Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã năm 2024
Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Đối với hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023 có liệt kê các hành vi cấm khi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động bao gồm: - Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; - Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên theo quy định của Luật này; - Hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; - Lợi dụng quyền hạn để làm trái với các quy định của pháp luật về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan trong đăng ký, hoạt động và thực hiện hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin sai lệch, không trung thực liên quan đến hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi hoạt động Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023 có liệt kê các hành vi cấm khi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động bao gồm: - Hoạt động không có giấy chứng nhận đăng ký theo quy định của Luật này; hoạt động khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; - Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này; - Cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực, làm giả giấy tờ để trục lợi; - Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết. Đối với các thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong hoạt động Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023 có liệt kê các hành vi cấm của thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong hoạt động bao gồm: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì lợi ích cá nhân hoặc của một nhóm thành viên; - Cung cấp thông tin không trung thực cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, trong năm 2024 pháp luật về hợp tác xã quy định cấm những hành vi cấm khi hoạt động liên quan đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nêu trên.
Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu
Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu được dùng để xử lý các trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu đưa ra, hay việc thay đổi các mục tiêu, phạm vi đầu tư được ghi sẵn trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Vậy những trường hợp nào hủy thầu theo quy định mới nhất Hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đề cập trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu, bao gồm: - Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu; - Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu. Hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đề cập trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: - Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; - Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung. Các cá nhân, tổ chức trúng thầu, ngoài nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện hành vi bị cấm dẫn đến hủy thầu phải đền bù chi phí cho các bên liên quan. Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu được liệt kê tại Điều 16 Luật Đấu thầu như: Đưa, nhận, môi giới hối lộ; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức; Thông thầu; Gian lận; Không bảo đảm công bằng, minh bạch; Tiết lộ những tài liệu, thông tin về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Chuyển nhượng thầu; Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được nguồn vốn. Pháp luật đã quy định cụ thể những trường hợp hủy thầu, cũng như thời gian được hủy thầu. Khi các cá nhân, tổ chức vi phạm hành vi bị cấm trong đấu thầu dẫn đến hủy thầu thì phải đền bù chi phí.
Truyền bá chủ nghĩa khủng bố có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh không?
Hoạt động điện ảnh ở nước ta ngày một phát triển. Nhiều tổ chức, cá nhân tham gia vào sản xuất phim, điện ảnh. Nhưng vẫn có nhiều cá nhân vi phạm các quy định cấm của loại hình hoạt động này. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh? Nguyên tắc hoạt động điện ảnh là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Điện ảnh 2022 có quy định về nguyên tắc hoạt động điện ảnh như sau: - Xây dựng nền điện ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa nghệ thuật của Nhân dân và hội nhập quốc tế. - Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo đảm tính nhân văn, thẩm mỹ và giải trí. - Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh. - Bảo đảm sự bình đẳng, cạnh tranh công bằng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh và phát triển công nghiệp điện ảnh. - Phát triển công nghiệp điện ảnh phù hợp quy luật thị trường và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch, có trọng tâm, trọng điểm ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội đầu tư, hỗ trợ cho điện ảnh, ưu tiên vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn. - Tuân thủ quy định của pháp luật, chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp và có trách nhiệm xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh. Theo đó, khi tổ chức, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực điện ảnh, thì trước hết phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định pháp luật. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh? Căn cứ Điều 5 Luật Điện ảnh 2022 có quy định các chính sách về phát triển điện ảnh như sau: - Nhà nước có chính sách huy động các nguồn lực, thực hiện các biện pháp bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, phát triển thị trường điện ảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh để xây dựng ngành công nghiệp điện ảnh gắn với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. - Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây: +Sản xuất phim thực hiện theo kế hoạch phục vụ nhiệm vụ chính trị về đề tài lịch sử, cách mạng, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc, trẻ em, vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam; + Sáng tác kịch bản phim, phát hành, phổ biến phim, cung cấp kinh phí tổ chức, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phổ biến phim phục vụ vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn; phục vụ trẻ em, lực lượng vũ trang và nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, giáo dục khác; + Tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, chương trình phim, tuần phim tại Việt Nam; giải thưởng phim và cuộc thi phim cấp quốc gia, quốc tế; liên hoan phim, chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài; + Nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kịch bản phim, phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao để tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu, lưu trữ và phục vụ nhiệm vụ chính trị; biên tập, dịch, làm phụ đề phim để phục vụ hoạt động giới thiệu đất nước, con người Việt Nam; + Phát triển hoạt động lý luận, phê bình điện ảnh; tuyên truyền, giới thiệu, định hướng thẩm mỹ điện ảnh; + Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động điện ảnh; + Xây dựng và quảng bá thương hiệu điện ảnh quốc gia; + Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật, trường quay phục vụ sản xuất, phát hành, phổ biến, lưu chiểu và lưu trữ phim; + Xây dựng hệ thống hạ tầng thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh. -Nhà nước có chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế và đất đai đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật. - Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây: + Sản xuất, phát hành và phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh; hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật số để phát triển điện ảnh; + Cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo lãnh, thế chấp quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm bảo hiểm để phát triển điện ảnh; + Tài trợ, hiến tặng cho hoạt động điện ảnh và quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do tổ chức, cá nhân thành lập. Như vậy, Nhà nước ta có quy định về các chính sách để tạo điều kiện cho cá nhân tham gia phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh của nước nhà. Truyền bá chủ nghĩa khủng bố có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh không? Căn cứ Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau: -Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây: + Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật; + Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca; + Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội; + Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; + Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan; + Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp; + Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật; + Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa; + Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân; + Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên; + Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới. - Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: + Phát hành, phổ biến phim trong rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình và địa điểm chiếu phim công cộng mà không có Giấy phép phân loại phim của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh (sau đây gọi là Giấy phép phân loại phim) hoặc Quyết định phát sóng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình (sau đây gọi là Quyết định phát sóng); + Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim theo quy định của Luật này; + Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim và kết quả phân loại phim đối với phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng; + Sản xuất, phát hành, phổ biến phim, lưu chiểu, lưu trữ phim không tuân thủ quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng; + Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường hợp Luật sở hữu trí tuệ có quy định khác; + Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng; + Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật. Như vậy, hành vi truyền bá chủ nghĩa khủng bố được cho là một trong các hành vi cấm trong hoạt động điện ảnh Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy hoạt động điện ảnh nước ta đang ngày càng phát triển. Nhà nước ta luôn có những chính sách dành cho những tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động phát triển điện ảnh.
Danh mục các hành vi bị cấm trong quảng cáo
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng một sản phẩm, dịch vụ,…nào đó. Tuy nhiên, không phải quảng cáo thế nào cũng được. Vậy người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo không được thực hiện những hoạt động quảng cáo? 1. Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo Căn cứ Điều 12 Luật Quảng cáo 2012, người quảng cáo khi thực hiện hoạt động quảng cáo có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Người quảng cáo có các quyền sau: + Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình; + Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo; + Được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt; + Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo. - Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau: + Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó; + Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo; + Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện; + Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. - Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo Căn cứ Điều 13 Luật Quảng cáo 2012, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các quyền sau: + Quyết định hình thức và phương thức kinh doanh dịch vụ quảng cáo; + Được người quảng cáo cung cấp thông tin trung thực, chính xác về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo; + Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng quy hoạch quảng cáo của địa phương và được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời; + Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo. - Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các nghĩa vụ sau: + Hoạt động theo đúng phạm vi, lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo; + Kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cần quảng cáo và thực hiện thủ tục có liên quan theo hợp đồng dịch vụ quảng cáo; + Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo do mình trực tiếp thực hiện; + Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. - Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo Theo Điều 8 Căn cứ Điều 12 Luật Quảng cáo 2012, các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo được quy định như sau: - Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này. - Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng. - Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. - Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội. - Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước. - Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật. - Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. - Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. - Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. - Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác. - Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. - Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em. - Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn. - Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. Như vậy, quảng cáo là hình thức giới thiệu sản phẩm, dịch vụ nhanh và hiệu quả nhất mà không thể thiếu trong hoạt động marketing. Tuy nhiên, người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải tuân thủ quy định pháp luật và không thực thực hiện các hành vi quảng cáo mà pháp luật nghiêm cấm.
Doanh nghiệp không được phép kỷ luật người lao động bằng 4 hình thức sau đây!
Khi nhận thấy người lao động có những sai phạm với quy định của công ty, hay thực hiện không tốt công việc được giao gây ra thiệt hại, người sử dụng lao động được quyền xử lý kỉ luật người lao động nhằm duy trì nề nếp công ty . Tuy có 04 hình thức xử lý kỷ luật mà pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động không được áp dụng với người lao động. Đó là những hình thức nào? Doanh nghiệp không được phép kỷ luật người lao động bằng 4 hình thức sau đây - Minh họa Việc xử lý kỷ luật dù do doanh nghiệp quyết định nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật. Những hình thức xử lý kỷ luật được pháp luật cho phép được quy định tại điều 124 Bộ luật lao dộng 2019 bao gồm: “Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động 1. Khiển trách. 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. 3. Cách chức. 4. Sa thải.” Người sử dụng lao động chỉ được phép xử lý người lao động bằng 04 hình thức kỷ luật này. Trên thực tế, nhiều người sử dụng lao động đã không tuân thủ quy định của pháp luật khi xử lý người lao động bằng những hình thức không được phép. Trong đó có 04 hình thức kỷ luật mà pháp luật không cho phép người sử dụng lao động áp dụng với người lao động căn cứ Điều 127 Bộ luật này: 1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. 2. Phạt tiền thay cho việc xử lý kỷ luật lao động 3. Cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động. 4. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định Quy định mới đã làm rõ thêm một số hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình xử lý kỷ luật lao động so với Điều 128 Bộ luật lao động 2012 trước đây như: - Cấm xâm phạm danh dự, tính mạng, uy tín của người lao động; - Cấm xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Có thể thấy, Bộ luật Lao động mới đã bổ sung thêm nhiều quy định nhằm bảo vệ hơn cho người lao động. Điều 132 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền của người lao động khi bị xử lý kỷ luật không thỏa đáng, xâm phạm quyền và lợi ích của mình. Theo đó, người lao động được yêu cầu giải quyết theo 2 cơ chế: khiếu nại (theo thủ tục hành chính) và khởi kiện (theo thủ tục tư pháp). Người lao động nên làm gì khi bị xử lý kỷ luật trái pháp luật? Người lao động khi xét thấy hành vi xử lý kỷ luật là sai phạm, xâm phạm quyền và lợi ích của mình thì có quyền khiếu nại ( thủ tục hành chính) hoặc khởi kiện ( thủ tục tư pháp) căn cứ theo Điếu 131 Bộ luật lao động 2019 và điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Cụ thể, người lao động khiếu nại lần đầu yêu cầu người sử dụng lao đông có thẩm quyền giải quyết. Thời hiệu khiếu nại là 180 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định căn cứ Khoản 1 Điều 7 và Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP Nếu quá 30 ngày mà người sử dụng không giải quyết thì người lao động gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nếu việc khiếu nại không thành, người lao động có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Lưu ý rằng trừ trường hợp bị kỷ luật theo hình thức sa thải thì những trường hợp còn lại, người lao động phải thực hiện hòa giải tại hòa giải viên lao động. Thời hiệu hòa giải là 06 tháng. Trường hợp hoà giải không thành hoặc người sử dụng lao động không thực hiện phương án hòa giải hoặc hết 05 ngày làm việc mà hoà giải viên lao động không hoà giải thì người lao động khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết, thời hiệu yêu cầu là 01 năm kể từ ngày người lao động nhận quyết định xử lý kỷ luật không thỏa đáng. Trên đây là thông tin về 04 hành vi xử lý kỷ luật mà pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động thực hiện với người lao động cùng với hướng giải quyết mà người lao động có thể áp dụng khi nhận thấy mình có quyền và lợi ích bị xâm phạm từ quyết định trái pháp luật của người sử dụng lao động.
7 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động gồm: 1. Phân biệt đối xử trong lao động. 2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động. 3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc. 4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật. 5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. 6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật. 7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật. Trên đây là 8 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động, các bên khi giao kết hợp đồng lao động cần chú ý quy định trên để thực hiện đúng.
25 hành vi cán bộ, công chức không được làm trong lĩnh vực đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá chính vì vậy không ít người đã cố tình thực hiện các sai phạm để cố tình chiếm hữu. Không ngoại trừ lĩnh vực này, cán bộ công chức cũng nên chú ý những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai dưới đây để tránh bị xử lý kỷ luật và nghiêm trọng hơn là truy cứu TNHS. Ảnh minh họa: Hành vi cấm trong lĩnh vực đất đai Tại Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai gồm: 1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi sau: - Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính; - Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa. 2. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau: - Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định; - Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 3. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau: - Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa; - Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 4. Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm các hành vi sau: - Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai; không công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; - Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; - Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa; - Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 5. Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau: - Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng; - Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 72 của Luật Đất đai. 6. Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý bao gồm các hành vi sau: - Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích; - Sử dụng đất sai mục đích; - Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát. 7. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau: - Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi; - Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính; - Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính; - Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định; - Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện; - Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền; - Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân; - Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ. Đối tượng bị xử lý vi phạm gồm: - Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. - Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. - Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để quản lý. Xử lý vi phạm: Các quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật, các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã năm 2024
Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Đối với hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023 có liệt kê các hành vi cấm khi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động bao gồm: - Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; - Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên theo quy định của Luật này; - Hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; - Lợi dụng quyền hạn để làm trái với các quy định của pháp luật về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan trong đăng ký, hoạt động và thực hiện hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin sai lệch, không trung thực liên quan đến hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi hoạt động Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023 có liệt kê các hành vi cấm khi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động bao gồm: - Hoạt động không có giấy chứng nhận đăng ký theo quy định của Luật này; hoạt động khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; - Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này; - Cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực, làm giả giấy tờ để trục lợi; - Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết. Đối với các thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong hoạt động Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023 có liệt kê các hành vi cấm của thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong hoạt động bao gồm: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì lợi ích cá nhân hoặc của một nhóm thành viên; - Cung cấp thông tin không trung thực cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, trong năm 2024 pháp luật về hợp tác xã quy định cấm những hành vi cấm khi hoạt động liên quan đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nêu trên.
Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu
Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu được dùng để xử lý các trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu đưa ra, hay việc thay đổi các mục tiêu, phạm vi đầu tư được ghi sẵn trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Vậy những trường hợp nào hủy thầu theo quy định mới nhất Hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đề cập trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu, bao gồm: - Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu; - Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu. Hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đề cập trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm: - Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; - Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung. Các cá nhân, tổ chức trúng thầu, ngoài nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện hành vi bị cấm dẫn đến hủy thầu phải đền bù chi phí cho các bên liên quan. Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu được liệt kê tại Điều 16 Luật Đấu thầu như: Đưa, nhận, môi giới hối lộ; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức; Thông thầu; Gian lận; Không bảo đảm công bằng, minh bạch; Tiết lộ những tài liệu, thông tin về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Chuyển nhượng thầu; Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được nguồn vốn. Pháp luật đã quy định cụ thể những trường hợp hủy thầu, cũng như thời gian được hủy thầu. Khi các cá nhân, tổ chức vi phạm hành vi bị cấm trong đấu thầu dẫn đến hủy thầu thì phải đền bù chi phí.
Truyền bá chủ nghĩa khủng bố có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh không?
Hoạt động điện ảnh ở nước ta ngày một phát triển. Nhiều tổ chức, cá nhân tham gia vào sản xuất phim, điện ảnh. Nhưng vẫn có nhiều cá nhân vi phạm các quy định cấm của loại hình hoạt động này. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh? Nguyên tắc hoạt động điện ảnh là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Điện ảnh 2022 có quy định về nguyên tắc hoạt động điện ảnh như sau: - Xây dựng nền điện ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa nghệ thuật của Nhân dân và hội nhập quốc tế. - Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo đảm tính nhân văn, thẩm mỹ và giải trí. - Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh. - Bảo đảm sự bình đẳng, cạnh tranh công bằng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh và phát triển công nghiệp điện ảnh. - Phát triển công nghiệp điện ảnh phù hợp quy luật thị trường và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch, có trọng tâm, trọng điểm ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội đầu tư, hỗ trợ cho điện ảnh, ưu tiên vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn. - Tuân thủ quy định của pháp luật, chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp và có trách nhiệm xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh. Theo đó, khi tổ chức, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực điện ảnh, thì trước hết phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định pháp luật. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh? Căn cứ Điều 5 Luật Điện ảnh 2022 có quy định các chính sách về phát triển điện ảnh như sau: - Nhà nước có chính sách huy động các nguồn lực, thực hiện các biện pháp bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, phát triển thị trường điện ảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh để xây dựng ngành công nghiệp điện ảnh gắn với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. - Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây: +Sản xuất phim thực hiện theo kế hoạch phục vụ nhiệm vụ chính trị về đề tài lịch sử, cách mạng, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc, trẻ em, vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam; + Sáng tác kịch bản phim, phát hành, phổ biến phim, cung cấp kinh phí tổ chức, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phổ biến phim phục vụ vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn; phục vụ trẻ em, lực lượng vũ trang và nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, giáo dục khác; + Tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, chương trình phim, tuần phim tại Việt Nam; giải thưởng phim và cuộc thi phim cấp quốc gia, quốc tế; liên hoan phim, chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài; + Nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kịch bản phim, phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao để tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu, lưu trữ và phục vụ nhiệm vụ chính trị; biên tập, dịch, làm phụ đề phim để phục vụ hoạt động giới thiệu đất nước, con người Việt Nam; + Phát triển hoạt động lý luận, phê bình điện ảnh; tuyên truyền, giới thiệu, định hướng thẩm mỹ điện ảnh; + Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động điện ảnh; + Xây dựng và quảng bá thương hiệu điện ảnh quốc gia; + Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật, trường quay phục vụ sản xuất, phát hành, phổ biến, lưu chiểu và lưu trữ phim; + Xây dựng hệ thống hạ tầng thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh. -Nhà nước có chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế và đất đai đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật. - Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây: + Sản xuất, phát hành và phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh; hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật số để phát triển điện ảnh; + Cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo lãnh, thế chấp quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm bảo hiểm để phát triển điện ảnh; + Tài trợ, hiến tặng cho hoạt động điện ảnh và quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do tổ chức, cá nhân thành lập. Như vậy, Nhà nước ta có quy định về các chính sách để tạo điều kiện cho cá nhân tham gia phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh của nước nhà. Truyền bá chủ nghĩa khủng bố có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh không? Căn cứ Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau: -Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây: + Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật; + Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca; + Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội; + Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; + Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan; + Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp; + Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật; + Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa; + Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân; + Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên; + Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới. - Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: + Phát hành, phổ biến phim trong rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình và địa điểm chiếu phim công cộng mà không có Giấy phép phân loại phim của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh (sau đây gọi là Giấy phép phân loại phim) hoặc Quyết định phát sóng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình (sau đây gọi là Quyết định phát sóng); + Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim theo quy định của Luật này; + Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim và kết quả phân loại phim đối với phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng; + Sản xuất, phát hành, phổ biến phim, lưu chiểu, lưu trữ phim không tuân thủ quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng; + Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường hợp Luật sở hữu trí tuệ có quy định khác; + Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng; + Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật. Như vậy, hành vi truyền bá chủ nghĩa khủng bố được cho là một trong các hành vi cấm trong hoạt động điện ảnh Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy hoạt động điện ảnh nước ta đang ngày càng phát triển. Nhà nước ta luôn có những chính sách dành cho những tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động phát triển điện ảnh.
Danh mục các hành vi bị cấm trong quảng cáo
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng một sản phẩm, dịch vụ,…nào đó. Tuy nhiên, không phải quảng cáo thế nào cũng được. Vậy người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo không được thực hiện những hoạt động quảng cáo? 1. Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo Căn cứ Điều 12 Luật Quảng cáo 2012, người quảng cáo khi thực hiện hoạt động quảng cáo có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Người quảng cáo có các quyền sau: + Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình; + Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo; + Được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt; + Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo. - Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau: + Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó; + Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo; + Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện; + Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. - Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo Căn cứ Điều 13 Luật Quảng cáo 2012, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các quyền sau: + Quyết định hình thức và phương thức kinh doanh dịch vụ quảng cáo; + Được người quảng cáo cung cấp thông tin trung thực, chính xác về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo; + Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng quy hoạch quảng cáo của địa phương và được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời; + Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo. - Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các nghĩa vụ sau: + Hoạt động theo đúng phạm vi, lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo; + Kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cần quảng cáo và thực hiện thủ tục có liên quan theo hợp đồng dịch vụ quảng cáo; + Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo do mình trực tiếp thực hiện; + Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. - Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo Theo Điều 8 Căn cứ Điều 12 Luật Quảng cáo 2012, các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo được quy định như sau: - Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này. - Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng. - Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. - Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội. - Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước. - Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật. - Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. - Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. - Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. - Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác. - Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. - Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em. - Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn. - Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. Như vậy, quảng cáo là hình thức giới thiệu sản phẩm, dịch vụ nhanh và hiệu quả nhất mà không thể thiếu trong hoạt động marketing. Tuy nhiên, người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải tuân thủ quy định pháp luật và không thực thực hiện các hành vi quảng cáo mà pháp luật nghiêm cấm.
Doanh nghiệp không được phép kỷ luật người lao động bằng 4 hình thức sau đây!
Khi nhận thấy người lao động có những sai phạm với quy định của công ty, hay thực hiện không tốt công việc được giao gây ra thiệt hại, người sử dụng lao động được quyền xử lý kỉ luật người lao động nhằm duy trì nề nếp công ty . Tuy có 04 hình thức xử lý kỷ luật mà pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động không được áp dụng với người lao động. Đó là những hình thức nào? Doanh nghiệp không được phép kỷ luật người lao động bằng 4 hình thức sau đây - Minh họa Việc xử lý kỷ luật dù do doanh nghiệp quyết định nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật. Những hình thức xử lý kỷ luật được pháp luật cho phép được quy định tại điều 124 Bộ luật lao dộng 2019 bao gồm: “Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động 1. Khiển trách. 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. 3. Cách chức. 4. Sa thải.” Người sử dụng lao động chỉ được phép xử lý người lao động bằng 04 hình thức kỷ luật này. Trên thực tế, nhiều người sử dụng lao động đã không tuân thủ quy định của pháp luật khi xử lý người lao động bằng những hình thức không được phép. Trong đó có 04 hình thức kỷ luật mà pháp luật không cho phép người sử dụng lao động áp dụng với người lao động căn cứ Điều 127 Bộ luật này: 1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. 2. Phạt tiền thay cho việc xử lý kỷ luật lao động 3. Cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động. 4. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định Quy định mới đã làm rõ thêm một số hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình xử lý kỷ luật lao động so với Điều 128 Bộ luật lao động 2012 trước đây như: - Cấm xâm phạm danh dự, tính mạng, uy tín của người lao động; - Cấm xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Có thể thấy, Bộ luật Lao động mới đã bổ sung thêm nhiều quy định nhằm bảo vệ hơn cho người lao động. Điều 132 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền của người lao động khi bị xử lý kỷ luật không thỏa đáng, xâm phạm quyền và lợi ích của mình. Theo đó, người lao động được yêu cầu giải quyết theo 2 cơ chế: khiếu nại (theo thủ tục hành chính) và khởi kiện (theo thủ tục tư pháp). Người lao động nên làm gì khi bị xử lý kỷ luật trái pháp luật? Người lao động khi xét thấy hành vi xử lý kỷ luật là sai phạm, xâm phạm quyền và lợi ích của mình thì có quyền khiếu nại ( thủ tục hành chính) hoặc khởi kiện ( thủ tục tư pháp) căn cứ theo Điếu 131 Bộ luật lao động 2019 và điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Cụ thể, người lao động khiếu nại lần đầu yêu cầu người sử dụng lao đông có thẩm quyền giải quyết. Thời hiệu khiếu nại là 180 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định căn cứ Khoản 1 Điều 7 và Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP Nếu quá 30 ngày mà người sử dụng không giải quyết thì người lao động gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nếu việc khiếu nại không thành, người lao động có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Lưu ý rằng trừ trường hợp bị kỷ luật theo hình thức sa thải thì những trường hợp còn lại, người lao động phải thực hiện hòa giải tại hòa giải viên lao động. Thời hiệu hòa giải là 06 tháng. Trường hợp hoà giải không thành hoặc người sử dụng lao động không thực hiện phương án hòa giải hoặc hết 05 ngày làm việc mà hoà giải viên lao động không hoà giải thì người lao động khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết, thời hiệu yêu cầu là 01 năm kể từ ngày người lao động nhận quyết định xử lý kỷ luật không thỏa đáng. Trên đây là thông tin về 04 hành vi xử lý kỷ luật mà pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động thực hiện với người lao động cùng với hướng giải quyết mà người lao động có thể áp dụng khi nhận thấy mình có quyền và lợi ích bị xâm phạm từ quyết định trái pháp luật của người sử dụng lao động.
7 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động gồm: 1. Phân biệt đối xử trong lao động. 2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động. 3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc. 4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật. 5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. 6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật. 7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật. Trên đây là 8 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động, các bên khi giao kết hợp đồng lao động cần chú ý quy định trên để thực hiện đúng.
25 hành vi cán bộ, công chức không được làm trong lĩnh vực đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá chính vì vậy không ít người đã cố tình thực hiện các sai phạm để cố tình chiếm hữu. Không ngoại trừ lĩnh vực này, cán bộ công chức cũng nên chú ý những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai dưới đây để tránh bị xử lý kỷ luật và nghiêm trọng hơn là truy cứu TNHS. Ảnh minh họa: Hành vi cấm trong lĩnh vực đất đai Tại Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai gồm: 1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi sau: - Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính; - Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa. 2. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau: - Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định; - Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 3. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau: - Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa; - Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 4. Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm các hành vi sau: - Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai; không công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; - Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; - Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa; - Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 5. Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau: - Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng; - Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 72 của Luật Đất đai. 6. Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý bao gồm các hành vi sau: - Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích; - Sử dụng đất sai mục đích; - Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát. 7. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau: - Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi; - Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính; - Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính; - Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định; - Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện; - Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền; - Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân; - Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ. Đối tượng bị xử lý vi phạm gồm: - Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. - Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. - Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để quản lý. Xử lý vi phạm: Các quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật, các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.