhà giáo - Trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ + Năng lực thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục; kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ + Kỹ năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ + Kỹ năng hoạt động phát triển cộng đồng, phối hợp xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở trong và ngoài cơ sở giáo dục - Nhiệm vụ theo chức danh nhà giáo - Sức khỏe. Như vậy, nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo, trình độ chuyên môn, năng lực, sức khỏe theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo nâng cao năng lực nghề nghiệp của nhà giáo, xây dựng hệ thống đào tạo chất lượng trong môi trường giáo dục. Tóm lại, dự thảo Luật Nhà giáo đã đề xuất các hành vi nghiêm cấm đối với nhà giáo và chuẩn nhà giáo nhằm xây dựng hệ thống đào tạo chất lượng trong môi trường giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo Luật Nhà giáo để hoàn thiện dự thảo. Bài được viết theo Dự thảo Luật nhà giáo lần 02 :https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/17/du-thao-luat-nha-giao.pdf
Nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không?
Cho tôi hỏi rằng việc nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không? Những hành vi nào bị nghiêm cấm về ma túy? Nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021 về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy như sau: - Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm: + Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; Theo đó, một trong các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bao gồm nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; Như vậy, nghiên cứu dược chất hướng thần là hoạt động hợp pháp nếu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. Lập hồ sơ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thực hiện theo quy định nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Phòng chống ma túy 2021 như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021 có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của Chính phủ. Dẫn chiếu đến Điều 32 Nghị định 105/2021/NĐ-CP có quy định về việc lập hồ sơ như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021, chống ma túy phải lập hồ sơ theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành, trong đó phải đảm bảo bao gồm các nội dung sau: + Cơ quan, tổ chức có hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất phải lưu trữ số liệu theo dõi số lượng, chất lượng, thời hạn sử dụng, quy trình sản xuất; số liệu về xuất, nhập, tồn kho; phiếu xuất, nhập kho; + Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập phải lưu trữ số liệu nhập, xuất, tồn kho và hóa đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan đối với từng chất theo danh mục tại Nghị định quy định các Danh mục chất ma túy và tiền chất của Chính phủ. - Hồ sơ, chứng từ phải lưu giữ trong thời hạn theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành. Hết thời hạn lưu giữ sổ sách, chứng từ, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập Hội đồng để tiến hành hủy sổ sách, chứng từ đó và phải lập biên bản. Như vậy, lập hồ sơ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy phải có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của Chính phủ. Những hành vi bị nghiêm cấm về ma túy? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống ma túy 2021 như sau: - Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy. - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật. - Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy. - Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy. - Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy. - Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. - Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy. - Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy. Như vậy, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định nêu trên là vi phạm vào các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống ma túy
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống rửa tiền?
Với hiện trạng tín dụng đen và các hành vi tinh vi khác nhằm rửa tiền với quy mô mang tầm quốc tế thì pháp luật quy định về hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống rửa tiền? Đồng thời Nhà nước thực hiện việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền bao lâu một lần? Các nội dung chính trong hợp tác quốc tế về phòng chống rửa tiền sẽ như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Phòng chống rửa tiền 2022 về hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền như sau: - Hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, các bên cùng có lợi, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, việc trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin trong hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền với các nội dung sau đây: + Xác định, phong tỏa tài sản của người phạm tội rửa tiền; + Thực hiện tương trợ tư pháp; + Trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài; + Nghiên cứu, đào tạo, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, trợ giúp tài chính và trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống rửa tiền; + Nội dung hợp tác khác về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật. Như vậy, nội dung chính trong hợp tác quốc tế về phòng chống rửa tiền sẽ được thực hiện như quy định đã nêu. Việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền sẽ thực hiện trong bao lâu một lần? Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Phòng chống rửa tiền 2022 về việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền như sau: - Định kỳ 05 năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá, kế hoạch thực hiện sau đánh giá. Việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền được thực hiện đối với cả hoạt động mới phát sinh có thể có rủi ro về rửa tiền. Bên cạnh đó thì các Bộ, ngành có trách nhiệm sau đây: + Phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền trong nội bộ Bộ, ngành mình và đến các đối tượng báo cáo thuộc phạm vi quản lý, đồng thời có biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro đã xác định; + Cập nhật rủi ro về rửa tiền dựa trên việc triển khai kế hoạch thực hiện sau đánh giá hoặc khi có rủi ro phát sinh thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành mình gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở kết quả cập nhật rủi ro của các Bộ, ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt kết quả cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền, kế hoạch thực hiện sau cập nhật. Như vậy, việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền sẽ thực hiện định kỳ 05 năm và sẽ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống rửa tiền? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Phòng chống rửa tiền 2022 về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống rửa tiền như sau - Tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện, trợ giúp thực hiện hành vi rửa tiền. - Thiết lập, duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả. - Thiết lập, duy trì quan hệ kinh doanh với ngân hàng vỏ bọc. - Cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống rửa tiền xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền. - Đe dọa, trả thù người phát hiện, cung cấp thông tin, báo cáo, tố cáo về hành vi rửa tiền. Như vậy, các hành vi trên đều vi phạm và thuộc hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống rửa tiền.
Phá hoại nguồn gen giống vật nuôi có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi?
Hiện nay, ngành nghề chăn nuôi vật nuôi đang rất phổ biến. Thời buổi khoa học công nghệ phát triển, việc lai tạo giống nhằm phát triển nguồn gen của vật nuôi là một hoạt động được đánh giá cao. Tuy nhiên, việc phá hoại nguồn gen giống vật nuôi đang là hành vi bị lên án. Vậy đây có phải là có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi hay không? Nguyên tắc hoạt động chăn nuôi được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 3 Luật chăn nuôi 2018 có quy định về nguyên tắc hoạt động chăn nuôi như sau: - Phát triển chăn nuôi theo chuỗi giá trị, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế các vùng đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Ứng dụng khoa học và công nghệ trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi; bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Bảo tồn, khai thác và phát triển hợp lý nguồn gen giống vật nuôi bản địa, nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm; tiếp thu nhanh tiến bộ di truyền giống của thế giới; kết hợp chăn nuôi hiện đại với chăn nuôi truyền thống; phát triển chăn nuôi phù hợp với vùng sinh thái. - Xã hội hóa hoạt động chăn nuôi; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân trong phát triển chăn nuôi; bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế trong chăn nuôi. - Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, để hoạt động chăn nuôi theo đúng quy định pháp luật thì cơ sở chăn nuôi cần phải đảm bảo các nguyên tắc nêu trên Chính sách của Nhà nước về chăn nuôi là gì? Căn cứ Điều 4 Luật chăn nuôi 2018 có quy định về chính sách của Nhà nước về chăn nuôi như sau: - Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây: + Thống kê, điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu chăn nuôi, đánh giá tiềm năng và hoạt động chăn nuôi theo định kỳ 05 năm và hằng năm; xây dựng chiến lược phát triển chăn nuôi; dự báo thị trường, dự trữ sản phẩm chăn nuôi phù hợp với từng thời kỳ; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi; + Bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa. - Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây: + Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới tạo ra sản phẩm có tính đột phá trong chăn nuôi; nhập khẩu và nuôi giữ giống gốc; + Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; xử lý môi trường chăn nuôi; phát triển các mô hình thực hành chăn nuôi tốt; di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; + Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo nghề trong hoạt động chăn nuôi, khuyến nông chăn nuôi, trong đó ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng đặc biệt khó khăn; + Xây dựng và phát triển sản phẩm chăn nuôi quốc gia, sản phẩm chăn nuôi chủ lực, sản phẩm chăn nuôi hữu cơ; xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi quốc gia; xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, chợ đầu mối, cơ sở đấu giá để quảng bá, tiêu thụ giống và sản phẩm chăn nuôi; xúc tiến thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; + Hỗ trợ thiệt hại về chăn nuôi, phục hồi giống vật nuôi sau thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật. - Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật chăn nuôi 2018 và các hoạt động sau đây: + Tổ chức chăn nuôi theo quy mô trang trại, theo chuỗi giá trị; phát huy tối đa vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hợp tác xã trong xây dựng chuỗi giá trị sản xuất chăn nuôi; + Đầu tư công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong giết mổ, chế biến, bảo quản sản phẩm chăn nuôi, công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi để làm phân bón và mục đích khác; + Đầu tư hoạt động bảo hiểm vật nuôi; nâng cao năng lực hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực chăn nuôi. Như vậy, có thể thấy Nhà nước ta đang rất chú trọng vào hoạt động chăn nuôi, ban hành các chính sách tốt để khuyến khích thành lập ra nhiều cơ sở chăn nuôi hơn nữa. Phá hoại nguồn gen giống vật nuôi có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi? Căn cứ khoản 5 Điều 12 Luật chăn nuôi 2018 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi, trong đó có hành vi “Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi” cũng được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy Nhà nước ta đang chú trọng vào hoạt động chăn nuôi, khuyến khích các cơ sở đẩy mạnh hoạt động này nhằm phát triển nền nông nghiệp của nước nhà
Các hành vi kinh doanh bị nghiêm cấm vì vi phạm quyền lợi người tiêu dùng
Ngày 20/6/2023 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023. Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc trên nền tảng số không được thực hiện các hành vi sau đây: 1. 12 hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức kinh doanh Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: - Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: + Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp. + Uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh. + Nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh. + Hình ảnh, giấy tờ, tài liệu chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh. - Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh, đề nghị giao kết hợp đồng hoặc có hành vi khác gây cản trở công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng. - Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông qua việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có tính chất tương tự. - Ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng. - Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn của tổ chức, cá nhân kinh doanh; - Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh; - Đánh tráo, gian lận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng; - Không thông báo trước, không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; - Ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng; - Quy định điều khoản không được phép tại Điều 25 của Luật này trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; - Thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng trái quy định của pháp luật. 2. Bổ sung 05 hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức đa cấp Cụ thể, khoản 2 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: - Yêu cầu người khác phải đặt cọc, nộp một khoản tiền hoặc mua một số lượng hàng hóa nhất định để tham gia bán hàng đa cấp; - Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, cá nhân tham gia bán hàng đa cấp; - Kinh doanh theo phương thức đa cấp không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; tổ chức hoạt động giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; - Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với dịch vụ hoặc hình thức khác không phải là mua bán hàng hóa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp không dựa trên giao dịch mua bán hàng hóa; Ngoài ra, tổ chức, cá nhân kinh doanh đa cấp còn bị nghiêm cấm các hành vi tương tự như mục (1). 3. 06 hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức kinh doanh trên mạng Theo khoản 3 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 tổ chức, cá nhân kinh doanh thiết lập, vận hành, cung cấp dịch vụ nền tảng số bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: - Ép buộc hoặc ngăn cản người tiêu dùng đăng ký sử dụng hoặc sử dụng nền tảng số trung gian khác như là điều kiện bắt buộc để sử dụng dịch vụ; - Hạn chế quyền lựa chọn của người tiêu dùng thông qua việc sắp xếp ưu tiên lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp trên nền tảng số mà không công khai tiêu chí lựa chọn; - Sử dụng biện pháp ngăn hiển thị hoặc hiển thị không trung thực kết quả phản hồi, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số, trừ trường hợp phản hồi, đánh giá đó vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội; - Sử dụng biện pháp ngăn cản đăng ký, hoạt động, đánh giá, hiển thị phản hồi của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; - Ngăn cản người tiêu dùng gỡ bỏ phần mềm, ứng dụng cài đặt sẵn mà không ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật cơ bản giúp nền tảng số vận hành bình thường hoặc buộc người tiêu dùng cài đặt phần mềm, ứng dụng kèm theo trên nền tảng số; Ngoài ra, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số cũng bị nghiêm cấm các hành vi tương tự như mục (1). Đặc biệt, tổ chức, cá nhân bị nghiêm cấm lợi dụng việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Xem chi tiết Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Các ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh?
Hiện nay, nhiều người thắc mắc rằng việc buôn bán không có địa điểm cố định có phải đăng ký kinh doanh không, bởi vì trường hợp cơ sở hoặc người kinh doanh hoạt động mục đích thương mại nhưng không đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt. Trường hợp ngành nghề không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh có thể giúp nhiều người như sinh viên hay người lao động có thu nhập thấp dễ dàng kinh doanh tự do. 1. Kinh doanh ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh? Thương mại hoạt động cá nhân là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện từ lâu, nó tự phát và chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ của các tiểu thương. Cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Theo đó, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong. - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định. - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định. - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ. - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Lưu ý: Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. 2. Cá nhân được phép hoạt động thương mại ở đâu? Căn cứ Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại, theo đó cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại tuân thủ về việc lựa chọn địa điểm. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác. - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế. - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam. - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển. - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy. - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại. - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. 3. Các hành vi nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại Đặc biệt nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại. Ngoài ra, việc trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung cũng bị nghiêm cấm. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. Đồng thời, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa. Phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, những ngành nghề kinh doanh như bán hàng rong, đầu mối vận chuyển, cắt tóc, chụp ảnh, quà vặt,... những ngành nghề kinh doanh nhỏ lẻ thuộc dạng tiểu thương với thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế.
Quyền nuôi con của cha mẹ nuôi sẽ bị chấm dứt khi nào?
Nhận nuôi con nuôi là một nghĩa cử cao đẹp và là truyền thống tương thân, tương ái của người Việt Nam đối với những trẻ không được may mắn hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn mà không thể tiếp tục nuôi con. Tuy nhiên, việc nhận con nuôi cũng là một thủ tục quan trọng chứ không chỉ thể hiện qua lời nói. Nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ, thì gia đình nhận nuôi phải đảm bảo cuộc sống của trẻ được học tập, vui chơi như sự phát triển như bình thường. Trường hợp, có dấu hiệu ảnh hưởng đến trẻ có thể bị chấm dứt quyền nuôi con nuôi. 1. Điều kiện đối với người nhận con nuôi Người nhận con nuôi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010. Theo đó, người này phải có: - Năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. - Có tư cách đạo đức tốt. Theo quy định trên, thì người muốn nhận nuôi con phải lớn hơn con mình nhận nuôi 20 tuổi và là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Không thuộc một trong các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đáp ứng được điều kiện vật chất để có thể nuôi con. Ngoài ra, những người sau đây không được nhận con nuôi: (1) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. (2) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh. (3) Đang chấp hành hình phạt tù. (4) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Lưu ý: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng các quy định trên. 2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi Tương tự như các mối quan hệ nhân thân đối với trẻ em có gia đình trong điều kiện bình thường. Người nhận nuôi con nuôi sẽ có một số quyền tương tự như cha mẹ ruột. Theo đó, hệ quả của việc nuôi con nuôi sẽ được quy định tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác trong gia đình phải bình đẳng và tôn trọng nhau. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. Đặc biệt, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. 3. Các hành vi nghiêm cấm đối với con nuôi Luật này cũng nghiêm cấm cha mẹ nuôi có một số hành vi chuộc lợi và đối xử phân biệt đối với con nhận nuôi. Qua đó, nhằm bảo vệ trẻ không bị thiệt thòi Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 có một số quy định cấm như sau: - Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em. - Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi. - Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi. - Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số. - Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước. - Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi. - Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Trường hợp mà các cá nhân có hành vi và sử dụng con nuôi vào mục đích bất chính được quy định như trên sẽ bị nghiêm cấm và được yêu cầu chấm quan hệ cũng như quyền lợi và nghĩa vụ với nhau. 4. 04 trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi Tùy vào từng trường hợp có thể phát sinh do cha mẹ nuôi, do con nuôi hoặc yếu tố thứ ba tác động thì để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho trẻ. Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định chấm dứt nghĩa vụ nuôi con nuôi trong các trường hợp sau đây: (1) Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi. (2) Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi. (3) Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi. (4) Vi phạm quy định nghiêm cấm đối với con nuôi theo Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010. Như vậy, nếu người nào là cha mẹ nuôi mà rơi vào 04 trường hợp bị yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi hoặc đương nhiên bị chấm dứt tư cách là cha mẹ nuôi theo quy định như trên.
08 hành vi bị nghiêm cấm về phòng cháy, chữa cháy
Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo quy định tại Điều 13 Luật Phòng cháy, chữa cháy 2001, được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013, 08 hành vi sau đây sẽ bị nghiêm cấm khi phòng cháy, chữa cháy, cụ thể: 1. Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội. 2. Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. 3. Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân. 4. Báo cháy giả; Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy. 5. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ; mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người. 6. Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.. 7. Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn. 8. Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Tổng hợp các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng
Theo quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014, các hành vi sau đây sẽ bị nghiêm cấm, cụ thể: 1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng 2014. 2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này. 3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. 4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. 5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật Xây dựng 2014. 6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình. 9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường. 10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng. 11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. 12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình. 13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. 14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Hành vi bị nghiêm cấm đối với người bán hàng lưu động
Tôi đã mua một chiếc xe tải nhỏ và dự kiến sẽ chở hàng đi bán lưu động. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Những hành vi nào của người bán hàng lưu động bị pháp luật nghiêm cấm? Mong sớm nhận được sự phản hồi.
Tất cả các hành vi nghiêm cấm của các Luật có hiệu lực từ 01/01/2016
Từ ngày 01/01/2016 hàng loạt các luật quan trọng sẽ có hiệu lực thi hành như Luật bảo hiểm xã hội, Luật căn cước công dân, Luật hộ tịch, Luật tổ chức Chính Phủ, Luật nghĩa vụ quân sự… Chính vì vậy, hôm nay mình sẽ trình bày những điều bị nghiêm cấm trong các luật này để mọi người có thể chú ý và tránh không để bị vi phạm. 1. Luật bảo hiểm xã hội 2014 Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật. 6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động. 7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Luật Căn cước công dân 2014 Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Cản trở thực hiện các quy định của Luật này. 2. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật. 3. Sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết thủ tục về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. 4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp trái quy định của pháp luật thông tin, tài liệu về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; lạm dụng thông tin về công dân theo quy định của Luật này gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. 5. Làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. 6. Thu, sử dụng phí, lệ phí trái quy định của pháp luật. 7. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả. 8. Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật. 3. Luật hộ tịch 2014 Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây: a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch; b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch; c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch; d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch; đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch; e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch; g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào; h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình; i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch. 2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi, hủy bỏ. 3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức. 4. Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. 5. Luật kiểm toán nhà nước 2015 Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; c) Đưa, nhận, môi giới hối lộ; d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; g) Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. 2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan: a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; b) Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; c) Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; d) Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. 3. Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước. Rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung từ mọi người để cùng nắm rõ quy định