Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở được huấn luyện những nghiệp vụ gì?
Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở sẽ được huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ đảm nhiệm (1) Huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật Sau khi Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự 2023 có hiệu lực thì lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở cần được huấn luyện bài bản về nhiều nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ hỗ trợ của mình. Theo đó, tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 14/2024/TT-BCA quy định, lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở sẽ được huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, các nội dung bao gồm: - Quan điểm chỉ đạo, yêu cầu xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở - Khái quát về pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANTT ở cơ sở và bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, việc huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật cho lực lượng cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp người trong lực lượng hiểu rõ về quyền hạn, nghĩa vụ của mình và giá trị mà mình đang mang lại cho cộng đồng là gì. Huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật sẽ xây dựng nền tảng tư tưởng vững chắc cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở, góp phần xây dựng lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở ngày càng chính quy, chuyên nghiệp, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. (2) Huấn luyện về nghiệp vụ chuyên môn Bên cạnh huấn luyện, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, chính trị, lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở sở còn được huấn luyện các kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ hỗ trợ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bao gồm: - Nắm tình hình về ANTT - Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc - Phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ - Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Vận động, giáo dục người đã có hành vi vi phạm pháp luật đang cư trú tại cơ sở - Tuần tra bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANTT khi được điều động (Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 14/2024/TT-BCA) Có thể thấy, người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở sẽ được huấn luyện rất nhiều nghiệp vụ cần thiết để phục vụ cho công việc của mình. Khi nắm rõ được các kỹ năng này, chiến sĩ trong lực lượng tham gia bảo vệ ANTT sẽ giữ được bình tĩnh, biết được cần làm gì là tốt nhất trong các tình huống thực tế vốn dĩ luôn phức tạp, khó khăn và nguy hiểm đến tính mạng. (3) Tham gia diễn tập trước các tình huống Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 14/2024/TT-BCA, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, Công an các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở phù hợp với nhiệm vụ được giao theo một số tình huống sau đây: - Trực tiếp phát hiện vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình trên địa bàn phụ trách - Tham gia cùng Công an cấp xã kiểm tra nhân khẩu, tạm trú, tạm vắng; nắm thông tin nhân khẩu trên địa bàn phụ trách; nắm thông tin về hoạt động của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; phát hiện các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, sử dụng pháo, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; - Tham gia vận động, giáo dục người đã có hành vi vi phạm pháp luật đang cư trú tại cơ sở; - Hỗ trợ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; - Bảo vệ hiện trường, bảo vệ an ninh, trật tự, cấp cứu người bị nạn; - Bắt người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã; - Giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; - Tham gia cùng Công an cấp xã tuần tra bảo đảm an ninh, trật tự; phân luồng, giải quyết ùn tắc giao thông; - Một số tình huống khác phục vụ trực tiếp việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Việc diễn tập trước các tình huống sẽ giúp cho các chiến sĩ trong lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ có thêm kinh nghiệm với các tình huống thực tế, từ đó sẽ có những xử lý hợp lý, phù hợp và giải quyết vấn đề được nhanh, chính xác hơn. Huấn luyện, bồi dưỡng là cách tốt nhất để gia tăng sức mạnh và độ hiệu quả của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở. Do đó, cần duy trì thường xuyên hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, góp phần giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương.
Đã từng là chủ doanh nghiệp được Huấn luyện chính sách, pháp luật về lao động hay không?
Người đã từng là chủ doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn để Huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hay không? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, tôi ở Long An xin được hỏi theo quy định pháp luật về an toàn lao động thì đối với người đã từng là chủ doanh nghiệp, cụ thể là chủ 02 cơ sở kinh doanh sản xuất hàng xuất khẩu tại Long An và Cà Mau thì có đủ tiêu chuẩn để Huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hay không? Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động như sau: 1. Huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động - Người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; - Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động. 2. Huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: - Người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng hoặc tổ chức triển khai về công tác an toàn, vệ sinh lao động; - Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; - Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc điểm a, điểm b Khoản này và có ít nhất 05 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động. 3. Huấn luyện nội dung lý thuyết chuyên ngành: - Người có trình độ từ đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Người có trình độ cao đẳng có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động. 4. Huấn luyện thực hành: - Huấn luyện thực hành nhóm 2: Người có trình độ từ cao đẳng trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện, thông thạo công việc thực hành đối với máy, thiết bị, hóa chất, công việc được áp dụng thực hành theo chương trình khung huấn luyện; - Huấn luyện thực hành nhóm 3: Người có trình độ từ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện; có ít nhất 03 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc làm công việc có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với công việc huấn luyện; - Huấn luyện thực hành nhóm 4: Người có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện hoặc người có thời gian làm việc thực tế ít nhất 03 năm trong chuyên ngành huấn luyện; - Huấn luyện thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động: Người có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành y trở lên và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp tham gia công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ; - Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc điểm a, b, c Khoản này nhưng có ít nhất 04 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động thì được huấn luyện thực hành theo quy định tại các điểm a, b, c Khoản này phù hợp với kinh nghiệm. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hiện hành? Căn cứ Điều 16 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc như sau: 1. Bảo đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2. Bảo đảm máy, thiết bị, vật tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đã được công bố, áp dụng và theo nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 3. Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 4. Hằng năm hoặc khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. 5. Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng. 6. Phải có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy. 7. Tuyên truyền, phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy trình về an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao. 8. Xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động có được đưa vào chi phí được trừ của doanh nghiệp không? Căn cứ Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau: 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. 2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. 3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. 4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật. 5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. 6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ. Do đó, đối với huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì không đặt ra trường hợp đã từng là chủ doanh nghiệp thì đáp ứng điều kiện thay vào đó phải là người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động và các điều kiện khác nêu trên và chi phí cho việc khám sức khỏe người lao động theo quy định trên vấn được và hạch toán và đưa vào chi phí hợp lý của đơn vị.
Quy định về tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động tại doanh nghiệp như thế nào?
Tại doanh nghiệp những đối tượng nào cần phải tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động? Thời gian huấn luyện như thế nào và người tổ chức huấn luyện có phải đáp ứng điều kiện gì không? Đối tượng tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động Căn cứ Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 140/2018/NĐ-CP các đối tượng phải tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động bao gồm: Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động. Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở; người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động. Nhóm 5: Người làm công tác y tế. Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện an toàn vệ sinh lao động Nhóm 1, nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra. Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. Nhóm 5: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. Nhóm 6: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động. Tiêu chuẩn của người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động Căn cứ Điều 22 Nghị định 140/2018/NĐ-CP người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động phải đáp ứng điều kiện sau - Huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động Người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động. - Huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng hoặc tổ chức triển khai về công tác an toàn, vệ sinh lao động; Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc trường hợp nêu trên và có ít nhất 05 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động. - Huấn luyện nội dung lý thuyết chuyên ngành: Người có trình độ từ đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động. Người có trình độ cao đẳng có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Huấn luyện thực hành: Huấn luyện thực hành nhóm 2: Người có trình độ từ cao đẳng trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện, thông thạo công việc thực hành đối với máy, thiết bị, hóa chất, công việc được áp dụng thực hành theo chương trình khung huấn luyện; Huấn luyện thực hành nhóm 3: Người có trình độ từ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện; có ít nhất 03 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc làm công việc có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với công việc huấn luyện; Huấn luyện thực hành nhóm 4: Người có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện hoặc người có thời gian làm việc thực tế ít nhất 03 năm trong chuyên ngành huấn luyện; Huấn luyện thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động: Người có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành y trở lên và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp tham gia công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ; Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc điểm a, b, c Khoản này nhưng có ít nhất 04 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động; =>> Như vậy, đối với người lao động tại công ty tùy vào công việc đảm nhiệm mà trước khi làm việc phải được huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. Theo đó, người huấn luyện cho người lao động phải đạt trình độ nhất định mới được tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. Việc này không chỉ bảo vệ quyền lợi cho người lao động mà còn đảm bảo cho người lao động nắm được thông tin cần thiết về công việc và những vấn đề cần phải quan tâm để tránh xảy ra tai nạn lao động.
Thẻ học nghề của người hoàn thành nghĩa vụ quân sự có giá trị trong bao lâu?
Khi tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an ngoài việc được đào tạo về công tác nghiệp vụ, huấn luyện thì người tham gia còn được đào tạo nghề và các trợ cấp có liên quan để hỗ trợ người học sau khi hoàn thành nghĩa vụ có thể tìm kiếm việc làm. Vậy thẻ học nghề sau khi hoàn thành sẽ có giá trị trong bao lâu? 1. Người được hỗ trợ đào tạo nghề là những ai? Căn cứ Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP có quy định Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều kiện sau: - Thứ nhất có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. - Thứ hai chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. 2. Người được hỗ trợ đào tạo nghề được đào tạo ra sao? Người tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an sẽ được đào tạo nghề theo nội dung và mức hỗ trợ đào tạo nghề quy định tại Điều 16 Nghị định 61/2015/NĐ-CP như sau: - Các đối tượng theo quy định tại mục (1) tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ: + Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Luật Giáo dục 2019, Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn. + Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. - Các đối tượng theo quy định tại mục (1) tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp. Theo đó, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an ngoài việc được trợ cấp tiền còn được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị bằng 12 tháng tiền lương cơ sở và có thời hạn sử dụng 01 năm. 3. Mức chi tiền hỗ trợ đào tạo nghề cho người tham gia quân sự hoặc công an Căn cứ Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên có quy định mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người học nghề như sau: - Thanh niên có nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp đáp ứng đầy đủ các điều kiện được cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đào tạo nghề (sau đây gọi là Thẻ) thì được các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận, tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp và chi hỗ trợ các nội dung sau: + Chi hỗ trợ đào tạo quy định tại Điều 10 Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng. + Chi hỗ trợ tiền ăn, đi lại quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng. Ưu tiên các nội dung chi hỗ trợ đào tạo trong giá trị tối đa của Thẻ, giá trị còn lại của Thẻ (nếu có) chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại. - Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại vượt quá giá trị tối đa của Thẻ thì người học tự chi trả phần kinh phí chênh lệch cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại thấp hơn giá trị tối đa của Thẻ thì ngân sách nhà nước quyết toán số chi thực tế. - Trong thời gian đào tạo nghề, nếu thanh niên thôi học (không tiếp tục học cho đến khi tốt nghiệp) thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập biên bản hoặc ban hành quyết định và được quyết toán chi phí hỗ trợ đào tạo và hỗ trợ tiền ăn kể từ ngày khai giảng đến ngày thanh niên đó thôi học. Như vậy người tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an sẽ được hỗ trợ, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời được hỗ trợ đào tạo nghề. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ sẽ được cấp bằng sơ cấp nghề trong thời hạn 12 tháng để cho công dân tìm kiếm việc làm.
Điều kiện, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Tổ chức hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phảii được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông qua việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. 1. Điều kiện hoạt động và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP: - Tổ chức huấn luyện được phân loại theo đặc điểm, tính chất phức tạp của đối tượng huấn luyện như sau: + Hạng A huấn luyện nhóm 4 và 6; + Hạng B huấn luyện nhóm 1, 4, 5 và 6; + Hạng C huấn luyện nhóm 1, 2, 3, 4, 5 và 6. - Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng A như sau: + Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên; + Có ít nhất 02 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật, nội dung nghiệp vụ và 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động; + Có tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị định này; + Máy, thiết bị, nhà xưởng, nơi huấn luyện đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. - Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng B như sau: + Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên; + Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có máy, thiết bị, hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện; + Có ít nhất 04 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật nội dung nghiệp vụ, trong đó có 01 người huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện, 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động; + Có tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị định này. - Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng C như sau: + Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên; + Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có máy, thiết bị, hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện. Máy, thiết bị, vật tư, hóa chất, nơi huấn luyện thực hành phải bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; khu huấn luyện thực hành bảo đảm diện tích ít nhất 300 m2; + Có ít nhất 04 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật nội dung nghiệp vụ, trong đó có 01 người huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện, 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động; + Có tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị định này. =>> Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phải đáp ứng các điều kiện nêu trên để được hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. 2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền tiếp nhận, cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với các tổ chức huấn luyện sau đây: + Tổ chức huấn luyện do các bộ, ngành, cơ quan trung ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định thành lập; + Tổ chức huấn luyện Hạng C. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền tiếp nhận, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với tổ chức huấn luyện hạng B, trừ tổ chức huấn luyện thuộc điểm a Khoản 1 Điều này. - Tổ chức huấn luyện hạng A tự công bố đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và gửi thông báo theo Mẫu số 03b Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ như sau: + Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Tiếp nhận thông báo tự công bố với tổ chức huấn luyện do các bộ, ngành, cơ quan trung ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định thành lập; + Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền tiếp nhận thông báo tự công bố đối với tổ chức huấn luyện hạng A trừ điểm a Khoản 1 Điều này không thuộc thẩm quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. =>> Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện. 3. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP: - Tổ chức có nhu cầu cấp mới, gia hạn, bổ sung phạm vi hoạt động Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động hạng B, hạng C gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều này tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, gia hạn, cấp lại, đổi tên tổ chức; nộp phí thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính. Hồ sơ đề nghị gia hạn, tổ chức huấn luyện gửi đến cơ quan có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận. - Đối với tổ chức đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hạng A tự công bố gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều này cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ tự công bố. - Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động; công bố trên cổng thông tin điện tử đối với tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện, đủ điều kiện hoạt động huấn luyện Hạng A tự công bố. Trường hợp không cấp hoặc không công bố thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động do bị hỏng, mất; cấp đổi tên tổ chức huấn luyện trong giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành cấp lại giấy chứng đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện cho tổ chức huấn luyện đề nghị cấp lại. Nơi nộp hồ sơ: nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến =>> Tổ chức có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên để được cấp Giấy chứng nhận. Như vậy, Tổ chức hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông qua việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi Nghị định 140/2018/NĐ-CP.
Từ ngày 03/3/2023 chiến sĩ trong Công an công tác tập huấn PCCC, CNCH
Ngày 13/01/2023 Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 02/2023/TT-BCA quy định về công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân. Theo đó, từ ngày 03/03/2023 sẽ là thời điểm triển khai công tác tập huấn PCCC, CNCH trong Công an nhân dân. (1) Đối tượng huấn luyện - Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phụ trách công tác PCCC và CNCH. - Đội trưởng, Phó Đội trưởng các đội nghiệp vụ được giao thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Phòng Cảnh sát PCCC, CNCH; Đội trưởng, Phó Đội trưởng đội Cảnh sát PCCC, CNCH thuộc Công an cấp huyện. - Cán bộ làm công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và CNCH. - Cán bộ, chiến sĩ chữa cháy và CNCH. - Lái xe chữa cháy, xe CNCH; lái tàu, xuồng, ca nô chữa cháy, CNCH. (2) Nội dung huấn luyện - Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. - Lý thuyết về kỹ thuật cá nhân; chiến thuật, kỹ thuật; đội hình chữa cháy, đội hình CNCH; phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ; quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị chữa cháy và CNCH. - Lý thuyết về công tác chỉ huy chữa cháy và CNCH. - Thực hành huấn luyện thể lực. - Thực hành kỹ thuật cá nhân về chữa cháy và CNCH. - Thực hành đội hình chữa cháy, đội hình CNCH. - Thực hành kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và CNCH. - Thực hành thao tác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị chữa cháy và CNCH. - Bổ túc tay lái cho lái xe chữa cháy, xe cứu nạn, cứu hộ; công tác sửa chữa phương tiện chữa cháy và CNCH. (3) Địa điểm huấn luyện và cán bộ làm công tác huấn luyện * Địa điểm huấn luyện - Huấn luyện thường xuyên được thực hiện tại địa điểm, trụ sở của đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. - Huấn luyện định kỳ được thực hiện tập trung tại trung tâm huấn luyện hoặc tại địa điểm, trụ sở của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp tỉnh. - Huấn luyện nâng cao được thực hiện tập trung tại trung tâm huấn luyện của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an. * Cán bộ huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và CNCH Là người có trình độ trung cấp PCCC, CNCH trở lên và có một trong các tiêu chuẩn sau: - Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu, tham mưu, hướng dẫn về nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên thuộc Cục Cảnh sát PCCC, CNCH. - Là giảng viên hoặc lãnh đạo khoa chuyên ngành chữa cháy, CNCH thuộc Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy. - Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, CNCH hoặc chỉ huy cấp đội và tương đương trở lên thuộc Công an cấp tỉnh. (4) Các trường hợp được miễn, hoãn huấn luyện * Trường hợp được miễn huấn luyện: - Đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo; bệnh trong danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Thông tư 46/2016/TT-BYT ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. - Trong thời gian công tác biệt phái. - Có thông báo nghỉ chờ hưởng chế độ hưu trí. - Đang học tập trung tại học viện, trường trong và ngoài ngành Công an từ 12 tháng trở lên. - Phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. * Trường hợp được hoãn huấn luyện: Cán bộ, chiến sĩ bị ốm, đau, nghỉ đột xuất, đi công tác có xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc được lãnh đạo đơn vị cho nghỉ vào thời điểm huấn luyện. Các trường hợp được hoãn huấn luyện phải tham gia huấn luyện bổ sung trong kỳ tiếp theo các nội dung chưa thực hiện. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/3/2023
05 trường hợp cán bộ, chiến sĩ được miễn huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy
Ngày 13/01/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 02/2023/TT-BCA quy định về công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân. Trong đó, quy định những trường hợp được miễn huấn luyện và hoãn huấn luyện của các cán bộ, chiến sĩ trong công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. 05 trường hợp được miễn huấn luyện Căn cứ Điều 9 của Thông tư 02/2023/TT-BCA quy định các trường hợp được miễn huấn luyện như sau: (1) Đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo; bệnh trong danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Thông tư 46/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, cụ thể: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng: 1. Nhiễm Amip dai dẳng (ở ruột và gan) 2. Tiêu chảy kéo dài 3. Bệnh lao các loại trong giai đoạn điều trị và di chứng 4. Bệnh do trực khuẩn lao không điển hình NTM (Trực khuẩn có ở khắp mọi nơi kể cả da, hạch, phổi) … Bướu tân sinh (Neoplasm) 35. Bệnh ung thư các loại 36. U xương lành tính có tiêu hủy xương … Xem và tải Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/02/22/DANH%20M%E1%BB%A4C.docx (2) Trong thời gian công tác biệt phái, (3) Có thông báo nghỉ chờ hưởng chế độ hưu trí, (4) Đang học tập trung tại học viện, trường trong và ngoài ngành Công an từ 12 tháng trở lên. (5) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trường hợp được hoãn huấn luyện Cán bộ, chiến sĩ bị ốm, đau, nghỉ đột xuất, đi công tác có xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc được lãnh đạo đơn vị cho nghỉ vào thời điểm huấn luyện. Các trường hợp được hoãn huấn, luyện phải tham gia huấn luyện bổ sung trong kỳ tiếp theo các nội dung chưa thực hiện. Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện Theo đó, tổ chức huấn luyện, kiểm tra nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với nội dung bao gồm: - Kiểm tra, đánh giá kết quả theo chương trình huấn luyện đã ban hành. - Kiểm tra kế hoạch, chương trình, giáo án, sổ theo dõi công tác huấn luyện, các điều kiện bảo bảo phục vụ công tác huấn luyện; kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện, báo cáo công tác huấn luyện. - Kiểm tra, thẩm định kết quả huấn luyện theo báo cáo của đơn vị huấn luyện. Tiêu chí đánh giá kết quả huấn luyện - Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-BCA đạt yêu cầu phải bảo đảm: Tham gia đầy đủ các nội dung huấn luyện; thời gian huấn luyện phải bảo đảm từ 80% trở lên; tham gia kiểm tra và đạt kết quả từ 50% tổng điểm trở lên. - Đơn vị đạt yêu cầu đối với Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an cấp huyện phải cổ từ 90% cán bộ, chiến sĩ thuộc đối tượng huấn luyện tham gia đầy đủ nội dung, thời gian huấn luyện theo quy định và 80% cán bộ, chiến sĩ kiểm tra đạt yêu cầu trở lên. - Đơn vị, cá nhân chưa đạt yêu cầu là trường hợp chưa bảo đảm tiêu chí theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 5. - Cá nhân có kết quả kiểm tra chưa đạt yêu cầu phải kiểm tra lại nội dung chưa đạt yêu cầu. Xem chi tiết tại Thông tư 02/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/03/2023.
Người lao động bắt buộc phải tham gia những khóa đào tạo, huấn luyện nào?
- Tại Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: "Điều 9. Huấn luyện sơ cứu, cấp cứu 1. Đối tượng huấn luyện sơ cứu, cấp cứu bao gồm: a) Người lao động, trừ trường hợp đã có Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động; b) Người được phân công tham gia lực lượng sơ cứu, cấp cứu." Như vậy, người lao động phải tham gia huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại doanh nghiệp trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. - Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động ... 5. Sửa đổi Điều 17 như sau: “Điều 17. Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động 1. Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động. 2. Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở; người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 3. Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. 4. Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 quy định tại khoản này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động. 5. Nhóm 5: Người làm công tác y tế. 6. Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động.”" Theo đó, người lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Tùy từng đối tượng khác nhau mà sẽ được phân vào các nhóm và có nội dung huấn luyện khác nhau. Tùy thuộc vào từng ngành nghề có thể có lớp huấn luyện riêng ví dụ: + Đối tượng phải tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi: + Đối với người làm việc về hóa chất thì đối tượng phải tham gia huấn luyện an toàn hóa chấttheo Điều 32 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất. + Tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm đối với người làm việc cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP.
Số lần tổ chức quản lý định kỳ nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy trong 1 năm?
Số lần tổ chức quản lý định kỳ nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy trong 1 năm là mấy lần? Hi vọng được các bạn giải đáp.
Điều kiện của người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động của nhóm 4
Theo Nghị định 44/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động: "Điều 18. Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động ... 4. Huấn luyện nhóm 4 a) Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động; chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp." Theo đóm đối với nhóm 4 thì chỉ cần huấn luyện những kiến thức cơ bản. Và Theo Điều 22 Tiêu chuẩn người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thì: "2. Huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động Người huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động là người có trình độ đại học trở lên chuyên ngành kỹ thuật và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: a) Có ít nhất 05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động; b) Có ít nhất 07 năm làm công việc về an toàn, vệ sinh lao động ở đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và phải tham gia khóa huấn luyện về chuyên môn và nghiệp vụ huấn luyện." Theo đó, người lao động của bên chị đã làm công tác an toàn lao động 7 năm rồi thì chị xem lại là người này có đáp ứng thêm được điều kiện là có trình độ đại học trở lên chuyên ngành kỹ thuật hay không. Nếu đấp ứng đủ hai điều kiện này thì được làm công tác huấn luyện chị nhé. Về thủ tục để doanh nghiệp tự huấn luyện thì chị làm hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 29 Nghị định này: "Điều 29. Doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức huấn luyện và tự chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện cho người lao động nhóm 4 theo một trong các hình thức sau đây: a) Tự tổ chức huấn luyện nếu bảo đảm điều kiện về người huấn luyện theo quy định tại Nghị định này; b) Thuê tổ chức huấn luyện. 2. Trình tự xem xét, đánh giá điều kiện hoạt động của doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn; vệ sinh lao động được quy định như sau: a) Doanh nghiệp có nhu cầu tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động lập 01 bộ hồ sơ chứng minh đủ điều kiện hoạt động như đối với Tổ chức huấn luyện, trừ điều kiện quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 26 của Nghị định này, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 Nghị định này. b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, thông báo cho doanh nghiệp về những điều kiện chưa bảo đảm theo quy định. Hết thời hạn 30 ngày, cơ quan có thẩm quyền không có thông báo về việc doanh nghiệp không bảo đảm đủ điều kiện hoạt động huấn luyện thì doanh nghiệp được tự huấn luyện trong phạm vi đã đề nghị. c) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày được đánh giá đủ điều kiện hoạt động tự huấn luyện, doanh nghiệp gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, đánh giá lại điều kiện hoạt động nếu có nhu cầu tiếp tục tự huấn luyện."
Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở được huấn luyện những nghiệp vụ gì?
Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở sẽ được huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ đảm nhiệm (1) Huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật Sau khi Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự 2023 có hiệu lực thì lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở cần được huấn luyện bài bản về nhiều nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ hỗ trợ của mình. Theo đó, tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 14/2024/TT-BCA quy định, lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở sẽ được huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, các nội dung bao gồm: - Quan điểm chỉ đạo, yêu cầu xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở - Khái quát về pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANTT ở cơ sở và bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, việc huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật cho lực lượng cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp người trong lực lượng hiểu rõ về quyền hạn, nghĩa vụ của mình và giá trị mà mình đang mang lại cho cộng đồng là gì. Huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật sẽ xây dựng nền tảng tư tưởng vững chắc cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở, góp phần xây dựng lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở ngày càng chính quy, chuyên nghiệp, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. (2) Huấn luyện về nghiệp vụ chuyên môn Bên cạnh huấn luyện, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, chính trị, lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở sở còn được huấn luyện các kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ hỗ trợ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bao gồm: - Nắm tình hình về ANTT - Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc - Phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ - Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Vận động, giáo dục người đã có hành vi vi phạm pháp luật đang cư trú tại cơ sở - Tuần tra bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANTT khi được điều động (Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 14/2024/TT-BCA) Có thể thấy, người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở sẽ được huấn luyện rất nhiều nghiệp vụ cần thiết để phục vụ cho công việc của mình. Khi nắm rõ được các kỹ năng này, chiến sĩ trong lực lượng tham gia bảo vệ ANTT sẽ giữ được bình tĩnh, biết được cần làm gì là tốt nhất trong các tình huống thực tế vốn dĩ luôn phức tạp, khó khăn và nguy hiểm đến tính mạng. (3) Tham gia diễn tập trước các tình huống Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 14/2024/TT-BCA, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, Công an các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở phù hợp với nhiệm vụ được giao theo một số tình huống sau đây: - Trực tiếp phát hiện vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình trên địa bàn phụ trách - Tham gia cùng Công an cấp xã kiểm tra nhân khẩu, tạm trú, tạm vắng; nắm thông tin nhân khẩu trên địa bàn phụ trách; nắm thông tin về hoạt động của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; phát hiện các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, sử dụng pháo, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; - Tham gia vận động, giáo dục người đã có hành vi vi phạm pháp luật đang cư trú tại cơ sở; - Hỗ trợ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; - Bảo vệ hiện trường, bảo vệ an ninh, trật tự, cấp cứu người bị nạn; - Bắt người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã; - Giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; - Tham gia cùng Công an cấp xã tuần tra bảo đảm an ninh, trật tự; phân luồng, giải quyết ùn tắc giao thông; - Một số tình huống khác phục vụ trực tiếp việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Việc diễn tập trước các tình huống sẽ giúp cho các chiến sĩ trong lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ có thêm kinh nghiệm với các tình huống thực tế, từ đó sẽ có những xử lý hợp lý, phù hợp và giải quyết vấn đề được nhanh, chính xác hơn. Huấn luyện, bồi dưỡng là cách tốt nhất để gia tăng sức mạnh và độ hiệu quả của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở. Do đó, cần duy trì thường xuyên hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, góp phần giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương.
Đã từng là chủ doanh nghiệp được Huấn luyện chính sách, pháp luật về lao động hay không?
Người đã từng là chủ doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn để Huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hay không? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, tôi ở Long An xin được hỏi theo quy định pháp luật về an toàn lao động thì đối với người đã từng là chủ doanh nghiệp, cụ thể là chủ 02 cơ sở kinh doanh sản xuất hàng xuất khẩu tại Long An và Cà Mau thì có đủ tiêu chuẩn để Huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hay không? Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động như sau: 1. Huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động - Người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; - Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động. 2. Huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: - Người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng hoặc tổ chức triển khai về công tác an toàn, vệ sinh lao động; - Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; - Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc điểm a, điểm b Khoản này và có ít nhất 05 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động. 3. Huấn luyện nội dung lý thuyết chuyên ngành: - Người có trình độ từ đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Người có trình độ cao đẳng có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động. 4. Huấn luyện thực hành: - Huấn luyện thực hành nhóm 2: Người có trình độ từ cao đẳng trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện, thông thạo công việc thực hành đối với máy, thiết bị, hóa chất, công việc được áp dụng thực hành theo chương trình khung huấn luyện; - Huấn luyện thực hành nhóm 3: Người có trình độ từ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện; có ít nhất 03 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc làm công việc có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với công việc huấn luyện; - Huấn luyện thực hành nhóm 4: Người có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện hoặc người có thời gian làm việc thực tế ít nhất 03 năm trong chuyên ngành huấn luyện; - Huấn luyện thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động: Người có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành y trở lên và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp tham gia công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ; - Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc điểm a, b, c Khoản này nhưng có ít nhất 04 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động thì được huấn luyện thực hành theo quy định tại các điểm a, b, c Khoản này phù hợp với kinh nghiệm. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hiện hành? Căn cứ Điều 16 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc như sau: 1. Bảo đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2. Bảo đảm máy, thiết bị, vật tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đã được công bố, áp dụng và theo nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 3. Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 4. Hằng năm hoặc khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. 5. Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng. 6. Phải có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy. 7. Tuyên truyền, phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy trình về an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao. 8. Xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động có được đưa vào chi phí được trừ của doanh nghiệp không? Căn cứ Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau: 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. 2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. 3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. 4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật. 5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. 6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ. Do đó, đối với huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì không đặt ra trường hợp đã từng là chủ doanh nghiệp thì đáp ứng điều kiện thay vào đó phải là người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động và các điều kiện khác nêu trên và chi phí cho việc khám sức khỏe người lao động theo quy định trên vấn được và hạch toán và đưa vào chi phí hợp lý của đơn vị.
Quy định về tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động tại doanh nghiệp như thế nào?
Tại doanh nghiệp những đối tượng nào cần phải tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động? Thời gian huấn luyện như thế nào và người tổ chức huấn luyện có phải đáp ứng điều kiện gì không? Đối tượng tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động Căn cứ Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 140/2018/NĐ-CP các đối tượng phải tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động bao gồm: Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động. Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở; người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động. Nhóm 5: Người làm công tác y tế. Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện an toàn vệ sinh lao động Nhóm 1, nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra. Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. Nhóm 5: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. Nhóm 6: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động. Tiêu chuẩn của người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động Căn cứ Điều 22 Nghị định 140/2018/NĐ-CP người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động phải đáp ứng điều kiện sau - Huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động Người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động. - Huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng hoặc tổ chức triển khai về công tác an toàn, vệ sinh lao động; Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc trường hợp nêu trên và có ít nhất 05 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động. - Huấn luyện nội dung lý thuyết chuyên ngành: Người có trình độ từ đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động. Người có trình độ cao đẳng có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Huấn luyện thực hành: Huấn luyện thực hành nhóm 2: Người có trình độ từ cao đẳng trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện, thông thạo công việc thực hành đối với máy, thiết bị, hóa chất, công việc được áp dụng thực hành theo chương trình khung huấn luyện; Huấn luyện thực hành nhóm 3: Người có trình độ từ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện; có ít nhất 03 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc làm công việc có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với công việc huấn luyện; Huấn luyện thực hành nhóm 4: Người có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện hoặc người có thời gian làm việc thực tế ít nhất 03 năm trong chuyên ngành huấn luyện; Huấn luyện thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động: Người có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành y trở lên và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp tham gia công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ; Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc điểm a, b, c Khoản này nhưng có ít nhất 04 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động; =>> Như vậy, đối với người lao động tại công ty tùy vào công việc đảm nhiệm mà trước khi làm việc phải được huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. Theo đó, người huấn luyện cho người lao động phải đạt trình độ nhất định mới được tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. Việc này không chỉ bảo vệ quyền lợi cho người lao động mà còn đảm bảo cho người lao động nắm được thông tin cần thiết về công việc và những vấn đề cần phải quan tâm để tránh xảy ra tai nạn lao động.
Thẻ học nghề của người hoàn thành nghĩa vụ quân sự có giá trị trong bao lâu?
Khi tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an ngoài việc được đào tạo về công tác nghiệp vụ, huấn luyện thì người tham gia còn được đào tạo nghề và các trợ cấp có liên quan để hỗ trợ người học sau khi hoàn thành nghĩa vụ có thể tìm kiếm việc làm. Vậy thẻ học nghề sau khi hoàn thành sẽ có giá trị trong bao lâu? 1. Người được hỗ trợ đào tạo nghề là những ai? Căn cứ Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP có quy định Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều kiện sau: - Thứ nhất có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. - Thứ hai chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. 2. Người được hỗ trợ đào tạo nghề được đào tạo ra sao? Người tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an sẽ được đào tạo nghề theo nội dung và mức hỗ trợ đào tạo nghề quy định tại Điều 16 Nghị định 61/2015/NĐ-CP như sau: - Các đối tượng theo quy định tại mục (1) tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ: + Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Luật Giáo dục 2019, Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn. + Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. - Các đối tượng theo quy định tại mục (1) tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp. Theo đó, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an ngoài việc được trợ cấp tiền còn được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị bằng 12 tháng tiền lương cơ sở và có thời hạn sử dụng 01 năm. 3. Mức chi tiền hỗ trợ đào tạo nghề cho người tham gia quân sự hoặc công an Căn cứ Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên có quy định mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người học nghề như sau: - Thanh niên có nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp đáp ứng đầy đủ các điều kiện được cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đào tạo nghề (sau đây gọi là Thẻ) thì được các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận, tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp và chi hỗ trợ các nội dung sau: + Chi hỗ trợ đào tạo quy định tại Điều 10 Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng. + Chi hỗ trợ tiền ăn, đi lại quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng. Ưu tiên các nội dung chi hỗ trợ đào tạo trong giá trị tối đa của Thẻ, giá trị còn lại của Thẻ (nếu có) chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại. - Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại vượt quá giá trị tối đa của Thẻ thì người học tự chi trả phần kinh phí chênh lệch cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại thấp hơn giá trị tối đa của Thẻ thì ngân sách nhà nước quyết toán số chi thực tế. - Trong thời gian đào tạo nghề, nếu thanh niên thôi học (không tiếp tục học cho đến khi tốt nghiệp) thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập biên bản hoặc ban hành quyết định và được quyết toán chi phí hỗ trợ đào tạo và hỗ trợ tiền ăn kể từ ngày khai giảng đến ngày thanh niên đó thôi học. Như vậy người tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an sẽ được hỗ trợ, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời được hỗ trợ đào tạo nghề. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ sẽ được cấp bằng sơ cấp nghề trong thời hạn 12 tháng để cho công dân tìm kiếm việc làm.
Điều kiện, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Tổ chức hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phảii được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông qua việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. 1. Điều kiện hoạt động và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP: - Tổ chức huấn luyện được phân loại theo đặc điểm, tính chất phức tạp của đối tượng huấn luyện như sau: + Hạng A huấn luyện nhóm 4 và 6; + Hạng B huấn luyện nhóm 1, 4, 5 và 6; + Hạng C huấn luyện nhóm 1, 2, 3, 4, 5 và 6. - Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng A như sau: + Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên; + Có ít nhất 02 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật, nội dung nghiệp vụ và 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động; + Có tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị định này; + Máy, thiết bị, nhà xưởng, nơi huấn luyện đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. - Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng B như sau: + Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên; + Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có máy, thiết bị, hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện; + Có ít nhất 04 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật nội dung nghiệp vụ, trong đó có 01 người huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện, 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động; + Có tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị định này. - Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng C như sau: + Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên; + Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có máy, thiết bị, hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện. Máy, thiết bị, vật tư, hóa chất, nơi huấn luyện thực hành phải bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; khu huấn luyện thực hành bảo đảm diện tích ít nhất 300 m2; + Có ít nhất 04 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật nội dung nghiệp vụ, trong đó có 01 người huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện, 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động; + Có tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị định này. =>> Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phải đáp ứng các điều kiện nêu trên để được hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. 2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền tiếp nhận, cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với các tổ chức huấn luyện sau đây: + Tổ chức huấn luyện do các bộ, ngành, cơ quan trung ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định thành lập; + Tổ chức huấn luyện Hạng C. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền tiếp nhận, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với tổ chức huấn luyện hạng B, trừ tổ chức huấn luyện thuộc điểm a Khoản 1 Điều này. - Tổ chức huấn luyện hạng A tự công bố đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và gửi thông báo theo Mẫu số 03b Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ như sau: + Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Tiếp nhận thông báo tự công bố với tổ chức huấn luyện do các bộ, ngành, cơ quan trung ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định thành lập; + Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền tiếp nhận thông báo tự công bố đối với tổ chức huấn luyện hạng A trừ điểm a Khoản 1 Điều này không thuộc thẩm quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. =>> Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện. 3. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP: - Tổ chức có nhu cầu cấp mới, gia hạn, bổ sung phạm vi hoạt động Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động hạng B, hạng C gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều này tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, gia hạn, cấp lại, đổi tên tổ chức; nộp phí thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính. Hồ sơ đề nghị gia hạn, tổ chức huấn luyện gửi đến cơ quan có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận. - Đối với tổ chức đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hạng A tự công bố gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều này cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ tự công bố. - Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động; công bố trên cổng thông tin điện tử đối với tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện, đủ điều kiện hoạt động huấn luyện Hạng A tự công bố. Trường hợp không cấp hoặc không công bố thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động do bị hỏng, mất; cấp đổi tên tổ chức huấn luyện trong giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành cấp lại giấy chứng đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện cho tổ chức huấn luyện đề nghị cấp lại. Nơi nộp hồ sơ: nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến =>> Tổ chức có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên để được cấp Giấy chứng nhận. Như vậy, Tổ chức hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông qua việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi Nghị định 140/2018/NĐ-CP.
Từ ngày 03/3/2023 chiến sĩ trong Công an công tác tập huấn PCCC, CNCH
Ngày 13/01/2023 Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 02/2023/TT-BCA quy định về công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân. Theo đó, từ ngày 03/03/2023 sẽ là thời điểm triển khai công tác tập huấn PCCC, CNCH trong Công an nhân dân. (1) Đối tượng huấn luyện - Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phụ trách công tác PCCC và CNCH. - Đội trưởng, Phó Đội trưởng các đội nghiệp vụ được giao thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Phòng Cảnh sát PCCC, CNCH; Đội trưởng, Phó Đội trưởng đội Cảnh sát PCCC, CNCH thuộc Công an cấp huyện. - Cán bộ làm công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và CNCH. - Cán bộ, chiến sĩ chữa cháy và CNCH. - Lái xe chữa cháy, xe CNCH; lái tàu, xuồng, ca nô chữa cháy, CNCH. (2) Nội dung huấn luyện - Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. - Lý thuyết về kỹ thuật cá nhân; chiến thuật, kỹ thuật; đội hình chữa cháy, đội hình CNCH; phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ; quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị chữa cháy và CNCH. - Lý thuyết về công tác chỉ huy chữa cháy và CNCH. - Thực hành huấn luyện thể lực. - Thực hành kỹ thuật cá nhân về chữa cháy và CNCH. - Thực hành đội hình chữa cháy, đội hình CNCH. - Thực hành kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và CNCH. - Thực hành thao tác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị chữa cháy và CNCH. - Bổ túc tay lái cho lái xe chữa cháy, xe cứu nạn, cứu hộ; công tác sửa chữa phương tiện chữa cháy và CNCH. (3) Địa điểm huấn luyện và cán bộ làm công tác huấn luyện * Địa điểm huấn luyện - Huấn luyện thường xuyên được thực hiện tại địa điểm, trụ sở của đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. - Huấn luyện định kỳ được thực hiện tập trung tại trung tâm huấn luyện hoặc tại địa điểm, trụ sở của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp tỉnh. - Huấn luyện nâng cao được thực hiện tập trung tại trung tâm huấn luyện của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an. * Cán bộ huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và CNCH Là người có trình độ trung cấp PCCC, CNCH trở lên và có một trong các tiêu chuẩn sau: - Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu, tham mưu, hướng dẫn về nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên thuộc Cục Cảnh sát PCCC, CNCH. - Là giảng viên hoặc lãnh đạo khoa chuyên ngành chữa cháy, CNCH thuộc Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy. - Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, CNCH hoặc chỉ huy cấp đội và tương đương trở lên thuộc Công an cấp tỉnh. (4) Các trường hợp được miễn, hoãn huấn luyện * Trường hợp được miễn huấn luyện: - Đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo; bệnh trong danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Thông tư 46/2016/TT-BYT ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. - Trong thời gian công tác biệt phái. - Có thông báo nghỉ chờ hưởng chế độ hưu trí. - Đang học tập trung tại học viện, trường trong và ngoài ngành Công an từ 12 tháng trở lên. - Phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. * Trường hợp được hoãn huấn luyện: Cán bộ, chiến sĩ bị ốm, đau, nghỉ đột xuất, đi công tác có xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc được lãnh đạo đơn vị cho nghỉ vào thời điểm huấn luyện. Các trường hợp được hoãn huấn luyện phải tham gia huấn luyện bổ sung trong kỳ tiếp theo các nội dung chưa thực hiện. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/3/2023
05 trường hợp cán bộ, chiến sĩ được miễn huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy
Ngày 13/01/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 02/2023/TT-BCA quy định về công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân. Trong đó, quy định những trường hợp được miễn huấn luyện và hoãn huấn luyện của các cán bộ, chiến sĩ trong công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. 05 trường hợp được miễn huấn luyện Căn cứ Điều 9 của Thông tư 02/2023/TT-BCA quy định các trường hợp được miễn huấn luyện như sau: (1) Đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo; bệnh trong danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Thông tư 46/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, cụ thể: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng: 1. Nhiễm Amip dai dẳng (ở ruột và gan) 2. Tiêu chảy kéo dài 3. Bệnh lao các loại trong giai đoạn điều trị và di chứng 4. Bệnh do trực khuẩn lao không điển hình NTM (Trực khuẩn có ở khắp mọi nơi kể cả da, hạch, phổi) … Bướu tân sinh (Neoplasm) 35. Bệnh ung thư các loại 36. U xương lành tính có tiêu hủy xương … Xem và tải Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/02/22/DANH%20M%E1%BB%A4C.docx (2) Trong thời gian công tác biệt phái, (3) Có thông báo nghỉ chờ hưởng chế độ hưu trí, (4) Đang học tập trung tại học viện, trường trong và ngoài ngành Công an từ 12 tháng trở lên. (5) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trường hợp được hoãn huấn luyện Cán bộ, chiến sĩ bị ốm, đau, nghỉ đột xuất, đi công tác có xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc được lãnh đạo đơn vị cho nghỉ vào thời điểm huấn luyện. Các trường hợp được hoãn huấn, luyện phải tham gia huấn luyện bổ sung trong kỳ tiếp theo các nội dung chưa thực hiện. Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện Theo đó, tổ chức huấn luyện, kiểm tra nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với nội dung bao gồm: - Kiểm tra, đánh giá kết quả theo chương trình huấn luyện đã ban hành. - Kiểm tra kế hoạch, chương trình, giáo án, sổ theo dõi công tác huấn luyện, các điều kiện bảo bảo phục vụ công tác huấn luyện; kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện, báo cáo công tác huấn luyện. - Kiểm tra, thẩm định kết quả huấn luyện theo báo cáo của đơn vị huấn luyện. Tiêu chí đánh giá kết quả huấn luyện - Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-BCA đạt yêu cầu phải bảo đảm: Tham gia đầy đủ các nội dung huấn luyện; thời gian huấn luyện phải bảo đảm từ 80% trở lên; tham gia kiểm tra và đạt kết quả từ 50% tổng điểm trở lên. - Đơn vị đạt yêu cầu đối với Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an cấp huyện phải cổ từ 90% cán bộ, chiến sĩ thuộc đối tượng huấn luyện tham gia đầy đủ nội dung, thời gian huấn luyện theo quy định và 80% cán bộ, chiến sĩ kiểm tra đạt yêu cầu trở lên. - Đơn vị, cá nhân chưa đạt yêu cầu là trường hợp chưa bảo đảm tiêu chí theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 5. - Cá nhân có kết quả kiểm tra chưa đạt yêu cầu phải kiểm tra lại nội dung chưa đạt yêu cầu. Xem chi tiết tại Thông tư 02/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/03/2023.
Người lao động bắt buộc phải tham gia những khóa đào tạo, huấn luyện nào?
- Tại Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: "Điều 9. Huấn luyện sơ cứu, cấp cứu 1. Đối tượng huấn luyện sơ cứu, cấp cứu bao gồm: a) Người lao động, trừ trường hợp đã có Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động; b) Người được phân công tham gia lực lượng sơ cứu, cấp cứu." Như vậy, người lao động phải tham gia huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại doanh nghiệp trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. - Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động ... 5. Sửa đổi Điều 17 như sau: “Điều 17. Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động 1. Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động. 2. Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở; người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 3. Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. 4. Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 quy định tại khoản này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động. 5. Nhóm 5: Người làm công tác y tế. 6. Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động.”" Theo đó, người lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Tùy từng đối tượng khác nhau mà sẽ được phân vào các nhóm và có nội dung huấn luyện khác nhau. Tùy thuộc vào từng ngành nghề có thể có lớp huấn luyện riêng ví dụ: + Đối tượng phải tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi: + Đối với người làm việc về hóa chất thì đối tượng phải tham gia huấn luyện an toàn hóa chấttheo Điều 32 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất. + Tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm đối với người làm việc cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP.
Số lần tổ chức quản lý định kỳ nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy trong 1 năm?
Số lần tổ chức quản lý định kỳ nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy trong 1 năm là mấy lần? Hi vọng được các bạn giải đáp.
Điều kiện của người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động của nhóm 4
Theo Nghị định 44/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động: "Điều 18. Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động ... 4. Huấn luyện nhóm 4 a) Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động; chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp." Theo đóm đối với nhóm 4 thì chỉ cần huấn luyện những kiến thức cơ bản. Và Theo Điều 22 Tiêu chuẩn người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thì: "2. Huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động Người huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động là người có trình độ đại học trở lên chuyên ngành kỹ thuật và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: a) Có ít nhất 05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động; b) Có ít nhất 07 năm làm công việc về an toàn, vệ sinh lao động ở đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và phải tham gia khóa huấn luyện về chuyên môn và nghiệp vụ huấn luyện." Theo đó, người lao động của bên chị đã làm công tác an toàn lao động 7 năm rồi thì chị xem lại là người này có đáp ứng thêm được điều kiện là có trình độ đại học trở lên chuyên ngành kỹ thuật hay không. Nếu đấp ứng đủ hai điều kiện này thì được làm công tác huấn luyện chị nhé. Về thủ tục để doanh nghiệp tự huấn luyện thì chị làm hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 29 Nghị định này: "Điều 29. Doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức huấn luyện và tự chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện cho người lao động nhóm 4 theo một trong các hình thức sau đây: a) Tự tổ chức huấn luyện nếu bảo đảm điều kiện về người huấn luyện theo quy định tại Nghị định này; b) Thuê tổ chức huấn luyện. 2. Trình tự xem xét, đánh giá điều kiện hoạt động của doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn; vệ sinh lao động được quy định như sau: a) Doanh nghiệp có nhu cầu tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động lập 01 bộ hồ sơ chứng minh đủ điều kiện hoạt động như đối với Tổ chức huấn luyện, trừ điều kiện quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 26 của Nghị định này, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 Nghị định này. b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, thông báo cho doanh nghiệp về những điều kiện chưa bảo đảm theo quy định. Hết thời hạn 30 ngày, cơ quan có thẩm quyền không có thông báo về việc doanh nghiệp không bảo đảm đủ điều kiện hoạt động huấn luyện thì doanh nghiệp được tự huấn luyện trong phạm vi đã đề nghị. c) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày được đánh giá đủ điều kiện hoạt động tự huấn luyện, doanh nghiệp gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, đánh giá lại điều kiện hoạt động nếu có nhu cầu tiếp tục tự huấn luyện."