CO form E ủy quyền có được chấp nhận tại Việt Nam?
Xin chào Luật sư. Cho mình hỏi, vấn đề về CO form E giữa 3 bên ( ủy quyền) có được chấp nhận tại Việt Nam?
Miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới 1.200 Euro hành lý khi Nhập cảnh vào Anh
Hiệp định UKVFTA Đây là một trong những điểm đáng chú ý tại Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) ký kết ngày 29 tháng 12 năm 2020, tại Luân Đôn, Vương quốc Anh. Cụ thể Điều 24 của Hiệp định Quy định về Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau: - Hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của người đi du lịch được coi là hàng hóa có xuất xứ mà không yêu cầu phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với điều kiện hàng hóa đó không được nhập khẩu theo hình thức thương mại, được khai báo đáp ứng quy định tại Nghị định thư này và không có nghi ngờ về tính xác thực của khai báo đó. Trong trường hợp hàng hóa được gửi qua bưu điện, khai báo có thể được thực hiện trên tờ khai hải quan nhập khẩu CN22, CN23 hoặc trên một văn bản đính kèm tờ khai hải quan. - Lô hàng nhập khẩu không thường xuyên chỉ bao gồm các sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của người nhận hàng hoặc người đi du lịch hoặc gia đình của người đó không được coi là nhập khẩu theo hình thức thương mại nếu bản chất và số lượng sản phẩm đó có thể là bằng chứng cho thấy sản phẩm không dùng cho mục đích thương mại. *Tổng trị giá hàng hóa tại những quy định nêu trên không được vượt quá: (a) 500 EUR (năm trăm ơ-rô) đối với kiện hàng nhỏ hoặc 1.200 EUR (một ngàn hai trăm ơ-rô) đối với hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Vương quốc Anh. (b) 200 đô-la Mỹ (hai trăm đô-la Mỹ) đối với trường hợp kiện hàng nhỏ và hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Việt Nam. Đính kèm theo Hiệp định là Phụ lục các công đoạn gia công hoặc chết biến được thực hiện đối với các nguyên vật liệu không xuất xứ để sản phẩm được sản xuất có thể coi là có xuất xứ và một số Biểu mẫu quan trọng. Tuyên bố chung này sẽ có hiệu lực vào ngày FTA Anh-Việt Nam có hiệu lực và sẽ tiếp tục được duy trì cho đến khi Vương quốc Anh hoặc Việt Nam thông báo chấm dứt bằng văn bản. Xem chi tiết Hiệp định với 2 phiên bản Tiếng Việt, Tiếng Anh tại file đính kèm dưới đây.
Giới thiệu lời văn các chương và phụ lục của Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)
Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) được chính thức khởi động đàm phán từ năm 2012 nhằm tăng cường hợp tác kinh tế trong khu vực Đông Á, thành viên bao gồm Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Ốtx-trây-lia và Niu Di-lân. Hiệp định RCEP bao gồm 20 Chương và các Phụ lục. Hiệp định RCEP sau khi được ký kết và thực thi sẽ tạo nên một khu vực thương mại tự do lớn với quy mô 2,2 tỉ người tiêu dùng, chiếm khoảng 30% dân số thế giới, với GDP gần 27 tỉ Đô la Mỹ, chiếm khoảng gần 30% GDP toàn cầu và sẽ trở thành khu vực thương mại tự do lớn nhất trên thế giới với các cam kết về mở cửa thị trường trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, hài hòa quy tắc xuất xứ, đơn giản hóa thủ tục hải quan, tạo thuận lợi cho thương mại. Lời văn của Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP): Bản tóm tắt Hiệp định RCEP (tiếng Việt) Bản tóm tắt Hiệp định RCEP (tiếng Anh) Lời văn các chương của Hiệp định RCEP xin vui lòng xem tại đây: 00 - Lời mở đầu (tiếng Anh)(tiếng Việt) 01- Chương Các điều khoản ban đầu và định nghĩa chung (tiếng Anh)(tiếng Việt) 02 - Chương Thương mại hàng hóa (tiếng Anh)(tiếng Việt) 03 - Chương Quy tắc xuất xứ (tiếng Anh)(tiếng Việt) 03A – Phụ lục 3A (tiếng Anh) 03B – Phụ lục 3B (tiếng Anh) 04 - Chương Các thủ tục hải quan và thuận lợi hóa thương mại (tiếng Anh)(tiếng Việt) 04A – Phụ lục Thời hạn thực hiện các cam kết (tiếng Anh)(tiếng Việt) 05 – Chương Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) (tiếng Anh)(tiếng Việt) 06 – Chương Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp (tiếng Anh)(tiếng Việt) 07 – Chương Phòng vệ thương mại (tiếng Anh)(tiếng Việt) 07A – Phụ lục 7A (tiếng Anh)(tiếng Việt) 08 – Chương Thương mại dịch vụ (tiếng Anh)(tiếng Việt) 08A – Phụ lục 8A (tiếng Anh)(tiếng Việt) 08B – Phụ lục 8B (tiếng Anh)(tiếng Việt) 08C – Phụ lục 8C (tiếng Anh)(tiếng Việt) 09 – Chương Di chuyển thể nhân (tiếng Anh)(tiếng Việt) 10 – Chương Đầu tư (tiếng Anh)(tiếng Việt) 10A – Phụ lục 10A (tiếng Anh) 10B – Phụ lục 10B (tiếng Anh) 11 – Chương Sở hữu trí tuệ (tiếng Anh)(tiếng Việt) 11A - Phụ lục 11A (tiếng Anh)(tiếng Việt) 11B – Phụ lục 11B (tiếng Anh)(tiếng Việt) 12 – Chương Thương mại điện tử (tiếng Anh)(tiếng Việt) 13 – Chương Cạnh tranh (tiếng Anh)(tiếng Việt) 13A - Phụ lục 13A (tiếng Anh) 13B - Phụ lục 13B (tiếng Anh) 13C - Phụ lục 13C (tiếng Anh) 13D - Phụ lục 13D (tiếng Anh) 14 – Chương Doanh nghiệp nhỏ và vừa (tiếng Anh)(tiếng Việt) 15 – Chương Hợp tác kinh tế và kĩ thuật (tiếng Anh)(tiếng Việt) 16 – Chương Mua sắm chính phủ (tiếng Anh)(tiếng Việt) 16A – Phụ lục 16A (tiếng Anh) 17 – Chương Các điều khoản chung và ngoại lệ (tiếng Anh)(tiếng Việt) 18 – Chương Các điều khoản thể chế (tiếng Anh)(tiếng Việt) 18A – Phụ lục 18A (tiếng Anh)(tiếng Việt) 19 – Chương Giải quyết tranh chấp (tiếng Anh) (tiếng Việt) 20 – Chương Các điều khoản cuối cùng (tiếng Anh)(tiếng Việt) Các phụ lục xin vui lòng xem tại đây ( Phụ lục tiếng Anh ) (Phụ lục tiếng việt) Vụ Chính sách thương mại đa biên Theo Bộ Công thương
EVFTA sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2020
Sau một thập kỷ nỗ lực không ngừng, Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) đã hoàn tất quá trình phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định này sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 01/8/2020. Đây là một dấu mốc mới trên hành trình cải cách và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. Với việc phê chuẩn Hiệp định này, Liên minh châu Âu, một thị trường khó tính với những chuẩn mực cao nhất trên thế giới, đã chính thức ghi nhận những nỗ lực cải cách, xây dựng thể chế kinh tế thị trường và phát triển bền vững của Việt Nam và quyết tâm tăng cường hợp tác với Việt Nam. Việc đàm phán, ký kết và phê chuẩn EVFTA - thỏa thuận thương mại tự do tham vọng nhất từ trước tới nay mà EU từng ký với một quốc gia đang phát triển - đã trải qua một hành trình dài với sự nỗ lực không mệt mỏi của nhiều bên. Nếu tính từ khi Việt Nam và EU nhất trí khởi động đàm phán EVFTA vào tháng 10/2010 cho tới nay kéo dài gần tròn 10 năm. Đây là quá trình dài, thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh tình hình kinh tế chính trị đang có nhiều diễn biến phức tạp và khó đoán định. Việc đưa EVFTA vào thực thi trong bối cảnh xu hướng kinh tế - thương mại và thị trường có nhiều biến động khó lường được kỳ vọng sẽ mở ra nhiều cơ hội hợp tác chiến lược để đẩy mạnh quan hệ thương mại, công nghiệp, kết nối đầu tư đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả, hướng tới sự phát triển bền vững Việt Nam – EU trong thời gian tới. EU là thị trường có dung lượng lớn với sự thống nhất trong đa dạng và nhiều dư địa tăng trưởng; đồng thời cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và EU mang tính bổ trợ thay vì đối đầu cạnh tranh. Việc thâm nhập thành công thị trường EU đồng nghĩa với việc Việt Nam có cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác với cùng lúc 27 quốc gia thành viên, góp phần giải quyết bài toán đầu ra về mở rộng, đa dạng hóa thị trường, tiến sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Như vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn. Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho ta trong các hiệp định FTA đã được ký kết. Lợi ích này đặc biệt có ý nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của ta hiện nay. Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu). Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan là khoảng 98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, ta áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO. Lộ trình đàm phán và những mốc thời gian chính: Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA. Tháng 6 năm 2012: Bộ trưởng Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương mại EU đã chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA. Tháng 12 năm 2015: Kết thúc đàm phán và bắt đầu rà soát pháp lý để chuẩn bị cho việc ký kết Hiệp định. Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) ra khỏi Hiệp định EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn đề mới liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU hay từng nước thành viên. Theo đề xuất này, EVFTA sẽ được tách thành hai hiệp định riêng biệt, bao gồm: - Hiệp định Thương mại tự do bao gồm toàn bộ nội dung EVFTA hiện nay nhưng phần đầu tư sẽ chỉ bao gồm tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với Hiệp định này, EU có quyền phê chuẩn và đưa vào thực thi tạm thời. - Hiệp định Bảo hộ đầu tư (Hiệp định IPA) bao gồm nội dung bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp đầu tư. Hiệp định IPA này phải được sự phê chuẩn của cả Nghị viện Châu Âu và của Nghị viện các nước thành viên thì mới có thể thực thi. Tháng 6 năm 2018: Việt Nam và EU đã chính thức thống nhất việc tách riêng EVFTA thành hai hiệp định gồm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA); chính thức kết thúc toàn bộ quá trình rà soát pháp lý Hiệp định EVFTA; và thống nhất toàn bộ các nội dung của Hiệp định IPA. Tháng 8 năm 2018: Hoàn tất rà soát pháp lý Hiệp định IPA. Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thông qua EVFTA và IPA. Ngày 25 tháng 6 năm 2019: Hội đồng châu Âu đã phê duyệt cho phép ký Hiệp định. Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và IPA. Ngày 21 tháng 1 năm 2020: Ủy ban Thương mại Quốc tế Liên minh châu Âu thông qua khuyến nghị phê chuẩn EVFTA. Ngày 30 tháng 3 năm 2020: Hội đồng châu Âu thông qua Hiệp định EVFTA Ngày 08 tháng 6 năm 2020: Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Hiệp định EVFTA và EVIPA. Hiệp định EVFTA sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2020. Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (Hiệp định VN – EAEUFTA)
Với mục đích tuyên truyền đến công chúng về Hiệp định VN – EAEUFTA (Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu) trước khi có hiệu lực vào ngày 05/10 tới đây, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch – Vụ Kế họach, Tài chính ban hành Công văn về Tài liệu tuyên truyền Hiệp định này. Để giúp bạn đọc hiểu được khái quát toàn bộ nội dung Hiệp định, sau đây, Dân Luật sẽ tóm tắt những nội dung quan trọng của Hiệp định VN – EAEUFTA thông qua bộ ảnh infographic:
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEUFTA
>>> Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định EAEUFTA Liên minh Kinh tế Á Âu bao gồm 5 quốc gia là Nga, Belarus, Kazakhstan, Armenia và Kyrgyzstan, với tổng diện tích hơn 20 triệu km2, dân số đạt 183.3 triệu người và tổng GDP lên tới 2.200 tỷ USD. Đây được xem là thị trường rộng lớn và tiềm năng với Việt Nam. Vừa qua, Bộ Công thương đã tổ chức Hội thảo phổ biến Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEUFTA) nhằm mục đích cung cấp cho cộng đồng doanh nghiệp cam kết cơ bản của Hiệp định và thông tin thị trường các nước thành viên của Liên minh này. Dưới đây là Bộ tài liệu liên quan đến Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEUFTA) bao gôm: 1. Giới thiệu về Hiệp định VN-EAEUFTA 2. Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định VN-EAEUFTA 3. Giới thiệu về thị trường các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á Âu 4. Giới thiệu Nghị định thư về hợp tác ô tô 5. Thông tin mặt hàng thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu. Mời các bạn xem chi tiết tại file đính kèm.
Dự đoán Top 4 ngành hút nhân lực trong năm 2016
Trong năm 2016, với việc ký kết các Hiệp định thương mại quốc tế, mở rộng thị trường, nhiều ngành được dự đoán sẽ rất khát và rất thu hút nhân lực. Theo khảo sát của Navigos Search, công ty chuyên về nhân sự, việc làm tại khu vực Đông Nam Á cho biết, trong năm 2015, các vị trí được tuyển nhiều nhất có thể kể đến kỹ sư điện, điện tử, kỹ sư lập trình, nghề tiếp thị và bán hàng trong các lĩnh vực sản xuất điện thoại thông minh, dệt may, hàng tiêu dùng và bán lẻ. Khảo sát trên cũng dự đoán rằng 4 ngành thu hút nhân lực nhất trong năm 2016 là dược, viễn thông, tài chính tiêu dùng và ngành bán lẻ. 1. Dược: Dược là ngành đáng lưu ý nhất trong năm 2016 do mức tăng trưởng rất cao, nhất là trong lĩnh vực thực phẩm chức năng. Các vị trí nhân sự cấp trung trong nghề tiếp thị và bán các sản phẩm dược có khả năng sẽ được tuyển dụng mạnh mẽ 2. Viễn thông: Công nghệ 4G dự kiến được triển khai vào đầu năm 2016 là bước đệm để cơn khát nhân lực trong ngành viễn thông tăng mạnh. Các nhà cung cấp trong lĩnh vực công nghệ này cũng đã có sự chuẩn bị cho việc tuyển dụng nhân sự phục vụ cho các dự án này. 3. Tài chính, tiêu dùng: Tài chính tiêu dùng có thể có nhu cầu tuyển dụng mạnh trong năm 2016 khi có làn sóng các ngân hàng thương mại mua lại các công ty tài chính nhằm thúc đẩy các hoạt động tiêu dùng cá nhân. 4. Ngành bán lẻ: Xu hướng thành lập cửa hàng tiện ích sẽ nhiều hơn so với các siêu thị lớn. Do vậy, cơ hội dành cho các vị trí mới tốt nghiệp đại học cũng sẽ dồi dào hơn. Những vị trí quản lý trong ngành hàng tiêu dùng nhanh tiếp tục được tìm kiếm vì nhân sự trong ngành này vẫn luôn thiếu. Ngoài 4 ngành được dự đoán trên, có thể nhận thấy trong bối cảnh đất nước hội nhập, một ngành cũng khát nhân lực nữa là ngành Luật. Và yêu cầu đối với nhận lực ở lĩnh vực này ngày càng cao, không chỉ am hiểu Luật pháp trong nước mà còn phải am hiểu Luật pháp quốc tế, biết linh hoạt và có tầm nhìn xa.
Toàn văn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
Tháng 10/2010, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch Châu Âu (EU) đã đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) sau khi hai Bên hoàn tất các công việc kỹ thuật. Sau đây là giới thiệu chung về Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU: I. Thông tin chung Tháng 10/2010, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch Châu Âu (EU) đã đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) sau khi hai Bên hoàn tất các công việc kỹ thuật. Thực hiện chỉ đạo của hai Nhà Lãnh đạo, Việt Nam và EU đã chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA vào ngày 26/6/2012. Sau gần 3 năm đàm phán, với 14 phiên chính thức và nhiều phiên giữa kỳ ở cấp Bộ trưởng, cấp Trưởng đoàn và các nhóm kỹ thuật, Việt Nam và EU đã đạt được thỏa thuận nguyên tắc về toàn bộ các nội dung cơ bản của Hiệp định. EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Các nội dung chính của Hiệp định gồm: Thương mại hàng hóa (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), Quy tắc xuất xứ, Hải quan và thuận lợi hóa thương mại, Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), Thương mại dịch vụ (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), Đầu tư, Phòng vệ thương mại, Cạnh tranh, Doanh nghiệp nhà nước, Mua sắm của Chính phủ, Sở hữu trí tuệ (gồm cả chỉ dẫn địa lý), Phát triển bền vững, Hợp tác và xây dựng năng lực, Các vấn đề pháp lý. II. Các lĩnh vực cụ thể 1. Thương mại hàng hóa Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Đối với các nhóm hàng quan trọng, cam kết của EU như sau: - Dệt may, giày dép và thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên): EU sẽ xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu cho các sản phẩm của Việt Nam trong vòng 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Với cá ngừ đóng hộp, EU đồng ý dành cho Việt Nam một lượng hạn ngạch thuế quan thỏa đáng. - Gạo: EU dành cho Việt Nam một lượng hạn ngạch đáng kể đối với gạo xay xát, gạo chưa xay xát và gạo thơm. Gạo nhập khẩu theo hạn ngạch này được miễn thuế hoàn toàn. Riêng gạo tấm, thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ theo lộ trình. Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế nhập khẩu về 0% trong vòng 7 năm. - Mật ong: EU sẽ xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực và không áp dụng hạn ngạch thuế quan. - Toàn bộ các sản phẩm rau củ quả, rau củ quả chế biến, nước hoa quả khác, túi xách, vali, sản phẩm nhựa, sản phẩm gốm sứ thủy tinh: về cơ bản sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Đối với xuất khẩu của EU, cam kết của Việt Nam đối với các mặt hàng chính là: - Ô tô, xe máy: Việt Nam cam kết đưa thuế nhập khẩu về 0% sau từ 9 tới 10 năm; riêng xe máy có dung tích xy-lanh trên 150 cm3 có lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu là 7 năm; - Rượu vang, rượu mạnh, bia, thịt lợn và thịt gà: Việt Nam đồng ý xóa bỏ thuế nhập khẩu trong thời gian tối đa là 10 năm. Về thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa bỏ phần lớn thuế xuất khẩu sau lộ trình nhất định; chỉ bảo lưu thuế xuất khẩu đối với một số sản phẩm quan trọng, trong đó có dầu thô và than đá. Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Việt Nam và EU cũng thống nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương mại, v.v, tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp. 2. Thương mại dịch vụ và đầu tư Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. Cam kết của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong WTO. Cam kết của EU cao hơn trong cam kết trong WTO và tương đương với mức cam kết cao nhất của EU trong những Hiệp định FTA gần đây của EU. Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối. Hai bên cũng đưa ra cam kết về đối xử quốc gia trong lĩnh vực đầu tư, đồng thời thảo luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước. 3. Mua sắm của Chính phủ Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua sắm của Chính phủ (GPA) của WTO. Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu, v.v, Việt Nam có lộ trình để thực hiện. EU cũng cam kết dành hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này. Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói thầu cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước. 4. Sở hữu trí tuệ Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý, v.v. Về cơ bản, các cam kết về sở hữu trí tuệ của Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Về chỉ dẫn địa lý, khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ bảo hộ trên 160 chỉ dẫn địa lý của EU (bao gồm 28 thành viên) và EU sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm, tạo điều kiện cho một số chủng loại nông sản của Việt Nam xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình tại thị trường EU. 5. Các nội dung khác Hiệp định EVFTA cũng bao gồm các Chương liên quan tới cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, pháp lý-thể chế. Các nội dung này phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và đầu tư giữa hai Bên. Xem chi tiết Toàn văn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) bản Tiếng Anh tại file đính kèm.
Những điều cần biết về Hiệp định thương mại
Thương trường và Nghị trường (Kinh tế - Chính trị) là mối quan hệ khăng khít khó rời, có thể nói là ảnh hưởng trực tiếp đến nhau. Thế giới phẳng ngày nay đã đưa ra nhiều yêu cầu hơn cho các nhà làm luật lẫn các thương nhân, vì vậy xu hướng ra đời của các Hiệp định thương mại song phương, đa phương là tất yếu. Trong bài viết này mình sẽ tổng hợp thật bao quát và hệ thống các kiến thức quan trọng WTO - Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) 1. Giới thiệu WTO là gì? WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch. Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương mại hàng hoá) và là kết quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư). Nhiệm vụ của WTO WTO được thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu: • Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có); • Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại; • Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO; và • Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên. Quá trình thông qua quyết định trong WTO Về cơ bản, các quyết định trong WTO được thông qua bằng cơ chế đồng thuận. Có nghĩa là chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu chống thì một quyết định hay quy định mới được xem là “được thông qua”. Do đó hầu hết các quy định, nguyên tắc hay luật lệ trong WTO đều là “hợp đồng” giữa các thành viên, tức là họ tự nguyện chấp thuận chứ không phải bị áp đặt; và WTO không phải là một thiết chế đứng trên các quốc gia thành viên. Tuy nhiên, trong các trường hợp sau quyết định của WTO được thông qua theo các cơ chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận): • Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: Được thông qua nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ; • Dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: Được thông qua nếu có 3/4 số phiếuủng hộ; • Sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ quốc trong GATT, GATS và TRIPS): Được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ.
CO form E ủy quyền có được chấp nhận tại Việt Nam?
Xin chào Luật sư. Cho mình hỏi, vấn đề về CO form E giữa 3 bên ( ủy quyền) có được chấp nhận tại Việt Nam?
Miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới 1.200 Euro hành lý khi Nhập cảnh vào Anh
Hiệp định UKVFTA Đây là một trong những điểm đáng chú ý tại Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) ký kết ngày 29 tháng 12 năm 2020, tại Luân Đôn, Vương quốc Anh. Cụ thể Điều 24 của Hiệp định Quy định về Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau: - Hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của người đi du lịch được coi là hàng hóa có xuất xứ mà không yêu cầu phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với điều kiện hàng hóa đó không được nhập khẩu theo hình thức thương mại, được khai báo đáp ứng quy định tại Nghị định thư này và không có nghi ngờ về tính xác thực của khai báo đó. Trong trường hợp hàng hóa được gửi qua bưu điện, khai báo có thể được thực hiện trên tờ khai hải quan nhập khẩu CN22, CN23 hoặc trên một văn bản đính kèm tờ khai hải quan. - Lô hàng nhập khẩu không thường xuyên chỉ bao gồm các sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của người nhận hàng hoặc người đi du lịch hoặc gia đình của người đó không được coi là nhập khẩu theo hình thức thương mại nếu bản chất và số lượng sản phẩm đó có thể là bằng chứng cho thấy sản phẩm không dùng cho mục đích thương mại. *Tổng trị giá hàng hóa tại những quy định nêu trên không được vượt quá: (a) 500 EUR (năm trăm ơ-rô) đối với kiện hàng nhỏ hoặc 1.200 EUR (một ngàn hai trăm ơ-rô) đối với hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Vương quốc Anh. (b) 200 đô-la Mỹ (hai trăm đô-la Mỹ) đối với trường hợp kiện hàng nhỏ và hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Việt Nam. Đính kèm theo Hiệp định là Phụ lục các công đoạn gia công hoặc chết biến được thực hiện đối với các nguyên vật liệu không xuất xứ để sản phẩm được sản xuất có thể coi là có xuất xứ và một số Biểu mẫu quan trọng. Tuyên bố chung này sẽ có hiệu lực vào ngày FTA Anh-Việt Nam có hiệu lực và sẽ tiếp tục được duy trì cho đến khi Vương quốc Anh hoặc Việt Nam thông báo chấm dứt bằng văn bản. Xem chi tiết Hiệp định với 2 phiên bản Tiếng Việt, Tiếng Anh tại file đính kèm dưới đây.
Giới thiệu lời văn các chương và phụ lục của Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)
Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) được chính thức khởi động đàm phán từ năm 2012 nhằm tăng cường hợp tác kinh tế trong khu vực Đông Á, thành viên bao gồm Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Ốtx-trây-lia và Niu Di-lân. Hiệp định RCEP bao gồm 20 Chương và các Phụ lục. Hiệp định RCEP sau khi được ký kết và thực thi sẽ tạo nên một khu vực thương mại tự do lớn với quy mô 2,2 tỉ người tiêu dùng, chiếm khoảng 30% dân số thế giới, với GDP gần 27 tỉ Đô la Mỹ, chiếm khoảng gần 30% GDP toàn cầu và sẽ trở thành khu vực thương mại tự do lớn nhất trên thế giới với các cam kết về mở cửa thị trường trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, hài hòa quy tắc xuất xứ, đơn giản hóa thủ tục hải quan, tạo thuận lợi cho thương mại. Lời văn của Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP): Bản tóm tắt Hiệp định RCEP (tiếng Việt) Bản tóm tắt Hiệp định RCEP (tiếng Anh) Lời văn các chương của Hiệp định RCEP xin vui lòng xem tại đây: 00 - Lời mở đầu (tiếng Anh)(tiếng Việt) 01- Chương Các điều khoản ban đầu và định nghĩa chung (tiếng Anh)(tiếng Việt) 02 - Chương Thương mại hàng hóa (tiếng Anh)(tiếng Việt) 03 - Chương Quy tắc xuất xứ (tiếng Anh)(tiếng Việt) 03A – Phụ lục 3A (tiếng Anh) 03B – Phụ lục 3B (tiếng Anh) 04 - Chương Các thủ tục hải quan và thuận lợi hóa thương mại (tiếng Anh)(tiếng Việt) 04A – Phụ lục Thời hạn thực hiện các cam kết (tiếng Anh)(tiếng Việt) 05 – Chương Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) (tiếng Anh)(tiếng Việt) 06 – Chương Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp (tiếng Anh)(tiếng Việt) 07 – Chương Phòng vệ thương mại (tiếng Anh)(tiếng Việt) 07A – Phụ lục 7A (tiếng Anh)(tiếng Việt) 08 – Chương Thương mại dịch vụ (tiếng Anh)(tiếng Việt) 08A – Phụ lục 8A (tiếng Anh)(tiếng Việt) 08B – Phụ lục 8B (tiếng Anh)(tiếng Việt) 08C – Phụ lục 8C (tiếng Anh)(tiếng Việt) 09 – Chương Di chuyển thể nhân (tiếng Anh)(tiếng Việt) 10 – Chương Đầu tư (tiếng Anh)(tiếng Việt) 10A – Phụ lục 10A (tiếng Anh) 10B – Phụ lục 10B (tiếng Anh) 11 – Chương Sở hữu trí tuệ (tiếng Anh)(tiếng Việt) 11A - Phụ lục 11A (tiếng Anh)(tiếng Việt) 11B – Phụ lục 11B (tiếng Anh)(tiếng Việt) 12 – Chương Thương mại điện tử (tiếng Anh)(tiếng Việt) 13 – Chương Cạnh tranh (tiếng Anh)(tiếng Việt) 13A - Phụ lục 13A (tiếng Anh) 13B - Phụ lục 13B (tiếng Anh) 13C - Phụ lục 13C (tiếng Anh) 13D - Phụ lục 13D (tiếng Anh) 14 – Chương Doanh nghiệp nhỏ và vừa (tiếng Anh)(tiếng Việt) 15 – Chương Hợp tác kinh tế và kĩ thuật (tiếng Anh)(tiếng Việt) 16 – Chương Mua sắm chính phủ (tiếng Anh)(tiếng Việt) 16A – Phụ lục 16A (tiếng Anh) 17 – Chương Các điều khoản chung và ngoại lệ (tiếng Anh)(tiếng Việt) 18 – Chương Các điều khoản thể chế (tiếng Anh)(tiếng Việt) 18A – Phụ lục 18A (tiếng Anh)(tiếng Việt) 19 – Chương Giải quyết tranh chấp (tiếng Anh) (tiếng Việt) 20 – Chương Các điều khoản cuối cùng (tiếng Anh)(tiếng Việt) Các phụ lục xin vui lòng xem tại đây ( Phụ lục tiếng Anh ) (Phụ lục tiếng việt) Vụ Chính sách thương mại đa biên Theo Bộ Công thương
EVFTA sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2020
Sau một thập kỷ nỗ lực không ngừng, Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) đã hoàn tất quá trình phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định này sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 01/8/2020. Đây là một dấu mốc mới trên hành trình cải cách và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. Với việc phê chuẩn Hiệp định này, Liên minh châu Âu, một thị trường khó tính với những chuẩn mực cao nhất trên thế giới, đã chính thức ghi nhận những nỗ lực cải cách, xây dựng thể chế kinh tế thị trường và phát triển bền vững của Việt Nam và quyết tâm tăng cường hợp tác với Việt Nam. Việc đàm phán, ký kết và phê chuẩn EVFTA - thỏa thuận thương mại tự do tham vọng nhất từ trước tới nay mà EU từng ký với một quốc gia đang phát triển - đã trải qua một hành trình dài với sự nỗ lực không mệt mỏi của nhiều bên. Nếu tính từ khi Việt Nam và EU nhất trí khởi động đàm phán EVFTA vào tháng 10/2010 cho tới nay kéo dài gần tròn 10 năm. Đây là quá trình dài, thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh tình hình kinh tế chính trị đang có nhiều diễn biến phức tạp và khó đoán định. Việc đưa EVFTA vào thực thi trong bối cảnh xu hướng kinh tế - thương mại và thị trường có nhiều biến động khó lường được kỳ vọng sẽ mở ra nhiều cơ hội hợp tác chiến lược để đẩy mạnh quan hệ thương mại, công nghiệp, kết nối đầu tư đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả, hướng tới sự phát triển bền vững Việt Nam – EU trong thời gian tới. EU là thị trường có dung lượng lớn với sự thống nhất trong đa dạng và nhiều dư địa tăng trưởng; đồng thời cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và EU mang tính bổ trợ thay vì đối đầu cạnh tranh. Việc thâm nhập thành công thị trường EU đồng nghĩa với việc Việt Nam có cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác với cùng lúc 27 quốc gia thành viên, góp phần giải quyết bài toán đầu ra về mở rộng, đa dạng hóa thị trường, tiến sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Như vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn. Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho ta trong các hiệp định FTA đã được ký kết. Lợi ích này đặc biệt có ý nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của ta hiện nay. Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu). Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan là khoảng 98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, ta áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO. Lộ trình đàm phán và những mốc thời gian chính: Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA. Tháng 6 năm 2012: Bộ trưởng Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương mại EU đã chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA. Tháng 12 năm 2015: Kết thúc đàm phán và bắt đầu rà soát pháp lý để chuẩn bị cho việc ký kết Hiệp định. Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) ra khỏi Hiệp định EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn đề mới liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU hay từng nước thành viên. Theo đề xuất này, EVFTA sẽ được tách thành hai hiệp định riêng biệt, bao gồm: - Hiệp định Thương mại tự do bao gồm toàn bộ nội dung EVFTA hiện nay nhưng phần đầu tư sẽ chỉ bao gồm tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với Hiệp định này, EU có quyền phê chuẩn và đưa vào thực thi tạm thời. - Hiệp định Bảo hộ đầu tư (Hiệp định IPA) bao gồm nội dung bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp đầu tư. Hiệp định IPA này phải được sự phê chuẩn của cả Nghị viện Châu Âu và của Nghị viện các nước thành viên thì mới có thể thực thi. Tháng 6 năm 2018: Việt Nam và EU đã chính thức thống nhất việc tách riêng EVFTA thành hai hiệp định gồm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA); chính thức kết thúc toàn bộ quá trình rà soát pháp lý Hiệp định EVFTA; và thống nhất toàn bộ các nội dung của Hiệp định IPA. Tháng 8 năm 2018: Hoàn tất rà soát pháp lý Hiệp định IPA. Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thông qua EVFTA và IPA. Ngày 25 tháng 6 năm 2019: Hội đồng châu Âu đã phê duyệt cho phép ký Hiệp định. Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và IPA. Ngày 21 tháng 1 năm 2020: Ủy ban Thương mại Quốc tế Liên minh châu Âu thông qua khuyến nghị phê chuẩn EVFTA. Ngày 30 tháng 3 năm 2020: Hội đồng châu Âu thông qua Hiệp định EVFTA Ngày 08 tháng 6 năm 2020: Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Hiệp định EVFTA và EVIPA. Hiệp định EVFTA sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2020. Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (Hiệp định VN – EAEUFTA)
Với mục đích tuyên truyền đến công chúng về Hiệp định VN – EAEUFTA (Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu) trước khi có hiệu lực vào ngày 05/10 tới đây, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch – Vụ Kế họach, Tài chính ban hành Công văn về Tài liệu tuyên truyền Hiệp định này. Để giúp bạn đọc hiểu được khái quát toàn bộ nội dung Hiệp định, sau đây, Dân Luật sẽ tóm tắt những nội dung quan trọng của Hiệp định VN – EAEUFTA thông qua bộ ảnh infographic:
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEUFTA
>>> Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định EAEUFTA Liên minh Kinh tế Á Âu bao gồm 5 quốc gia là Nga, Belarus, Kazakhstan, Armenia và Kyrgyzstan, với tổng diện tích hơn 20 triệu km2, dân số đạt 183.3 triệu người và tổng GDP lên tới 2.200 tỷ USD. Đây được xem là thị trường rộng lớn và tiềm năng với Việt Nam. Vừa qua, Bộ Công thương đã tổ chức Hội thảo phổ biến Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEUFTA) nhằm mục đích cung cấp cho cộng đồng doanh nghiệp cam kết cơ bản của Hiệp định và thông tin thị trường các nước thành viên của Liên minh này. Dưới đây là Bộ tài liệu liên quan đến Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEUFTA) bao gôm: 1. Giới thiệu về Hiệp định VN-EAEUFTA 2. Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định VN-EAEUFTA 3. Giới thiệu về thị trường các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á Âu 4. Giới thiệu Nghị định thư về hợp tác ô tô 5. Thông tin mặt hàng thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu. Mời các bạn xem chi tiết tại file đính kèm.
Dự đoán Top 4 ngành hút nhân lực trong năm 2016
Trong năm 2016, với việc ký kết các Hiệp định thương mại quốc tế, mở rộng thị trường, nhiều ngành được dự đoán sẽ rất khát và rất thu hút nhân lực. Theo khảo sát của Navigos Search, công ty chuyên về nhân sự, việc làm tại khu vực Đông Nam Á cho biết, trong năm 2015, các vị trí được tuyển nhiều nhất có thể kể đến kỹ sư điện, điện tử, kỹ sư lập trình, nghề tiếp thị và bán hàng trong các lĩnh vực sản xuất điện thoại thông minh, dệt may, hàng tiêu dùng và bán lẻ. Khảo sát trên cũng dự đoán rằng 4 ngành thu hút nhân lực nhất trong năm 2016 là dược, viễn thông, tài chính tiêu dùng và ngành bán lẻ. 1. Dược: Dược là ngành đáng lưu ý nhất trong năm 2016 do mức tăng trưởng rất cao, nhất là trong lĩnh vực thực phẩm chức năng. Các vị trí nhân sự cấp trung trong nghề tiếp thị và bán các sản phẩm dược có khả năng sẽ được tuyển dụng mạnh mẽ 2. Viễn thông: Công nghệ 4G dự kiến được triển khai vào đầu năm 2016 là bước đệm để cơn khát nhân lực trong ngành viễn thông tăng mạnh. Các nhà cung cấp trong lĩnh vực công nghệ này cũng đã có sự chuẩn bị cho việc tuyển dụng nhân sự phục vụ cho các dự án này. 3. Tài chính, tiêu dùng: Tài chính tiêu dùng có thể có nhu cầu tuyển dụng mạnh trong năm 2016 khi có làn sóng các ngân hàng thương mại mua lại các công ty tài chính nhằm thúc đẩy các hoạt động tiêu dùng cá nhân. 4. Ngành bán lẻ: Xu hướng thành lập cửa hàng tiện ích sẽ nhiều hơn so với các siêu thị lớn. Do vậy, cơ hội dành cho các vị trí mới tốt nghiệp đại học cũng sẽ dồi dào hơn. Những vị trí quản lý trong ngành hàng tiêu dùng nhanh tiếp tục được tìm kiếm vì nhân sự trong ngành này vẫn luôn thiếu. Ngoài 4 ngành được dự đoán trên, có thể nhận thấy trong bối cảnh đất nước hội nhập, một ngành cũng khát nhân lực nữa là ngành Luật. Và yêu cầu đối với nhận lực ở lĩnh vực này ngày càng cao, không chỉ am hiểu Luật pháp trong nước mà còn phải am hiểu Luật pháp quốc tế, biết linh hoạt và có tầm nhìn xa.
Toàn văn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
Tháng 10/2010, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch Châu Âu (EU) đã đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) sau khi hai Bên hoàn tất các công việc kỹ thuật. Sau đây là giới thiệu chung về Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU: I. Thông tin chung Tháng 10/2010, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch Châu Âu (EU) đã đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) sau khi hai Bên hoàn tất các công việc kỹ thuật. Thực hiện chỉ đạo của hai Nhà Lãnh đạo, Việt Nam và EU đã chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA vào ngày 26/6/2012. Sau gần 3 năm đàm phán, với 14 phiên chính thức và nhiều phiên giữa kỳ ở cấp Bộ trưởng, cấp Trưởng đoàn và các nhóm kỹ thuật, Việt Nam và EU đã đạt được thỏa thuận nguyên tắc về toàn bộ các nội dung cơ bản của Hiệp định. EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Các nội dung chính của Hiệp định gồm: Thương mại hàng hóa (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), Quy tắc xuất xứ, Hải quan và thuận lợi hóa thương mại, Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), Thương mại dịch vụ (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), Đầu tư, Phòng vệ thương mại, Cạnh tranh, Doanh nghiệp nhà nước, Mua sắm của Chính phủ, Sở hữu trí tuệ (gồm cả chỉ dẫn địa lý), Phát triển bền vững, Hợp tác và xây dựng năng lực, Các vấn đề pháp lý. II. Các lĩnh vực cụ thể 1. Thương mại hàng hóa Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Đối với các nhóm hàng quan trọng, cam kết của EU như sau: - Dệt may, giày dép và thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên): EU sẽ xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu cho các sản phẩm của Việt Nam trong vòng 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Với cá ngừ đóng hộp, EU đồng ý dành cho Việt Nam một lượng hạn ngạch thuế quan thỏa đáng. - Gạo: EU dành cho Việt Nam một lượng hạn ngạch đáng kể đối với gạo xay xát, gạo chưa xay xát và gạo thơm. Gạo nhập khẩu theo hạn ngạch này được miễn thuế hoàn toàn. Riêng gạo tấm, thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ theo lộ trình. Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế nhập khẩu về 0% trong vòng 7 năm. - Mật ong: EU sẽ xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực và không áp dụng hạn ngạch thuế quan. - Toàn bộ các sản phẩm rau củ quả, rau củ quả chế biến, nước hoa quả khác, túi xách, vali, sản phẩm nhựa, sản phẩm gốm sứ thủy tinh: về cơ bản sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Đối với xuất khẩu của EU, cam kết của Việt Nam đối với các mặt hàng chính là: - Ô tô, xe máy: Việt Nam cam kết đưa thuế nhập khẩu về 0% sau từ 9 tới 10 năm; riêng xe máy có dung tích xy-lanh trên 150 cm3 có lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu là 7 năm; - Rượu vang, rượu mạnh, bia, thịt lợn và thịt gà: Việt Nam đồng ý xóa bỏ thuế nhập khẩu trong thời gian tối đa là 10 năm. Về thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa bỏ phần lớn thuế xuất khẩu sau lộ trình nhất định; chỉ bảo lưu thuế xuất khẩu đối với một số sản phẩm quan trọng, trong đó có dầu thô và than đá. Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Việt Nam và EU cũng thống nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương mại, v.v, tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp. 2. Thương mại dịch vụ và đầu tư Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. Cam kết của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong WTO. Cam kết của EU cao hơn trong cam kết trong WTO và tương đương với mức cam kết cao nhất của EU trong những Hiệp định FTA gần đây của EU. Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối. Hai bên cũng đưa ra cam kết về đối xử quốc gia trong lĩnh vực đầu tư, đồng thời thảo luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước. 3. Mua sắm của Chính phủ Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua sắm của Chính phủ (GPA) của WTO. Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu, v.v, Việt Nam có lộ trình để thực hiện. EU cũng cam kết dành hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này. Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói thầu cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước. 4. Sở hữu trí tuệ Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý, v.v. Về cơ bản, các cam kết về sở hữu trí tuệ của Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Về chỉ dẫn địa lý, khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ bảo hộ trên 160 chỉ dẫn địa lý của EU (bao gồm 28 thành viên) và EU sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm, tạo điều kiện cho một số chủng loại nông sản của Việt Nam xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình tại thị trường EU. 5. Các nội dung khác Hiệp định EVFTA cũng bao gồm các Chương liên quan tới cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, pháp lý-thể chế. Các nội dung này phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và đầu tư giữa hai Bên. Xem chi tiết Toàn văn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) bản Tiếng Anh tại file đính kèm.
Những điều cần biết về Hiệp định thương mại
Thương trường và Nghị trường (Kinh tế - Chính trị) là mối quan hệ khăng khít khó rời, có thể nói là ảnh hưởng trực tiếp đến nhau. Thế giới phẳng ngày nay đã đưa ra nhiều yêu cầu hơn cho các nhà làm luật lẫn các thương nhân, vì vậy xu hướng ra đời của các Hiệp định thương mại song phương, đa phương là tất yếu. Trong bài viết này mình sẽ tổng hợp thật bao quát và hệ thống các kiến thức quan trọng WTO - Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) 1. Giới thiệu WTO là gì? WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch. Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương mại hàng hoá) và là kết quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư). Nhiệm vụ của WTO WTO được thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu: • Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có); • Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại; • Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO; và • Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên. Quá trình thông qua quyết định trong WTO Về cơ bản, các quyết định trong WTO được thông qua bằng cơ chế đồng thuận. Có nghĩa là chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu chống thì một quyết định hay quy định mới được xem là “được thông qua”. Do đó hầu hết các quy định, nguyên tắc hay luật lệ trong WTO đều là “hợp đồng” giữa các thành viên, tức là họ tự nguyện chấp thuận chứ không phải bị áp đặt; và WTO không phải là một thiết chế đứng trên các quốc gia thành viên. Tuy nhiên, trong các trường hợp sau quyết định của WTO được thông qua theo các cơ chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận): • Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: Được thông qua nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ; • Dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: Được thông qua nếu có 3/4 số phiếuủng hộ; • Sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ quốc trong GATT, GATS và TRIPS): Được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ.