Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không?
Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì bên chuyên môn/hành chính có cần phải xử lý kỷ luật không? Nếu xử lý kỷ luật thì kỷ luật bằng hình thức gì? Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không? Theo Khoản 5, 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định: - Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự. - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. + Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. + Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. + Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. + Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). + Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi đảng viên đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì về mặt chuyên môn, hành chính vẫn phải bị xử lý kỷ luật bằng hình thức thương xứng. Có thể kể đến một số hình thức như cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Những hành vi nào của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nghĩa vụ, những việc không được làm, quy chế của cơ quan,... thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Mức độ của các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được xác định thế nào? Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: - Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ chia thành 4 mức độ từ vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể các xác định sẽ theo quy định trên.
Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào?
Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng lòng tin của người tiêu dùng bằng cách gắn những địa danh nổi tiếng lên sản phẩm của mình, dù thực tế nguồn gốc sản phẩm hoàn toàn khác. (1) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” để đóng gói hàng hóa Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” là việc dán tên nhãn hiệu, logo có gắn với một khu vực địa lý nhưng sản phẩm, hàng hóa lại không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý. Thời gian gần đây, có thông tin nhiều vựa khoai tây tại Lâm Đồng nhập khoai tây Trung Quốc sau đó trộn với đất, đóng thùng và dán nhãn hiệu khoai tây Đà Lạt rồi phân phối ra thị trường. Có thể dễ dàng nhận ra đây là một hành vi vi phạm pháp luật, nhưng pháp luật quy định cụ thể thế nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy. Như vậy, hành vi sử dụng logo, nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó nhằm làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó là hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý, và hành vi này bị pháp luật về sở hữu trí tuệ nghiêm cấm thực hiện. (2) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào? Người thực hiện hành vi sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” có thể bị xử phạt hành chính, nếu hành vi cấu thành tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể: Xử phạt hành chính: Theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: - Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; - Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện các hành vi kể trên. Theo đó, giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm càng cao thì mức tiền phạt càng tăng, cao nhất lên đến 250 triệu đồng. Cùng với đó là bị áp dụng biện pháp khắc phục như: - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; - Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo quy định tại Điều 226 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý mà thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: - Có quy mô thương mại. - Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người phạm tội sẽ phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp như: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, đối với pháp nhân khi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng, tối đa lên đến 5 tỷ đồng. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Sử dụng đất không đúng mục đích sau bao lâu sẽ bị thu hồi đất?
Theo quy định thì người dân phải sử dụng đất đúng mục đích đã giao, nếu sử dụng sai mục đích thì sẽ có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị thu hồi đất. Vậy người dân sử dụng đất không đúng mục đích sau bao lâu sẽ bị thu hồi đất? Sử dụng đất không đúng mục đích sau bao lâu sẽ bị thu hồi đất?ư Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau: - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm. - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này. - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất. - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. Như vậy, hiện nay chỉ quy định nếu người dân sử dụng đất không đúng mục đích mà đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị thu hồi đất chứ không quy định thời gian vi phạm là bao lâu. Ai là người có trách nhiệm phát hiện người dân sử dụng đất không đúng mục đích? Theo Điều 241 Luật Đất đai 2024 quy định trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây: + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền; + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi không đăng ký đất đai; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng mục đích; chuyển, nhận quyền sử dụng đất không đúng pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của người sử dụng đất. - Người đứng đầu cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền. - Công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp khi thi hành công vụ có trách nhiệm phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm phát hiện người dân sử dụng đất không đúng mục đích. Thời hiệu xử phạt hành chính khi người dân sử dụng đất không đúng mục đích là bao lâu? Theo Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP thì: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: + Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; + Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm Trong đó, việc sử dụng đất không đúng mục đích sẽ thuộc về hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, theo đó thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ là 2 năm kể từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi sử dụng đất không đúng mục đích.
Thủ tục điều động công chức thực hiện như thế nào?
Thủ tục điều động công chức là thủ tục hành chính nội bộ được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện điều động công chức - Căn cứ quy hoạch, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện; - Lập danh sách công chức cần điều động; - Biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp; - Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều động như trường hợp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. - Trước khi quyết định điều động công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cách thức thực hiện hiện điều động công chức - Trực tiếp; - Trực tuyến; - Qua dịch vụ bưu chính. Thành phần, số lượng hồ sơ điều động công chức - Thành phần hồ sơ: + Đơn xin chuyển công tác do cán bộ, công chức tự viết, tự nguyện làm việc lâu dài tại nơi xin chuyển đến; có ý kiến của cơ quan chủ quản (xác nhận vị trí công tác hiện nay, đồng thuận cho chuyển công tác theo nguyện vọng); + Văn bản của cơ quan, đơn vị đồng ý tiếp nhận hoặc đồng ý cho chuyển công tác; + Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C-BNV/2008) có dán ảnh 3x4, do cán bộ khai và được cấp quản lý cán bộ xác nhận; + Bản nhận xét đánh giá của cấp ủy đối với cán bộ, công chức là Đảng viên; + Các bản sao có công chứng: văn bằng, chứng chỉ, Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức, diễn biến lương và văn bản khác theo yêu cầu (khi cần thiết); + Bản nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức hai năm trước liền kề. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ Thời hạn giải quyết: 07 ngày (ngày làm việc) đối với hồ sơ hợp lệ. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; + Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; + Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật. Trên đây là thủ tục hành chính điều động công chức.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất
Chỉ còn vài ngày nữa là Luật Giao dịch điện tử 2023 chính thức có hiệu lực (01/7/2024). Theo đó, quy định mới đã liệt kê 8 hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất Theo Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử bao gồm: Thứ nhất, lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thứ hai, cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử. Thứ ba, thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu. Thứ tư, giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu. Thứ năm, tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật. Thứ sáu, gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử. Thứ bảy, cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử. Thứ tám, hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật. Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024 nếu thực hiện 8 hành vi trên sẽ vi phạm những điều cấm của pháp luật. Cụ thể là vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử. Vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử sẽ được xử lý theo quy định nào? Hiện nay, Điều 50 Luật Giao dịch điện tử 2005 đã quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử như sau: - Người có hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Đến Luật Giao dịch điện tử 2023 đã lược bỏ quy định này. Tuy nhiên các quy định về xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử vẫn được áp dụng tại: - Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP. - Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, từ ngày 1/7/2024 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì vẫn sẽ áp dụng các quy định xử phạt như trên. Cơ quan nhà nước có những hoạt động nào trên môi trường điện tử Theo Điều 44 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử như sau: - Cơ quan nhà nước phải bảo đảm kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc kết quả hoạt động công vụ khác không thuộc phạm vi bí mật nhà nước đều có văn bản điện tử có giá trị pháp lý như văn bản giấy, có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh. Cơ quan nhà nước phải tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân trên môi trường điện tử, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Các lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhà nước ưu tiên thực hiện toàn trình trên môi trường điện tử bao gồm: cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ; chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra. - Cơ quan nhà nước phải sẵn sàng phương án trong tình huống khẩn cấp, trong tình huống xảy ra sự cố gián đoạn hoạt động trên môi trường mạng trực tuyến và phương án ứng cứu, khắc phục sự cố, duy trì hoạt động giao dịch bình thường. - Cơ quan nhà nước được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước. Như vậy, cơ quan nhà nước sẽ có những hoạt động như quy định trên trong môi trường điện tử. Đồng thời, các lĩnh vực hoạt động được ưu tiên thực hiện là cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ; chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra.
Quy định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm điều kiện nuôi trồng thủy sản
Khi thành lập cơ sở nuôi trồng thủy sản thì phải đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định. Nếu cơ sở vi phạm sẽ bị phạt hành chính theo Điều 17 Nghị định 38/2024/NĐ-CP. 1. Mức phạt vi phạm quy định về điều kiện nuôi trồng thủy sản (a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Không ghi chép hoặc lưu giữ hồ sơ về giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y thủy sản, trong quá trình nuôi trồng thủy sản và các tài liệu khác về quá trình nuôi trồng thủy sản để đảm bảo truy xuất nguồn gốc; - Không ghi chép, lưu giữ hồ sơ về loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ nuôi trồng, tài liệu khác liên quan đến quá trình nuôi trồng thủy sản để đảm bảo truy xuất nguồn gốc; - Không đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè; - Địa điểm nuôi trồng thủy sản không đúng với vị trí đã đăng ký. (b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Nuôi trồng thủy sản không đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất hoặc trang thiết bị kỹ thuật theo quy định; - Không đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. (c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nuôi trồng thủy sản trên biển không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định. (d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp nuôi trồng mỗi loài thủy sản không có trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. (e) Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc di dời hoặc phá dỡ công trình nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 38/2024/NĐ-CP; - Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng loài thủy sản, trường hợp không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi thì buộc tiêu hủy loài thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 38/2024/NĐ-CP. 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Theo Điều 3 Nghị định 38/2024/NĐ-CP thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là 02 năm. So với Điều 3 Nghị định 42/2019/NĐ-CP trước đây thì Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là một năm; trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu tàu cá, giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm. 3. Thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển Theo Điều 39 Luật Thủy sản 2017 có quy định về thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển, như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý. - Chính phủ quy định việc cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Thủy sản 2017. Qua đó có thể thấy mỗi một cá nhân, tổ chức muốn nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện về nuôi trồng thủy sản. Nếu đơn vị nuôi trồng thủy sản rơi vào một trong các khoản tại Điều 17 Nghị định 38/2024/NĐ-CP sẽ bị phạt vi phạm điều kiện nuôi trồng thủy sản.
Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất?
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (UEFA European Football Championship, Euro, Euro Cup) đang diễn ra. Vậy lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất như thế nào? Cá độ đá bóng bị xử lý ra sao? Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất? Vòng chung kết Euro 2024 diễn ra tại 10 thành phố ở Đức với 24 đội tham dự. Trận khai mạc sẽ là cuộc đối đầu giữa đội chủ nhà Đức và Scotland vào lúc 2 giờ ngày 15/6 (giờ Việt Nam). Dưới đây là các Các bảng đấu tại Euro 2024: Bảng A: Đức, Scotland, Hungary, Thụy Sĩ Bảng B: Tây Ban Nha, Croatia, Italy, Albania Bảng C: Slovenia, Đan Mạch, Serbia, Anh Bảng D: Ba Lan, Hà Lan, Áo, Pháp Bảng E: Bỉ, Slovakia, Romania, Ukraina Bảng F: Thổ Nhĩ Kỳ, Gruzia, Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Séc Xem và tải miễn phí lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/uefa_euro_2024.xlsx Cá độ đá bóng sẽ bị xử lý thế nào? Cá độ bóng đá được xem là hành vi đánh bạc, là hành vi trái pháp luật. Nhà nước đã có những quy định xử lý hành vi này như sau: Xem bài viết: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Xử phạt hành chính Theo khoản 2, khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi đánh bạc trái phép như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây: + Làm chủ lô, đề; + Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; + Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; + Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt từ 2 - 4 triệu đồng. Người tổ chức cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt 20 - 40 triệu đồng. Ngoài ra các đối tượng này còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Xử lý hình sự Người cá độ bóng đá: Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội đánh bạc như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Người tổ chức cá độ bóng đá: Theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau: - Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; + Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người cá độ bóng đá sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm, người tổ chức cá độ bóng đá sẽ bị phạt tù từ 1 đến 10 năm. Xem thêm bài: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Cá độ bóng đá mùa Euro qua mạng bị xử phạt thế nào? Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có bị khai trừ ra khỏi Đảng không?
Bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào?
Hiến pháp 2013 đã quy định “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị”. Vậy, bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào? Những hành vi nào là chống phá nhà nước trên không gian mạng? Theo Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây là một trong các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng: - Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018; - Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Theo Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 quy định thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: - Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; - Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước; - Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc. Như vậy, việc bình luận, tuyên truyền thông tin xuyên tạc, phỉ báng chính quyền trên facebook là một trong những nội dung chống phá Nhà nước. Bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào? Theo Điều 9 Luật An ninh mạng 2018 quy định: Người nào thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Xử phạt hành chính Theo khoản 7 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin. Trong đó: - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Cung cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, hành vi bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì đối với tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 50 đến 70 triệu đồng. Cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 25 đến 37 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 117 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: - Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý. - Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người bình luận tuyên truyền nội dung xuyên tạc chống phá Nhà nước tuỳ theo tính chất, mức độ mà sẽ bị phạt tù từ 5 đến 20 năm. Ngoài ra nếu chỉ mới chuẩn bị phạm tội cũng bị phạt tù từ 1 đến 5 năm.
Mức phạt của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Tình trạng mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trật tự quản lý thuế, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội Để chấn chỉnh hành vi vi phạm này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Tổng cục Thuế cho biết, biện pháp chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau: (1) Mức xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi: - Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; - Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành cho, bán hóa đơn Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng. Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định mức xử phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi này là buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN; buộc điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). Cuối cùng, với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào NSNN và điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Đối với tội trốn thuế Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với pháp nhân là mức xử phạt sẽ là từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp tăng nặng khung hình phạt, cá nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn bị có thể phạt thêm tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân khi vi phạm có thể sẽ bị phạt thêm tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu pháp nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Nếu thuộc vào các khung hình phạt tăng nặng, cá nhân sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với pháp nhân số tiền bị phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt thêm tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Nhắn tin dọa giết người khác bị phạt tù bao nhiêu năm?
Trong thời đại kỹ thuật số, việc sử dụng các phương tiện điện tử để liên lạc đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không ít trường hợp lợi dụng các phương tiện này để nhắn tin đe dọa người khác. Việc nhắn tin dọa giết người khác có bị phạt tù bao nhiêu năm? Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi này Nhắn tin đe dọa là một hành vi không chỉ vi phạm đạo đức mà còn vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Tùy theo mức độ và tính chất của hành vi, người vi phạm có thể phải đối mặt với những hình phạt nghiêm khắc. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về hành vi nhắn tin dọa giết người khác? (1) Nhắn tin dọa giết người khác bị xử phạt hành chính thế nào? Mặc dù pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể hành vi nhắn tin đe dọa giết người là như thế nào. Tuy nhiên bất kỳ hành vi nào kể cả nhắn tin, gọi điện thoại, dùng lời nói đe dọa trực tiếp liên quan đến sức khỏe người khác đều có thể bị coi là đe dọa giết người. Căn cứ Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau: Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, có thể hiểu đe dọa giết người là việc làm cho người bị đe dọa lo sợ người đe dọa sẽ có hành vi giết người. Đối với việc nhắn tin đe dọa giết người là việc dùng các phương tiện thông tin liên lại gửi tin nhắn dù nội dung có thể không đề cập cụ thể về việc đâm, chém, gây tai nạn giao thông,...gây hoảng sợ cho người nhận tin nhắn. Đối với hành vi vi phạm pháp luật này, theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau: Bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị hình phạt bổ sung theo điểm b khoản 8 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều 102. (2) Nhắn tin dọa giết người khác bị phạt tù bao nhiêu năm? Không những bị xử phạt hành chính, hành vi nhắn tin dọa giết người người khác còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể: Căn cứ theo Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm: - Đối với 02 người trở lên. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. - Đối với người dưới 16 tuổi. - Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người đe dọa có thể bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù, mức phạt cao nhất là 07 năm. (3) Cần làm gì khi nhận được tin nhắn dọa giết người? Trong trường hợp nhận được tin nhắn dọa giết người có thể đến cơ quan điều tra công an để tố cáo hành vi này. Việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA. Người nhận tin nhắn dọa giết cần cung cấp hình ảnh, tin nhắn và các chứng cứ liên quan khác cho cơ quan điều tra Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 được hướng dẫn bởi được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định thời hạn như sau: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định sau: - Quyết định khởi tố vụ án hình sự. - Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. - Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Tóm lại, việc nhắn tin dọa giết người khác là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Mức xử phạt hành chính là phạt tiền từ 10 - 20 triệu. Ngoài ra, người đe dọa còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà mức phạt sẽ khác nhau, mức phạt cao nhất là 07 năm. Bên cạnh đó, khi nhận được tin nhắn dọa giết, người nhận tin nhắn cần đến cơ quan điều tra công an để tố cáo hành vi này.
Từ vụ quán cafe hẹn hò tại TPHCM, môi giới, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào?
Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt, làm đầu mối thực hiện hoạt động mại dâm. Vậy, môi giới mại dâm, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý như thế nào? Cụ thể sau đây. Những ngày gần đây, cộng đồng mạng xôn xao về vụ việc một quán cafe hẹn hò dùng gương một chiều tại TPHCM. Theo như thông tin quảng cáo trên mạng, đây là quán cafe làm quen, tìm kiếm tình yêu hoặc tình bạn ở TPHCM, được mở theo mô hình "ghép đôi", "trò chuyện làm quen" giữa những người không quen biết. Khi đến quán, khách hàng sẽ được hướng dẫn điền vào một đơn và dẫn vào một căn phòng riêng. Nam giới sẽ vào căn phòng màu đen, nữ giới sẽ vào phòng màu trắng. Hai bên sẽ không được nhìn thấy nhau cho đến khi có được sự đồng ý gặp mặt. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng quán đã sử dụng gương một chiều để khách hàng nam có thể nhìn thấy khách hàng nữ còn phía khách nữ không nhìn thấy căn phòng có khách nam ngồi, đồng thời cho rằng đây là hoạt động tiếp thị dịch vụ cho thuê bạn gái… Hiện nay các cơ quan chức năng đã vào cuộc kiểm tra quán cafe có hình thức kinh doanh không bình thường này. Môi giới mại dâm sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với các hành vi có liên quan đến mua dâm, bán dâm, môi giới mại dâm như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm; + Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm; + Môi giới mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người có hành vi môi giới mại dâm có thể bị phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt từ 60 đến 100 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội môi giới mại dâm như sau: - Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, nếu hành vi môi giới mại dâm quá mức bị xử phạt hành chính thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi môi giới mại dâm có thể sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng. Mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Như vậy, nếu lợi dụng kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình sẽ bị phạt từ 20 đến 40 triệu đồng đối với cá nhân, 40 đến 80 triệu đồng đối với tổ chức. Ngoài ra sẽ bị các hình thức xử phạt bổ sung như tước Giấy chứng nhận, trục xuất nếu là người nước ngoài và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Xử lý hình sự Tội chứa mại dâm có thể hiểu là hành vi của người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để người khác thực hiện việc mua, bán dâm với lỗi cố ý, xâm phạm đến trật tự công cộng. Theo đó, việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để làm địa điểm thực hiện hành vi mua bán dâm, mại dâm trá hình cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội chứa mại dâm. Theo Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chứa mại dâm như sau: - Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Cưỡng bức mại dâm; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Chứa mại dâm 04 người trở lên; + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%; + Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; + Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi lợi dụng hoạt động kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình còn có thể bị xử lý về tội chứa mại dâm theo quy định như trên.
Xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không?
Câu hỏi: việc xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không? Nếu có thì quy định tại văn bản pháp luật nào? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Trích lục khai tử là thủ tục gì? Ai có quyền xin trích lục khai tử? Trích lục khai tử là trích lục hộ tịch, theo khoản 9 Điều 4 Luật hộ tịch 2014, Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch 2014, theo đó: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Như vậy, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử. Ai đã đăng ký khai tử thì có quyền yêu cầu xin trích lục khai tử, trường hợp không tự đi trích lục khai tử được thì được ủy quyền theo quy định. Xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không? Theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch: - Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Như vậy, trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Nhưng vẫn phải có văn bản ủy quyền. Hồ sơ trích lục khai tử thì không cần giấy tờ chứng minh mối quan hệ. Nhưng nếu có ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của mình làm thủ tục và lập văn bản ủy quyền không chứng thực hay công chứng thì phải kèm văn bản chứng minh mối quan hệ để cán bộ hộ tịch xác định mình ủy quyền đúng thủ tục. Thủ tục chứng thực văn bản ủy quyền trích lục khai tử Theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thành phần hồ sơ bao gồm + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng. + Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ yêu cầu chứng thực chữ ký. Cơ quan thực hiện:Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn; Phòng Tư Pháp; Tổ chức hành nghề công chứng; Cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền.
Từ vụ ngộ độc bánh mì ở Đồng Nai, bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm bị xử phạt thế nào?
Vừa qua MXH đang dậy sóng vụ việc hơn 300 người phải nhập viện cấp cứu sau khi ăn bánh mì tại một cửa tiệm tại Đồng Nai, nghi ngộ độc thực phẩm. Vậy, cửa tiệm bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm cho khách sẽ bị xử phạt thế nào? Tính đến sáng ngày 04/5/2024, Sở Y tế tỉnh Đồng Nai cho biết, trong vụ ngộ độc bánh mì ở Đồng Nai, tính đến gần 8h sáng cùng ngày đơn vị ghi nhận có 555 ca ngộ độc thực phẩm sau ăn bánh mì ở TP Long Khánh, trong đó hàng trăm ca đang được điều trị, 6 ca nặng và 2 ca rất nặng... >> Xem thêm bài viết: Vi khuẩn Salmonella là nguyên nhân khiến hơn 500 người bị ngộ độc ở Đồng Nai Bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm bị xử phạt thế nào? 1) Xử phạt hành chính Theo khoản 6, khoản 8 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ, điểm e khoản 12 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 5.000.000 đồng; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 115/2018/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định 115/2018/NĐ-CP là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định 115/2018/NĐ-CP mức phạt tiền được giảm đi một nửa. Như vậy, tùy theo mức độ nghiêm trọng, hậu quả của hành vi bán đồ ăn gây ngộ độc cho người khác mà sẽ có các mức xử phạt khác nhau như: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức khi gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối cá nhân và 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức khi gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 2) Xử lý hình sự Theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Làm chết người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. Như vậy, bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm cho người khác ngoài bị xử lý hành chính thì còn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm tùy theo tính chất nguy hiểm và hậu quả để lại của hành vi mà sẽ có các mức hình phạt khác nhau. Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định. Cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ phải đáp ứng những điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm nào? Theo Điều 22 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ như sau: - Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm sau đây: + Có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm; + Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; + Có trang thiết bị phù hợp để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm; + Sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm; + Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm; + Thu gom, xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm. - Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ đối với thực phẩm đặc thù trên địa bàn tỉnh. Như vậy, đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải đáp ứng các điều kiện về an toàn vệ sinh như trên, đồng thời, đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của các Bộ, chính quyền địa phương. >> Xem thêm bài viết: Vi khuẩn Salmonella là nguyên nhân khiến hơn 500 người bị ngộ độc ở Đồng Nai
Đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH có phạm pháp không? Người đăng bị phạt thế nào?
Chụp ảnh màn hình tin nhắn với người khác rồi up lên mạng xã hội là một việc khá phổ biến. Tuy nhiên, việc đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên mạng có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Nếu có, người đăng sẽ bị phạt thế nào? Đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH có phạm pháp không? Theo Điều 21 Hiến pháp 2013, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và gia đình là quyền bất khả xâm phạm của cá nhân, được pháp luật bảo đảm an toàn. Đồng thời, Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau: - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, việc đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn với người khác lên MXH mà làm ảnh hưởng đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của người đó thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Người đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH bị phạt thế nào? 1) Xử phạt hành chính Theo điểm e, điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: - Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; - Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; Như vậy, người nào đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn của người khác lên mạng không được sự cho phép hoặc đăng lên nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm người khác sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. 2) Xử lý hình sự Ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính nêu trên, nếu có dấu hiệu tội phạm thì người vi phạm còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: + Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào; + Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông; + Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật; + Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật; + Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy vào mục đích, tính chất của hành vi vi phạm pháp luật đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn của người khác lên mạng trái luật, người vi phạm có thể bị phạt tiền đến 20 triệu đồng hoặc có thể phải ngồi tù đến 03 năm. Người bị chụp màn hình tin nhắn có thể kiện yêu cầu bồi thường không? Như đã phân tích ở trên, quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là quyền dân sự được pháp luật bảo vệ theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, tại Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm. - Buộc xin lỗi, cải chính công khai. - Buộc bồi thường thiệt hại. Như vậy, khi một người bị người khác tự ý chụp ảnh màn hình tin nhắn và đưa lên mạng xã hội, vi phạm đến quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình thì có quyền kiện để yêu cầu người kia chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại nếu có.
Đánh bài ăn tiền từ bao nhiêu thì sẽ bị phạt?
Nếu những dịp gia đình tụ họp chỉ đánh bài ăn tiền 1 nghìn, 2 nghìn,... để tạo niềm vui thì có bị phạt không? Đánh bài ăn tiền từ bao nhiêu trở lên sẽ bị phạt, mức nào sẽ bị phạt hành chính và mức nào sẽ bị xử lý hình sự? Đánh bài ăn tiền từ bao nhiêu thì sẽ bị phạt? Theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi đánh bạc trái phép, trong đó, đối với đánh bài ăn tiền bị xử lý như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, đối với hành vi đánh bài ăn tiền chỉ cần có hành vi là sẽ bị phạt, không quy định số tiền tối thiểu. Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng, người đánh bài ăn tiền sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng. Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Đánh bài ăn tiền từ bao nhiêu thì sẽ bị xử lý hình sự? Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội đánh bạc cụ thể như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá: + Từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng + Dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm Thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, đánh bài ăn tiền dưới 5 triệu đồng sẽ bị xử lý hành chính, từ 5 triệu đồng trở lên hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đã bị kết án về cùng tội hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc sẽ bị xử lý hình sự. Chỉ ngồi xem nhưng không tham gia đánh bài ăn tiền thì có bị phạt không? Hiện tại theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định về xử lý hành vi đánh bài ăn tiền, tổ chức đánh bài ăn tiền chứ không có quy định về xử lý hành vi xem xem đánh bài ăn tiền sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hay hình sự Do đó, người chỉ ngồi xem đánh bài mà không đánh bài sẽ không bị xử phạt. Tuy nhiên, trong trường hợp bị cơ quan công an bắt giữ, người xem đánh bài phải chứng minh được chỉ ngồi xem đánh chứ không đánh bài ăn tiền.
Ăn cắp dây điện để bán đồng thì bị phạt thế nào?
Hiện có nhiều trường hợp nhà dân, công trình bị trộm cắp dây điện, các đối tượng thực hiện hành vi này chủ yếu để lấy lõi đồng trong dây điện bán nhằm thu lợi cho mình. Vậy, hành vi ăn cắp dây đồng sẽ bị xử phạt thế nào? Ăn cắp dây điện có phải là trộm cắp tài sản không? Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, trộm cắp tài sản có thể được hiểu là cá nhân cố ý thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác để thu lợi bất chính từ giá trị tài sản đó mang lại. Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Trong đó, bất động sản (Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015) bao gồm: - Đất đai; - Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; - Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; - Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Theo đó, dây điện là tài sản và là động sản. Như vậy, hành vi ăn cắp dây điện để bán lõi dây đồng nhằm thu lợi bất chính cũng được xem là hành vi trộm cắp tài sản. Ăn cắp dây điện sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo khoản 1, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; + Công nhiên chiếm đoạt tài sản; + Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; + Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; + Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Như vậy, người thực hiện trộm dây điện khi bị phát hiện, bắt giữ có thể bị xử phạt hành chính với số tiền từ 2-3 triệu đồng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cơ quan chức năng sẽ tiến hành tịch thu tang vật trộm cắp của đối tượng nếu tang vật cũng như phương tiện vi phạm hành chính. Nếu người nước ngoài thì sẽ bị trục xuất. Xử lý hình sự Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau: - Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; + Tài sản là di vật, cổ vật. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; + Hành hung để tẩu thoát; + Tài sản là bảo vật quốc gia; + Tái phạm nguy hiểm. Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ hành vi, người ăn cắp dây điện có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 06 tháng đến 03 năm tù. Trường hợp có tính tổ chức và chuyên nghiệp thì hình phạt có thể lên đến 07 năm tù. Người bị trộm dây điện có được yêu cầu bồi thường không? Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên như sau: Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại Như vậy, người bị trộm dây điện có thể yêu cầu đối tượng trộm cắp bồi thường thiệt hại về uy tín, tài sản,...đã gây ra do hành vi trộm cắp của đối tượng.
NLĐ cần làm gì khi bị nợ BHXH? Doanh nghiệp trốn đóng bị xử lý thế nào?
Vừa qua Bộ LĐ-TB&XH đã chỉ đạo BHXH Việt Nam thực hiện giải quyết quyền lợi cho hơn 200.000 người bị nợ bảo hiểm. Như vậy, khi NLĐ phát hiện doanh nghiệp không đóng BHXH cho mình thì cần làm gì? Doanh nghiệp trong trường hợp này sẽ bị xử lý thế nào? Khi nào phải đóng BHXH? Hiện nay, đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm những đối tượng sau: 1) Người lao động là công dân Việt Nam - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. 2) Người lao động là công dân nước ngoài Vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. 3) Người sử dụng lao động Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc. NLĐ cần làm gì khi bị nợ BHXH? Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: - Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: + Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; + Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả. Đồng thời, Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, Khoản 6 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 như sau: - Đối với đơn vị chậm đóng tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn chậm đóng thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH. Như vậy, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán đủ số tiền bảo hiểm xã hội còn chậm đóng của người lao động. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để người lao động có thể tham gia bảo hiểm khi làm việc tại doanh nghiệp khác. Tóm lại, đối với trường hợp còn chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội thì người lao động vẫn có thể chốt sổ bảo hiểm xã hội cho những tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Nếu doanh nghiệp đủ khả năng tài chính mà cố tình không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện trực tiếp lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để đòi lại quyền lợi. Doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho NLĐ bị xử lý thế nào? Theo Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về xử lý vi phạm về BHXH như sau: - Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Cá nhân có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy, doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho NLĐ có thể bị xử lý hành chính, xử lý hình sự và bị phạt lãi chậm trả. 1) Xử lý hành chính Theo Khoản 6, Khoản 7, Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Biện pháp khắc phục hậu quả + Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội + Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy, doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho NLĐ nhưng chưa đến mức truy cứu hình sự thì bị phạt từ 50 - 70 triệu đồng, không đóng cho toàn bộ NLĐ thì bị phạt từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu. Đồng thời, bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc đóng đủ số tiền và lãi chậm đóng. 2) Xử lý hình sự Theo Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội trốn đóng BHXH cho người lao động như sau: - Trường hợp 1: Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động. - Trường hợp 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; + Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người; + Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này. - Trường hợp 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên; + Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên; + Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động. - Trường hợp 3: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau: + Phạm tội thuộc trường hợp 1 thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp 2 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp 3 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. Như vậy, đối với doanh nghiệp là pháp nhân thương mại, sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đến 3 tỷ đồng tuỳ tính chất, hành vi vi phạm. Đối với cá nhân sẽ bị phạt từ 50 - 500 triệu đồng, từ 03 tháng đến 07 năm tù và bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm tuỳ tính chất, hành vi vi phạm.
Cán bộ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách có bị xử lý kỷ luật hành chính không?
Có nhiều người băn khoăn nếu cán bộ đã bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách thì có bị xử lý kỷ luật hành chính đồng thời luôn không, và những vi phạm nào sẽ bị kỷ luật ở mức độ khiển trách? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Hình thức khiển trách là gì? Khiển trách có phải là một hình thức kỷ luật Theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 quy định: - Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời. - Hình thức kỷ luật: + Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán; + Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; + Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo. Theo đó, khiển trách là một hình thức kỷ luật đối với đảng viên vi phạm kỷ luật. Điều này đồng nghĩa với việc khi cán bộ là đảng viên vi phạm kỷ luật thì sẽ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách. Cán bộ vi phạm gì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm: + Quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; + Quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; + Kỷ luật lao động; + Nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi + Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; + Xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; + Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; + Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; + Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Phòng, chống tội phạm; + Phòng, chống tệ nạn xã hội; + Trật tự, an toàn xã hội; + Phòng, chống tham nhũng; + Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Đầu tư, xây dựng; + Đất đai, tài nguyên môi trường; + Tài chính, kế toán, ngân hàng; + Quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Phòng, chống bạo lực gia đình; + Dân số, hôn nhân và gia đình; + Bình đẳng giới; + An sinh xã hội; + Quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định ngoại lệ khi áp dụng biện pháp khiển trách, tức là các hành vi sau đây dù vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng nhưng không khiển trách mà sẽ kỷ luật cảnh cáo: - Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn. Như vậy, khi cán bộ có những hành vi vi phạm lần đầu và hậu quả của các hành vi đó ít nghiêm trọng, không thuộc các trường hợp phải bị cảnh cáo thì cán bộ sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách. Cán bộ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách có bị xử lý kỷ luật hành chính không? Theo Khoản 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. + Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; + Nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; + Hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. + Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; + Tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. + Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). + Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi cán bộ đã bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách thì vẫn sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính. Đồng thời, mức xử lý kỷ luật hành chính phải tương đương với mức khiển trách. Nếu cán bộ được xoá bỏ quyết định xử lý kỷ luật khiển trách thì cũng phải được huỷ bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính.
Trồng gai dầu (cùng họ với cần sa) có vi phạm pháp luật không?
Cây gai dầu là một cây có giá trị kinh tế cao, có thể ứng dụng cho nhiều ngành công nghiệp. Tuy nhiên, loài cây này lại cùng họ với cần sa (loại cây bị cấm trồng tại Việt Nam vì chứa chất ma tuý). Như vậy, trồng cây gai dầu có vi phạm pháp luật không? Cây gai dầu là gì? Tên gọi Cây gai dầu còn gọi là hỏa ma, gai mèo, lanh mán, lanh mèo, đại ma, cần sa (y tế), sơn ty miêu, ko phai meo (Thái), khan sau (Lào), khanh cha (Campuchia). Tên khoa học là Cannabis sativa L. Đây là loại cây thuộc họ Gai mèo Cannabinaceae. Hình dạng Gai dầu là một loại cây thảo khác gốc, sống hằng năm. Phần thân thẳng đứng cao từ 1 – 2m, có thể phân ít hay nhiều nhánh. Tất cả các bộ phận của cây đều được phủ ngoài bởi một lớp lông mịn. Lá cây mọc cách, có cuống và có lá kèm. Những lá ở phía dưới chia thùy đến tận phần cuống, phiến thùy có hình mác nhọn và mép có răng cưa. Lá phía trên có thể đơn cũng có trường hợp chia 3 thùy. Cây đực thường sẽ gầy và mảnh hơn cây cái. Hoa cái thường mọc thành xim và xen lẫn với các lá bắc, đài hoa cái có hình mo, bọc lấy phần bầu hình cầu. Hai bầu nhụy có hình chỉ đính ở gốc bầu và dài hơn bầu nhiều. Mỗi hoa cái sẽ có 1 noãn ngược. Còn hoa đực thì sẽ mọc thành chùy với 5 cánh dài cùng 5 nhị. Quả bế hình trứng với chiều dài khoảng 2,5 – 3,3mm, đường kính khoảng 2,5 – 3mm, nhẵn và có màu xám nhạt. Hạt có chứa dầu. Công dụng Cây gai dầu có thành phần chủ yếu là Cannabidiol (CBD), chất Delta-9- Tetrahydrocannabinol (THC) là chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP, tuy nhiên chất này trong cây gai dầu thường có hàm lượng thấp, dưới 0,3%. Gai dầu có nhiều công dụng như có thể ứng dụng trong dệt vải, ép dầu (với giá trị ngang với dầu oliu), làm các sản phẩm thủ công, làm phân bón, chất đốt,... Trồng gai dầu có vi phạm pháp luật không? Theo Khoản 6 Điều 2 Luật Phòng chống ma túy 2021 quy định thì cây có chứa chất ma túy là cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định. Như đã phân tích, gai dầu có chứa hàm lượng chất Delta-9- Tetrahydrocannabinol (THC) dưới 0,3%. Tuy nhiên, loại chất này theo danh mục IB Nghị định 57/2022/NĐ-CP - Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định hiện nay việc trồng gai dầu là trồng cây khác có chứa chất ma tuý và sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ có thể trồng loại cây này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền mới không phải là vi phạm pháp luật. Xử lý hành chính Theo Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Như vậy, hành vi trồng cây chứa chất ma túy có thể xử phạt hành chính 5-10 triệu đồng. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính này. Trách nhiệm hình sự Theo Điều 247 Bộ luật hình sự 2015 quy định: - Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Với số lượng 3.000 cây trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. - Người nào phạm tội ở khung 06 tháng đến 03 năm nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Như vậy, người trồng cây dai dầu trái phép ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các hoạt động liên quan đến ma tuý không vi phạm pháp luật Theo Điều 12 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm: - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; - Vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; - Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. Như vậy, vẫn có trường hợp được sử phân phối, sử dụng chất ma tuý mà không phạm pháp, tuy nhiên phải là những trường hợp mà pháp luật cho phép đã nêu trên. Đồng thời, hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được kiểm soát chặt chẽ theo quy định pháp luật.
Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam bị xử lý thế nào?
Vừa qua ngày 18/3/2924, Công an quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) cho biết đã khởi tố vụ án lừa đảo giả dạng cảnh sát quốc tế của 2 đối tượng là Abdul Aziz (sinh năm 1969; quốc tịch Pakistan) và Jahanbakhsh Ghiasi (sinh năm 1974; quốc tịch Iran). Như vậy, khi người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam thì sẽ bị xử lý như thế nào? Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam bị truy cứu TNHS Điều 174 Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 1) Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với: - Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. - Dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ 2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5) Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tuy nhiên, theo Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015: - Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó. - Trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. Tổng hợp lại, đầu tiên phải xem xét người nước ngoài phạm tội có thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam quốc gia mà họ mang quốc tịch không, không được hưởng quyền miễn trừ thì xử lý theo pháp luật Việt Nam. Nếu giữa các nước không ký kết điều ước quốc tế thì giải quyết theo con đường ngoại giao. Người nước ngoài lùa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu TNHS thì xử lý thế nào? Theo điểm c Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau: Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Theo quy định này, người nước ngoài vi phạm hành chính tại Việt Nam thì bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP các hình phạt khi người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam phải chịu như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Công nhiên chiếm đoạt tài sản; + Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; + Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác. Đồng thời, tại Khoản 3 và Khoản 4 điều này cũng quy định hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. Như vậy, đối với người nước ngoài có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản nếu chưa tới mức bị xử lý hình sự thì sẽ bị phạt tiền, đồng thời bị trục xuất khỏi Việt Nam.
Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không?
Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì bên chuyên môn/hành chính có cần phải xử lý kỷ luật không? Nếu xử lý kỷ luật thì kỷ luật bằng hình thức gì? Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không? Theo Khoản 5, 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định: - Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự. - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. + Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. + Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. + Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. + Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). + Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi đảng viên đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì về mặt chuyên môn, hành chính vẫn phải bị xử lý kỷ luật bằng hình thức thương xứng. Có thể kể đến một số hình thức như cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Những hành vi nào của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nghĩa vụ, những việc không được làm, quy chế của cơ quan,... thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Mức độ của các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được xác định thế nào? Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: - Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ chia thành 4 mức độ từ vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể các xác định sẽ theo quy định trên.
Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào?
Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng lòng tin của người tiêu dùng bằng cách gắn những địa danh nổi tiếng lên sản phẩm của mình, dù thực tế nguồn gốc sản phẩm hoàn toàn khác. (1) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” để đóng gói hàng hóa Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” là việc dán tên nhãn hiệu, logo có gắn với một khu vực địa lý nhưng sản phẩm, hàng hóa lại không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý. Thời gian gần đây, có thông tin nhiều vựa khoai tây tại Lâm Đồng nhập khoai tây Trung Quốc sau đó trộn với đất, đóng thùng và dán nhãn hiệu khoai tây Đà Lạt rồi phân phối ra thị trường. Có thể dễ dàng nhận ra đây là một hành vi vi phạm pháp luật, nhưng pháp luật quy định cụ thể thế nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy. Như vậy, hành vi sử dụng logo, nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó nhằm làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó là hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý, và hành vi này bị pháp luật về sở hữu trí tuệ nghiêm cấm thực hiện. (2) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào? Người thực hiện hành vi sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” có thể bị xử phạt hành chính, nếu hành vi cấu thành tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể: Xử phạt hành chính: Theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: - Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; - Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện các hành vi kể trên. Theo đó, giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm càng cao thì mức tiền phạt càng tăng, cao nhất lên đến 250 triệu đồng. Cùng với đó là bị áp dụng biện pháp khắc phục như: - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; - Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo quy định tại Điều 226 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý mà thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: - Có quy mô thương mại. - Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người phạm tội sẽ phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp như: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, đối với pháp nhân khi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng, tối đa lên đến 5 tỷ đồng. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Sử dụng đất không đúng mục đích sau bao lâu sẽ bị thu hồi đất?
Theo quy định thì người dân phải sử dụng đất đúng mục đích đã giao, nếu sử dụng sai mục đích thì sẽ có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị thu hồi đất. Vậy người dân sử dụng đất không đúng mục đích sau bao lâu sẽ bị thu hồi đất? Sử dụng đất không đúng mục đích sau bao lâu sẽ bị thu hồi đất?ư Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau: - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm. - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này. - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất. - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. Như vậy, hiện nay chỉ quy định nếu người dân sử dụng đất không đúng mục đích mà đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị thu hồi đất chứ không quy định thời gian vi phạm là bao lâu. Ai là người có trách nhiệm phát hiện người dân sử dụng đất không đúng mục đích? Theo Điều 241 Luật Đất đai 2024 quy định trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây: + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền; + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi không đăng ký đất đai; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng mục đích; chuyển, nhận quyền sử dụng đất không đúng pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của người sử dụng đất. - Người đứng đầu cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền. - Công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp khi thi hành công vụ có trách nhiệm phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm phát hiện người dân sử dụng đất không đúng mục đích. Thời hiệu xử phạt hành chính khi người dân sử dụng đất không đúng mục đích là bao lâu? Theo Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP thì: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: + Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; + Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm Trong đó, việc sử dụng đất không đúng mục đích sẽ thuộc về hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, theo đó thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ là 2 năm kể từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi sử dụng đất không đúng mục đích.
Thủ tục điều động công chức thực hiện như thế nào?
Thủ tục điều động công chức là thủ tục hành chính nội bộ được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện điều động công chức - Căn cứ quy hoạch, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện; - Lập danh sách công chức cần điều động; - Biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp; - Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều động như trường hợp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. - Trước khi quyết định điều động công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cách thức thực hiện hiện điều động công chức - Trực tiếp; - Trực tuyến; - Qua dịch vụ bưu chính. Thành phần, số lượng hồ sơ điều động công chức - Thành phần hồ sơ: + Đơn xin chuyển công tác do cán bộ, công chức tự viết, tự nguyện làm việc lâu dài tại nơi xin chuyển đến; có ý kiến của cơ quan chủ quản (xác nhận vị trí công tác hiện nay, đồng thuận cho chuyển công tác theo nguyện vọng); + Văn bản của cơ quan, đơn vị đồng ý tiếp nhận hoặc đồng ý cho chuyển công tác; + Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C-BNV/2008) có dán ảnh 3x4, do cán bộ khai và được cấp quản lý cán bộ xác nhận; + Bản nhận xét đánh giá của cấp ủy đối với cán bộ, công chức là Đảng viên; + Các bản sao có công chứng: văn bằng, chứng chỉ, Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức, diễn biến lương và văn bản khác theo yêu cầu (khi cần thiết); + Bản nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức hai năm trước liền kề. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ Thời hạn giải quyết: 07 ngày (ngày làm việc) đối với hồ sơ hợp lệ. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; + Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; + Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật. Trên đây là thủ tục hành chính điều động công chức.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất
Chỉ còn vài ngày nữa là Luật Giao dịch điện tử 2023 chính thức có hiệu lực (01/7/2024). Theo đó, quy định mới đã liệt kê 8 hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất Theo Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử bao gồm: Thứ nhất, lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thứ hai, cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử. Thứ ba, thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu. Thứ tư, giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu. Thứ năm, tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật. Thứ sáu, gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử. Thứ bảy, cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử. Thứ tám, hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật. Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024 nếu thực hiện 8 hành vi trên sẽ vi phạm những điều cấm của pháp luật. Cụ thể là vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử. Vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử sẽ được xử lý theo quy định nào? Hiện nay, Điều 50 Luật Giao dịch điện tử 2005 đã quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử như sau: - Người có hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Đến Luật Giao dịch điện tử 2023 đã lược bỏ quy định này. Tuy nhiên các quy định về xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử vẫn được áp dụng tại: - Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP. - Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, từ ngày 1/7/2024 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì vẫn sẽ áp dụng các quy định xử phạt như trên. Cơ quan nhà nước có những hoạt động nào trên môi trường điện tử Theo Điều 44 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử như sau: - Cơ quan nhà nước phải bảo đảm kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc kết quả hoạt động công vụ khác không thuộc phạm vi bí mật nhà nước đều có văn bản điện tử có giá trị pháp lý như văn bản giấy, có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh. Cơ quan nhà nước phải tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân trên môi trường điện tử, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Các lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhà nước ưu tiên thực hiện toàn trình trên môi trường điện tử bao gồm: cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ; chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra. - Cơ quan nhà nước phải sẵn sàng phương án trong tình huống khẩn cấp, trong tình huống xảy ra sự cố gián đoạn hoạt động trên môi trường mạng trực tuyến và phương án ứng cứu, khắc phục sự cố, duy trì hoạt động giao dịch bình thường. - Cơ quan nhà nước được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước. Như vậy, cơ quan nhà nước sẽ có những hoạt động như quy định trên trong môi trường điện tử. Đồng thời, các lĩnh vực hoạt động được ưu tiên thực hiện là cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ; chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra.
Quy định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm điều kiện nuôi trồng thủy sản
Khi thành lập cơ sở nuôi trồng thủy sản thì phải đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định. Nếu cơ sở vi phạm sẽ bị phạt hành chính theo Điều 17 Nghị định 38/2024/NĐ-CP. 1. Mức phạt vi phạm quy định về điều kiện nuôi trồng thủy sản (a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Không ghi chép hoặc lưu giữ hồ sơ về giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y thủy sản, trong quá trình nuôi trồng thủy sản và các tài liệu khác về quá trình nuôi trồng thủy sản để đảm bảo truy xuất nguồn gốc; - Không ghi chép, lưu giữ hồ sơ về loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ nuôi trồng, tài liệu khác liên quan đến quá trình nuôi trồng thủy sản để đảm bảo truy xuất nguồn gốc; - Không đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè; - Địa điểm nuôi trồng thủy sản không đúng với vị trí đã đăng ký. (b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Nuôi trồng thủy sản không đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất hoặc trang thiết bị kỹ thuật theo quy định; - Không đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. (c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nuôi trồng thủy sản trên biển không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định. (d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp nuôi trồng mỗi loài thủy sản không có trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. (e) Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc di dời hoặc phá dỡ công trình nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 38/2024/NĐ-CP; - Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng loài thủy sản, trường hợp không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi thì buộc tiêu hủy loài thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 38/2024/NĐ-CP. 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Theo Điều 3 Nghị định 38/2024/NĐ-CP thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là 02 năm. So với Điều 3 Nghị định 42/2019/NĐ-CP trước đây thì Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là một năm; trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu tàu cá, giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm. 3. Thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển Theo Điều 39 Luật Thủy sản 2017 có quy định về thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển, như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý. - Chính phủ quy định việc cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Thủy sản 2017. Qua đó có thể thấy mỗi một cá nhân, tổ chức muốn nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện về nuôi trồng thủy sản. Nếu đơn vị nuôi trồng thủy sản rơi vào một trong các khoản tại Điều 17 Nghị định 38/2024/NĐ-CP sẽ bị phạt vi phạm điều kiện nuôi trồng thủy sản.
Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất?
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (UEFA European Football Championship, Euro, Euro Cup) đang diễn ra. Vậy lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất như thế nào? Cá độ đá bóng bị xử lý ra sao? Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất? Vòng chung kết Euro 2024 diễn ra tại 10 thành phố ở Đức với 24 đội tham dự. Trận khai mạc sẽ là cuộc đối đầu giữa đội chủ nhà Đức và Scotland vào lúc 2 giờ ngày 15/6 (giờ Việt Nam). Dưới đây là các Các bảng đấu tại Euro 2024: Bảng A: Đức, Scotland, Hungary, Thụy Sĩ Bảng B: Tây Ban Nha, Croatia, Italy, Albania Bảng C: Slovenia, Đan Mạch, Serbia, Anh Bảng D: Ba Lan, Hà Lan, Áo, Pháp Bảng E: Bỉ, Slovakia, Romania, Ukraina Bảng F: Thổ Nhĩ Kỳ, Gruzia, Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Séc Xem và tải miễn phí lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/uefa_euro_2024.xlsx Cá độ đá bóng sẽ bị xử lý thế nào? Cá độ bóng đá được xem là hành vi đánh bạc, là hành vi trái pháp luật. Nhà nước đã có những quy định xử lý hành vi này như sau: Xem bài viết: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Xử phạt hành chính Theo khoản 2, khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi đánh bạc trái phép như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây: + Làm chủ lô, đề; + Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; + Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; + Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt từ 2 - 4 triệu đồng. Người tổ chức cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt 20 - 40 triệu đồng. Ngoài ra các đối tượng này còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Xử lý hình sự Người cá độ bóng đá: Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội đánh bạc như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Người tổ chức cá độ bóng đá: Theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau: - Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; + Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người cá độ bóng đá sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm, người tổ chức cá độ bóng đá sẽ bị phạt tù từ 1 đến 10 năm. Xem thêm bài: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Cá độ bóng đá mùa Euro qua mạng bị xử phạt thế nào? Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có bị khai trừ ra khỏi Đảng không?
Bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào?
Hiến pháp 2013 đã quy định “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị”. Vậy, bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào? Những hành vi nào là chống phá nhà nước trên không gian mạng? Theo Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây là một trong các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng: - Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018; - Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Theo Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 quy định thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: - Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; - Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước; - Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc. Như vậy, việc bình luận, tuyên truyền thông tin xuyên tạc, phỉ báng chính quyền trên facebook là một trong những nội dung chống phá Nhà nước. Bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook bị xử lý thế nào? Theo Điều 9 Luật An ninh mạng 2018 quy định: Người nào thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Xử phạt hành chính Theo khoản 7 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin. Trong đó: - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Cung cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, hành vi bình luận xuyên tạc chống phá Nhà nước trên facebook mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì đối với tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 50 đến 70 triệu đồng. Cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 25 đến 37 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 117 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: - Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; + Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý. - Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người bình luận tuyên truyền nội dung xuyên tạc chống phá Nhà nước tuỳ theo tính chất, mức độ mà sẽ bị phạt tù từ 5 đến 20 năm. Ngoài ra nếu chỉ mới chuẩn bị phạm tội cũng bị phạt tù từ 1 đến 5 năm.
Mức phạt của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Tình trạng mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trật tự quản lý thuế, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội Để chấn chỉnh hành vi vi phạm này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Tổng cục Thuế cho biết, biện pháp chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau: (1) Mức xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi: - Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; - Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành cho, bán hóa đơn Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng. Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định mức xử phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi này là buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN; buộc điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). Cuối cùng, với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào NSNN và điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Đối với tội trốn thuế Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với pháp nhân là mức xử phạt sẽ là từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp tăng nặng khung hình phạt, cá nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn bị có thể phạt thêm tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân khi vi phạm có thể sẽ bị phạt thêm tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu pháp nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Nếu thuộc vào các khung hình phạt tăng nặng, cá nhân sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với pháp nhân số tiền bị phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt thêm tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Nhắn tin dọa giết người khác bị phạt tù bao nhiêu năm?
Trong thời đại kỹ thuật số, việc sử dụng các phương tiện điện tử để liên lạc đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không ít trường hợp lợi dụng các phương tiện này để nhắn tin đe dọa người khác. Việc nhắn tin dọa giết người khác có bị phạt tù bao nhiêu năm? Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi này Nhắn tin đe dọa là một hành vi không chỉ vi phạm đạo đức mà còn vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Tùy theo mức độ và tính chất của hành vi, người vi phạm có thể phải đối mặt với những hình phạt nghiêm khắc. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về hành vi nhắn tin dọa giết người khác? (1) Nhắn tin dọa giết người khác bị xử phạt hành chính thế nào? Mặc dù pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể hành vi nhắn tin đe dọa giết người là như thế nào. Tuy nhiên bất kỳ hành vi nào kể cả nhắn tin, gọi điện thoại, dùng lời nói đe dọa trực tiếp liên quan đến sức khỏe người khác đều có thể bị coi là đe dọa giết người. Căn cứ Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau: Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, có thể hiểu đe dọa giết người là việc làm cho người bị đe dọa lo sợ người đe dọa sẽ có hành vi giết người. Đối với việc nhắn tin đe dọa giết người là việc dùng các phương tiện thông tin liên lại gửi tin nhắn dù nội dung có thể không đề cập cụ thể về việc đâm, chém, gây tai nạn giao thông,...gây hoảng sợ cho người nhận tin nhắn. Đối với hành vi vi phạm pháp luật này, theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau: Bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị hình phạt bổ sung theo điểm b khoản 8 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều 102. (2) Nhắn tin dọa giết người khác bị phạt tù bao nhiêu năm? Không những bị xử phạt hành chính, hành vi nhắn tin dọa giết người người khác còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể: Căn cứ theo Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm: - Đối với 02 người trở lên. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. - Đối với người dưới 16 tuổi. - Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người đe dọa có thể bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù, mức phạt cao nhất là 07 năm. (3) Cần làm gì khi nhận được tin nhắn dọa giết người? Trong trường hợp nhận được tin nhắn dọa giết người có thể đến cơ quan điều tra công an để tố cáo hành vi này. Việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA. Người nhận tin nhắn dọa giết cần cung cấp hình ảnh, tin nhắn và các chứng cứ liên quan khác cho cơ quan điều tra Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 được hướng dẫn bởi được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định thời hạn như sau: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định sau: - Quyết định khởi tố vụ án hình sự. - Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. - Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Tóm lại, việc nhắn tin dọa giết người khác là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Mức xử phạt hành chính là phạt tiền từ 10 - 20 triệu. Ngoài ra, người đe dọa còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà mức phạt sẽ khác nhau, mức phạt cao nhất là 07 năm. Bên cạnh đó, khi nhận được tin nhắn dọa giết, người nhận tin nhắn cần đến cơ quan điều tra công an để tố cáo hành vi này.
Từ vụ quán cafe hẹn hò tại TPHCM, môi giới, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào?
Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt, làm đầu mối thực hiện hoạt động mại dâm. Vậy, môi giới mại dâm, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý như thế nào? Cụ thể sau đây. Những ngày gần đây, cộng đồng mạng xôn xao về vụ việc một quán cafe hẹn hò dùng gương một chiều tại TPHCM. Theo như thông tin quảng cáo trên mạng, đây là quán cafe làm quen, tìm kiếm tình yêu hoặc tình bạn ở TPHCM, được mở theo mô hình "ghép đôi", "trò chuyện làm quen" giữa những người không quen biết. Khi đến quán, khách hàng sẽ được hướng dẫn điền vào một đơn và dẫn vào một căn phòng riêng. Nam giới sẽ vào căn phòng màu đen, nữ giới sẽ vào phòng màu trắng. Hai bên sẽ không được nhìn thấy nhau cho đến khi có được sự đồng ý gặp mặt. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng quán đã sử dụng gương một chiều để khách hàng nam có thể nhìn thấy khách hàng nữ còn phía khách nữ không nhìn thấy căn phòng có khách nam ngồi, đồng thời cho rằng đây là hoạt động tiếp thị dịch vụ cho thuê bạn gái… Hiện nay các cơ quan chức năng đã vào cuộc kiểm tra quán cafe có hình thức kinh doanh không bình thường này. Môi giới mại dâm sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với các hành vi có liên quan đến mua dâm, bán dâm, môi giới mại dâm như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm; + Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm; + Môi giới mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người có hành vi môi giới mại dâm có thể bị phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt từ 60 đến 100 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội môi giới mại dâm như sau: - Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, nếu hành vi môi giới mại dâm quá mức bị xử phạt hành chính thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi môi giới mại dâm có thể sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng. Mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Như vậy, nếu lợi dụng kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình sẽ bị phạt từ 20 đến 40 triệu đồng đối với cá nhân, 40 đến 80 triệu đồng đối với tổ chức. Ngoài ra sẽ bị các hình thức xử phạt bổ sung như tước Giấy chứng nhận, trục xuất nếu là người nước ngoài và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Xử lý hình sự Tội chứa mại dâm có thể hiểu là hành vi của người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để người khác thực hiện việc mua, bán dâm với lỗi cố ý, xâm phạm đến trật tự công cộng. Theo đó, việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để làm địa điểm thực hiện hành vi mua bán dâm, mại dâm trá hình cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội chứa mại dâm. Theo Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chứa mại dâm như sau: - Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Cưỡng bức mại dâm; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Chứa mại dâm 04 người trở lên; + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%; + Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; + Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi lợi dụng hoạt động kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình còn có thể bị xử lý về tội chứa mại dâm theo quy định như trên.
Xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không?
Câu hỏi: việc xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không? Nếu có thì quy định tại văn bản pháp luật nào? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Trích lục khai tử là thủ tục gì? Ai có quyền xin trích lục khai tử? Trích lục khai tử là trích lục hộ tịch, theo khoản 9 Điều 4 Luật hộ tịch 2014, Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch 2014, theo đó: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Như vậy, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử. Ai đã đăng ký khai tử thì có quyền yêu cầu xin trích lục khai tử, trường hợp không tự đi trích lục khai tử được thì được ủy quyền theo quy định. Xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không? Theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch: - Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Như vậy, trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Nhưng vẫn phải có văn bản ủy quyền. Hồ sơ trích lục khai tử thì không cần giấy tờ chứng minh mối quan hệ. Nhưng nếu có ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của mình làm thủ tục và lập văn bản ủy quyền không chứng thực hay công chứng thì phải kèm văn bản chứng minh mối quan hệ để cán bộ hộ tịch xác định mình ủy quyền đúng thủ tục. Thủ tục chứng thực văn bản ủy quyền trích lục khai tử Theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thành phần hồ sơ bao gồm + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng. + Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ yêu cầu chứng thực chữ ký. Cơ quan thực hiện:Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn; Phòng Tư Pháp; Tổ chức hành nghề công chứng; Cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền.
Từ vụ ngộ độc bánh mì ở Đồng Nai, bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm bị xử phạt thế nào?
Vừa qua MXH đang dậy sóng vụ việc hơn 300 người phải nhập viện cấp cứu sau khi ăn bánh mì tại một cửa tiệm tại Đồng Nai, nghi ngộ độc thực phẩm. Vậy, cửa tiệm bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm cho khách sẽ bị xử phạt thế nào? Tính đến sáng ngày 04/5/2024, Sở Y tế tỉnh Đồng Nai cho biết, trong vụ ngộ độc bánh mì ở Đồng Nai, tính đến gần 8h sáng cùng ngày đơn vị ghi nhận có 555 ca ngộ độc thực phẩm sau ăn bánh mì ở TP Long Khánh, trong đó hàng trăm ca đang được điều trị, 6 ca nặng và 2 ca rất nặng... >> Xem thêm bài viết: Vi khuẩn Salmonella là nguyên nhân khiến hơn 500 người bị ngộ độc ở Đồng Nai Bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm bị xử phạt thế nào? 1) Xử phạt hành chính Theo khoản 6, khoản 8 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ, điểm e khoản 12 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 5.000.000 đồng; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 115/2018/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định 115/2018/NĐ-CP là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định 115/2018/NĐ-CP mức phạt tiền được giảm đi một nửa. Như vậy, tùy theo mức độ nghiêm trọng, hậu quả của hành vi bán đồ ăn gây ngộ độc cho người khác mà sẽ có các mức xử phạt khác nhau như: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức khi gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối cá nhân và 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức khi gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 2) Xử lý hình sự Theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Làm chết người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. Như vậy, bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm cho người khác ngoài bị xử lý hành chính thì còn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm tùy theo tính chất nguy hiểm và hậu quả để lại của hành vi mà sẽ có các mức hình phạt khác nhau. Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định. Cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ phải đáp ứng những điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm nào? Theo Điều 22 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ như sau: - Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm sau đây: + Có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm; + Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; + Có trang thiết bị phù hợp để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm; + Sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm; + Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm; + Thu gom, xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm. - Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ đối với thực phẩm đặc thù trên địa bàn tỉnh. Như vậy, đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải đáp ứng các điều kiện về an toàn vệ sinh như trên, đồng thời, đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của các Bộ, chính quyền địa phương. >> Xem thêm bài viết: Vi khuẩn Salmonella là nguyên nhân khiến hơn 500 người bị ngộ độc ở Đồng Nai
Đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH có phạm pháp không? Người đăng bị phạt thế nào?
Chụp ảnh màn hình tin nhắn với người khác rồi up lên mạng xã hội là một việc khá phổ biến. Tuy nhiên, việc đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên mạng có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Nếu có, người đăng sẽ bị phạt thế nào? Đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH có phạm pháp không? Theo Điều 21 Hiến pháp 2013, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và gia đình là quyền bất khả xâm phạm của cá nhân, được pháp luật bảo đảm an toàn. Đồng thời, Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau: - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, việc đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn với người khác lên MXH mà làm ảnh hưởng đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của người đó thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Người đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH bị phạt thế nào? 1) Xử phạt hành chính Theo điểm e, điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: - Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; - Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; Như vậy, người nào đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn của người khác lên mạng không được sự cho phép hoặc đăng lên nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm người khác sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. 2) Xử lý hình sự Ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính nêu trên, nếu có dấu hiệu tội phạm thì người vi phạm còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: + Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào; + Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông; + Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật; + Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật; + Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy vào mục đích, tính chất của hành vi vi phạm pháp luật đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn của người khác lên mạng trái luật, người vi phạm có thể bị phạt tiền đến 20 triệu đồng hoặc có thể phải ngồi tù đến 03 năm. Người bị chụp màn hình tin nhắn có thể kiện yêu cầu bồi thường không? Như đã phân tích ở trên, quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là quyền dân sự được pháp luật bảo vệ theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, tại Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm. - Buộc xin lỗi, cải chính công khai. - Buộc bồi thường thiệt hại. Như vậy, khi một người bị người khác tự ý chụp ảnh màn hình tin nhắn và đưa lên mạng xã hội, vi phạm đến quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình thì có quyền kiện để yêu cầu người kia chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại nếu có.
Đánh bài ăn tiền từ bao nhiêu thì sẽ bị phạt?
Nếu những dịp gia đình tụ họp chỉ đánh bài ăn tiền 1 nghìn, 2 nghìn,... để tạo niềm vui thì có bị phạt không? Đánh bài ăn tiền từ bao nhiêu trở lên sẽ bị phạt, mức nào sẽ bị phạt hành chính và mức nào sẽ bị xử lý hình sự? Đánh bài ăn tiền từ bao nhiêu thì sẽ bị phạt? Theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi đánh bạc trái phép, trong đó, đối với đánh bài ăn tiền bị xử lý như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, đối với hành vi đánh bài ăn tiền chỉ cần có hành vi là sẽ bị phạt, không quy định số tiền tối thiểu. Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng, người đánh bài ăn tiền sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng. Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Đánh bài ăn tiền từ bao nhiêu thì sẽ bị xử lý hình sự? Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội đánh bạc cụ thể như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá: + Từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng + Dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm Thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, đánh bài ăn tiền dưới 5 triệu đồng sẽ bị xử lý hành chính, từ 5 triệu đồng trở lên hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đã bị kết án về cùng tội hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc sẽ bị xử lý hình sự. Chỉ ngồi xem nhưng không tham gia đánh bài ăn tiền thì có bị phạt không? Hiện tại theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định về xử lý hành vi đánh bài ăn tiền, tổ chức đánh bài ăn tiền chứ không có quy định về xử lý hành vi xem xem đánh bài ăn tiền sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hay hình sự Do đó, người chỉ ngồi xem đánh bài mà không đánh bài sẽ không bị xử phạt. Tuy nhiên, trong trường hợp bị cơ quan công an bắt giữ, người xem đánh bài phải chứng minh được chỉ ngồi xem đánh chứ không đánh bài ăn tiền.
Ăn cắp dây điện để bán đồng thì bị phạt thế nào?
Hiện có nhiều trường hợp nhà dân, công trình bị trộm cắp dây điện, các đối tượng thực hiện hành vi này chủ yếu để lấy lõi đồng trong dây điện bán nhằm thu lợi cho mình. Vậy, hành vi ăn cắp dây đồng sẽ bị xử phạt thế nào? Ăn cắp dây điện có phải là trộm cắp tài sản không? Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, trộm cắp tài sản có thể được hiểu là cá nhân cố ý thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác để thu lợi bất chính từ giá trị tài sản đó mang lại. Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Trong đó, bất động sản (Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015) bao gồm: - Đất đai; - Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; - Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; - Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Theo đó, dây điện là tài sản và là động sản. Như vậy, hành vi ăn cắp dây điện để bán lõi dây đồng nhằm thu lợi bất chính cũng được xem là hành vi trộm cắp tài sản. Ăn cắp dây điện sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo khoản 1, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; + Công nhiên chiếm đoạt tài sản; + Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; + Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; + Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Như vậy, người thực hiện trộm dây điện khi bị phát hiện, bắt giữ có thể bị xử phạt hành chính với số tiền từ 2-3 triệu đồng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cơ quan chức năng sẽ tiến hành tịch thu tang vật trộm cắp của đối tượng nếu tang vật cũng như phương tiện vi phạm hành chính. Nếu người nước ngoài thì sẽ bị trục xuất. Xử lý hình sự Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau: - Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; + Tài sản là di vật, cổ vật. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; + Hành hung để tẩu thoát; + Tài sản là bảo vật quốc gia; + Tái phạm nguy hiểm. Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ hành vi, người ăn cắp dây điện có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 06 tháng đến 03 năm tù. Trường hợp có tính tổ chức và chuyên nghiệp thì hình phạt có thể lên đến 07 năm tù. Người bị trộm dây điện có được yêu cầu bồi thường không? Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên như sau: Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại Như vậy, người bị trộm dây điện có thể yêu cầu đối tượng trộm cắp bồi thường thiệt hại về uy tín, tài sản,...đã gây ra do hành vi trộm cắp của đối tượng.
NLĐ cần làm gì khi bị nợ BHXH? Doanh nghiệp trốn đóng bị xử lý thế nào?
Vừa qua Bộ LĐ-TB&XH đã chỉ đạo BHXH Việt Nam thực hiện giải quyết quyền lợi cho hơn 200.000 người bị nợ bảo hiểm. Như vậy, khi NLĐ phát hiện doanh nghiệp không đóng BHXH cho mình thì cần làm gì? Doanh nghiệp trong trường hợp này sẽ bị xử lý thế nào? Khi nào phải đóng BHXH? Hiện nay, đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm những đối tượng sau: 1) Người lao động là công dân Việt Nam - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. 2) Người lao động là công dân nước ngoài Vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. 3) Người sử dụng lao động Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc. NLĐ cần làm gì khi bị nợ BHXH? Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: - Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: + Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; + Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả. Đồng thời, Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, Khoản 6 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 như sau: - Đối với đơn vị chậm đóng tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn chậm đóng thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH. Như vậy, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán đủ số tiền bảo hiểm xã hội còn chậm đóng của người lao động. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để người lao động có thể tham gia bảo hiểm khi làm việc tại doanh nghiệp khác. Tóm lại, đối với trường hợp còn chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội thì người lao động vẫn có thể chốt sổ bảo hiểm xã hội cho những tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Nếu doanh nghiệp đủ khả năng tài chính mà cố tình không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện trực tiếp lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để đòi lại quyền lợi. Doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho NLĐ bị xử lý thế nào? Theo Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về xử lý vi phạm về BHXH như sau: - Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Cá nhân có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy, doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho NLĐ có thể bị xử lý hành chính, xử lý hình sự và bị phạt lãi chậm trả. 1) Xử lý hành chính Theo Khoản 6, Khoản 7, Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Biện pháp khắc phục hậu quả + Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội + Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy, doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho NLĐ nhưng chưa đến mức truy cứu hình sự thì bị phạt từ 50 - 70 triệu đồng, không đóng cho toàn bộ NLĐ thì bị phạt từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu. Đồng thời, bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc đóng đủ số tiền và lãi chậm đóng. 2) Xử lý hình sự Theo Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội trốn đóng BHXH cho người lao động như sau: - Trường hợp 1: Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động. - Trường hợp 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; + Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người; + Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này. - Trường hợp 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên; + Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên; + Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động. - Trường hợp 3: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau: + Phạm tội thuộc trường hợp 1 thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp 2 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp 3 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. Như vậy, đối với doanh nghiệp là pháp nhân thương mại, sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đến 3 tỷ đồng tuỳ tính chất, hành vi vi phạm. Đối với cá nhân sẽ bị phạt từ 50 - 500 triệu đồng, từ 03 tháng đến 07 năm tù và bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm tuỳ tính chất, hành vi vi phạm.
Cán bộ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách có bị xử lý kỷ luật hành chính không?
Có nhiều người băn khoăn nếu cán bộ đã bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách thì có bị xử lý kỷ luật hành chính đồng thời luôn không, và những vi phạm nào sẽ bị kỷ luật ở mức độ khiển trách? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Hình thức khiển trách là gì? Khiển trách có phải là một hình thức kỷ luật Theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 quy định: - Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời. - Hình thức kỷ luật: + Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán; + Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; + Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo. Theo đó, khiển trách là một hình thức kỷ luật đối với đảng viên vi phạm kỷ luật. Điều này đồng nghĩa với việc khi cán bộ là đảng viên vi phạm kỷ luật thì sẽ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách. Cán bộ vi phạm gì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm: + Quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; + Quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; + Kỷ luật lao động; + Nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi + Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; + Xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; + Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; + Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; + Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Phòng, chống tội phạm; + Phòng, chống tệ nạn xã hội; + Trật tự, an toàn xã hội; + Phòng, chống tham nhũng; + Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Đầu tư, xây dựng; + Đất đai, tài nguyên môi trường; + Tài chính, kế toán, ngân hàng; + Quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Phòng, chống bạo lực gia đình; + Dân số, hôn nhân và gia đình; + Bình đẳng giới; + An sinh xã hội; + Quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định ngoại lệ khi áp dụng biện pháp khiển trách, tức là các hành vi sau đây dù vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng nhưng không khiển trách mà sẽ kỷ luật cảnh cáo: - Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn. Như vậy, khi cán bộ có những hành vi vi phạm lần đầu và hậu quả của các hành vi đó ít nghiêm trọng, không thuộc các trường hợp phải bị cảnh cáo thì cán bộ sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách. Cán bộ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách có bị xử lý kỷ luật hành chính không? Theo Khoản 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. + Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; + Nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; + Hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. + Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; + Tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. + Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). + Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi cán bộ đã bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách thì vẫn sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính. Đồng thời, mức xử lý kỷ luật hành chính phải tương đương với mức khiển trách. Nếu cán bộ được xoá bỏ quyết định xử lý kỷ luật khiển trách thì cũng phải được huỷ bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính.
Trồng gai dầu (cùng họ với cần sa) có vi phạm pháp luật không?
Cây gai dầu là một cây có giá trị kinh tế cao, có thể ứng dụng cho nhiều ngành công nghiệp. Tuy nhiên, loài cây này lại cùng họ với cần sa (loại cây bị cấm trồng tại Việt Nam vì chứa chất ma tuý). Như vậy, trồng cây gai dầu có vi phạm pháp luật không? Cây gai dầu là gì? Tên gọi Cây gai dầu còn gọi là hỏa ma, gai mèo, lanh mán, lanh mèo, đại ma, cần sa (y tế), sơn ty miêu, ko phai meo (Thái), khan sau (Lào), khanh cha (Campuchia). Tên khoa học là Cannabis sativa L. Đây là loại cây thuộc họ Gai mèo Cannabinaceae. Hình dạng Gai dầu là một loại cây thảo khác gốc, sống hằng năm. Phần thân thẳng đứng cao từ 1 – 2m, có thể phân ít hay nhiều nhánh. Tất cả các bộ phận của cây đều được phủ ngoài bởi một lớp lông mịn. Lá cây mọc cách, có cuống và có lá kèm. Những lá ở phía dưới chia thùy đến tận phần cuống, phiến thùy có hình mác nhọn và mép có răng cưa. Lá phía trên có thể đơn cũng có trường hợp chia 3 thùy. Cây đực thường sẽ gầy và mảnh hơn cây cái. Hoa cái thường mọc thành xim và xen lẫn với các lá bắc, đài hoa cái có hình mo, bọc lấy phần bầu hình cầu. Hai bầu nhụy có hình chỉ đính ở gốc bầu và dài hơn bầu nhiều. Mỗi hoa cái sẽ có 1 noãn ngược. Còn hoa đực thì sẽ mọc thành chùy với 5 cánh dài cùng 5 nhị. Quả bế hình trứng với chiều dài khoảng 2,5 – 3,3mm, đường kính khoảng 2,5 – 3mm, nhẵn và có màu xám nhạt. Hạt có chứa dầu. Công dụng Cây gai dầu có thành phần chủ yếu là Cannabidiol (CBD), chất Delta-9- Tetrahydrocannabinol (THC) là chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP, tuy nhiên chất này trong cây gai dầu thường có hàm lượng thấp, dưới 0,3%. Gai dầu có nhiều công dụng như có thể ứng dụng trong dệt vải, ép dầu (với giá trị ngang với dầu oliu), làm các sản phẩm thủ công, làm phân bón, chất đốt,... Trồng gai dầu có vi phạm pháp luật không? Theo Khoản 6 Điều 2 Luật Phòng chống ma túy 2021 quy định thì cây có chứa chất ma túy là cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định. Như đã phân tích, gai dầu có chứa hàm lượng chất Delta-9- Tetrahydrocannabinol (THC) dưới 0,3%. Tuy nhiên, loại chất này theo danh mục IB Nghị định 57/2022/NĐ-CP - Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định hiện nay việc trồng gai dầu là trồng cây khác có chứa chất ma tuý và sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ có thể trồng loại cây này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền mới không phải là vi phạm pháp luật. Xử lý hành chính Theo Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Như vậy, hành vi trồng cây chứa chất ma túy có thể xử phạt hành chính 5-10 triệu đồng. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính này. Trách nhiệm hình sự Theo Điều 247 Bộ luật hình sự 2015 quy định: - Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Với số lượng 3.000 cây trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. - Người nào phạm tội ở khung 06 tháng đến 03 năm nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Như vậy, người trồng cây dai dầu trái phép ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các hoạt động liên quan đến ma tuý không vi phạm pháp luật Theo Điều 12 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm: - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; - Vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; - Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. Như vậy, vẫn có trường hợp được sử phân phối, sử dụng chất ma tuý mà không phạm pháp, tuy nhiên phải là những trường hợp mà pháp luật cho phép đã nêu trên. Đồng thời, hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được kiểm soát chặt chẽ theo quy định pháp luật.
Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam bị xử lý thế nào?
Vừa qua ngày 18/3/2924, Công an quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) cho biết đã khởi tố vụ án lừa đảo giả dạng cảnh sát quốc tế của 2 đối tượng là Abdul Aziz (sinh năm 1969; quốc tịch Pakistan) và Jahanbakhsh Ghiasi (sinh năm 1974; quốc tịch Iran). Như vậy, khi người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam thì sẽ bị xử lý như thế nào? Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở Việt Nam bị truy cứu TNHS Điều 174 Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 1) Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với: - Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. - Dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ 2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5) Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tuy nhiên, theo Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015: - Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó. - Trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. Tổng hợp lại, đầu tiên phải xem xét người nước ngoài phạm tội có thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam quốc gia mà họ mang quốc tịch không, không được hưởng quyền miễn trừ thì xử lý theo pháp luật Việt Nam. Nếu giữa các nước không ký kết điều ước quốc tế thì giải quyết theo con đường ngoại giao. Người nước ngoài lùa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu TNHS thì xử lý thế nào? Theo điểm c Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau: Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Theo quy định này, người nước ngoài vi phạm hành chính tại Việt Nam thì bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP các hình phạt khi người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam phải chịu như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Công nhiên chiếm đoạt tài sản; + Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; + Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác. Đồng thời, tại Khoản 3 và Khoản 4 điều này cũng quy định hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. Như vậy, đối với người nước ngoài có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản nếu chưa tới mức bị xử lý hình sự thì sẽ bị phạt tiền, đồng thời bị trục xuất khỏi Việt Nam.