Quy định về phương tiện vận tải trong khuôn khổ hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc
Quy định đối với phương tiện vận tải đường bộ trong khuôn khổ hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc hiện nay như thế nào? Quy định đối với phương tiện vận tải trong khuôn khổ hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc Ngày 13/12/2023, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 37/2023/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới. Theo đó, phương tiện vận tải đường bộ trong khuôn khổ hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc hiện nay được quy định tại Điều 16 Thông tư 37/2023/TT-BGTVT, cụ thể như sau: 1. Phương tiện vận tải bao gồm: - Phương tiện vận tải đường bộ là xe ô tô chở hàng, xe rơ moóc, xe đầu kéo, xe sơ mi rơ moóc dùng để vận chuyển hàng hoá; xe ô tô chở khách dùng để vận chuyển người và hành lý trong vận tải hành khách, được đăng ký trong lãnh thổ của một Bên ký kết; - Xe công vụ là xe của các cơ quan Nhà nước, các cơ quan của Đảng và đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội các cấp đi công tác. 2. Chủ phương tiện vận tải hoặc cơ quan quản lý xe công vụ của một Bên ký kết hoạt động trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với người thứ ba của cơ quan bảo hiểm nước đến. 3. Phương tiện vận tải qua lại biên giới, ngoài biển đăng ký, phải gắn ký hiệu phân biệt quốc gia nơi phương tiện được đăng ký. Ký hiệu phân biệt được gắn phía trước và phía sau phương tiện ở vị trí dễ thấy. Ký hiệu phân biệt quốc gia cho phương tiện vận tải của mỗi Bên ký kết như sau: - Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: CHN; - Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: VN. 4. Phạm vi hoạt động của phương tiện - Phương tiện vận tải hành khách định kỳ (theo tuyến cố định) khởi hành từ bến xe đầu tuyến và kết thúc tại bến xe cuối tuyến theo phương án khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc đã được cơ quan quản lý tuyến thông báo khai thác tuyến theo quy định tại Nghị định 119/2021/NĐ-CP; - Phương tiện vận tải hành khách không định kỳ (theo hợp đồng và vận tải khách du lịch) được hoạt động qua các cặp cửa khẩu và tuyến đường được quy định tại Điều 19, 20 Thông tư 37/2023/TT-BGTVT; - Phương tiện vận tải hàng hóa được hoạt động qua các cặp cửa khẩu và tuyến đường được quy định tại Điều 19, 20 Thông tư 37/2023/TT-BGTVT. - Xe công vụ của một Bên ký kết khi vào lãnh thổ của Bên ký kết kia phải hoạt động theo tuyến đường, cửa khẩu mà Bên ký kết kia chỉ định, đồng thời phải tuân thủ các quy định về quản lý phương tiện nhập cảnh của nước đến. 5. Phương tiện vận tải hành khách phải có các giấy tờ hợp lệ, còn hiệu lực và xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, bao gồm: - Giấy phép vận tải; - Giấy chứng nhận đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; - Danh sách hành khách đối với xe vận chuyển hành khách định kỳ theo mẫu tại Phụ lục IV hoặc Danh sách hành khách đối với xe vận chuyển hành khách không định kỳ theo mẫu Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BGTVT; - Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba; - Hợp đồng vận chuyển hành khách (nếu là phương tiện vận tải hành khách theo hợp đồng) hoặc lộ trình du lịch mà công ty du lịch nước chủ nhà xác nhận (nếu là phương tiện vận chuyển hành khách du lịch); - Các giấy tờ có liên quan tại cửa khẩu áp dụng đối với xe xuất nhập cảnh. 6. Phương tiện vận tải hàng hoá phải có các giấy tờ hợp lệ, còn hiệu lực và xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, bao gồm: - Giấy phép vận tải; - Giấy chứng nhận đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; - Phiếu gửi hàng; - Tờ khai hải quan đối với hàng hoá; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba; - Các giấy tờ có liên quan tại cửa khẩu áp dụng đối với xe xuất nhập cảnh. 7. Xe công vụ phải có các giấy tờ hợp lệ, còn hiệu lực và xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, bao gồm: - Giấy phép vận tải; - Giấy chứng nhận đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba; - Các giấy tờ có liên quan tại cửa khẩu áp dụng đối với xe xuất nhập cảnh. 8. Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm hoặc phương tiện vận tải có kích thước và trọng lượng của hàng hóa vượt quá quy định, trước khi được cấp giấy phép đặc biệt loại D của Bên ký kết kia phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền của hai Bên ký kết cấp phép vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoặc hàng nguy hiểm theo quy định. 9. Các giấy tờ quy định tại mục 5, 6 và 7 phải được in bằng ngôn ngữ quốc gia và ngôn ngữ của Nước chủ nhà hoặc ngôn ngữ quốc gia và tiếng Anh. Trường hợp không được in bằng ngôn ngữ của Nước chủ nhà hoặc tiếng Anh thì phải kèm bản dịch tiếng Anh do cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc công chứng. Thông tư 37/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/03/2024.
Miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới 1.200 Euro hành lý khi Nhập cảnh vào Anh
Hiệp định UKVFTA Đây là một trong những điểm đáng chú ý tại Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) ký kết ngày 29 tháng 12 năm 2020, tại Luân Đôn, Vương quốc Anh. Cụ thể Điều 24 của Hiệp định Quy định về Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau: - Hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của người đi du lịch được coi là hàng hóa có xuất xứ mà không yêu cầu phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với điều kiện hàng hóa đó không được nhập khẩu theo hình thức thương mại, được khai báo đáp ứng quy định tại Nghị định thư này và không có nghi ngờ về tính xác thực của khai báo đó. Trong trường hợp hàng hóa được gửi qua bưu điện, khai báo có thể được thực hiện trên tờ khai hải quan nhập khẩu CN22, CN23 hoặc trên một văn bản đính kèm tờ khai hải quan. - Lô hàng nhập khẩu không thường xuyên chỉ bao gồm các sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của người nhận hàng hoặc người đi du lịch hoặc gia đình của người đó không được coi là nhập khẩu theo hình thức thương mại nếu bản chất và số lượng sản phẩm đó có thể là bằng chứng cho thấy sản phẩm không dùng cho mục đích thương mại. *Tổng trị giá hàng hóa tại những quy định nêu trên không được vượt quá: (a) 500 EUR (năm trăm ơ-rô) đối với kiện hàng nhỏ hoặc 1.200 EUR (một ngàn hai trăm ơ-rô) đối với hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Vương quốc Anh. (b) 200 đô-la Mỹ (hai trăm đô-la Mỹ) đối với trường hợp kiện hàng nhỏ và hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Việt Nam. Đính kèm theo Hiệp định là Phụ lục các công đoạn gia công hoặc chết biến được thực hiện đối với các nguyên vật liệu không xuất xứ để sản phẩm được sản xuất có thể coi là có xuất xứ và một số Biểu mẫu quan trọng. Tuyên bố chung này sẽ có hiệu lực vào ngày FTA Anh-Việt Nam có hiệu lực và sẽ tiếp tục được duy trì cho đến khi Vương quốc Anh hoặc Việt Nam thông báo chấm dứt bằng văn bản. Xem chi tiết Hiệp định với 2 phiên bản Tiếng Việt, Tiếng Anh tại file đính kèm dưới đây.
Quy định về phương tiện vận tải trong khuôn khổ hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc
Quy định đối với phương tiện vận tải đường bộ trong khuôn khổ hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc hiện nay như thế nào? Quy định đối với phương tiện vận tải trong khuôn khổ hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc Ngày 13/12/2023, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 37/2023/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới. Theo đó, phương tiện vận tải đường bộ trong khuôn khổ hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc hiện nay được quy định tại Điều 16 Thông tư 37/2023/TT-BGTVT, cụ thể như sau: 1. Phương tiện vận tải bao gồm: - Phương tiện vận tải đường bộ là xe ô tô chở hàng, xe rơ moóc, xe đầu kéo, xe sơ mi rơ moóc dùng để vận chuyển hàng hoá; xe ô tô chở khách dùng để vận chuyển người và hành lý trong vận tải hành khách, được đăng ký trong lãnh thổ của một Bên ký kết; - Xe công vụ là xe của các cơ quan Nhà nước, các cơ quan của Đảng và đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội các cấp đi công tác. 2. Chủ phương tiện vận tải hoặc cơ quan quản lý xe công vụ của một Bên ký kết hoạt động trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với người thứ ba của cơ quan bảo hiểm nước đến. 3. Phương tiện vận tải qua lại biên giới, ngoài biển đăng ký, phải gắn ký hiệu phân biệt quốc gia nơi phương tiện được đăng ký. Ký hiệu phân biệt được gắn phía trước và phía sau phương tiện ở vị trí dễ thấy. Ký hiệu phân biệt quốc gia cho phương tiện vận tải của mỗi Bên ký kết như sau: - Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: CHN; - Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: VN. 4. Phạm vi hoạt động của phương tiện - Phương tiện vận tải hành khách định kỳ (theo tuyến cố định) khởi hành từ bến xe đầu tuyến và kết thúc tại bến xe cuối tuyến theo phương án khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc đã được cơ quan quản lý tuyến thông báo khai thác tuyến theo quy định tại Nghị định 119/2021/NĐ-CP; - Phương tiện vận tải hành khách không định kỳ (theo hợp đồng và vận tải khách du lịch) được hoạt động qua các cặp cửa khẩu và tuyến đường được quy định tại Điều 19, 20 Thông tư 37/2023/TT-BGTVT; - Phương tiện vận tải hàng hóa được hoạt động qua các cặp cửa khẩu và tuyến đường được quy định tại Điều 19, 20 Thông tư 37/2023/TT-BGTVT. - Xe công vụ của một Bên ký kết khi vào lãnh thổ của Bên ký kết kia phải hoạt động theo tuyến đường, cửa khẩu mà Bên ký kết kia chỉ định, đồng thời phải tuân thủ các quy định về quản lý phương tiện nhập cảnh của nước đến. 5. Phương tiện vận tải hành khách phải có các giấy tờ hợp lệ, còn hiệu lực và xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, bao gồm: - Giấy phép vận tải; - Giấy chứng nhận đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; - Danh sách hành khách đối với xe vận chuyển hành khách định kỳ theo mẫu tại Phụ lục IV hoặc Danh sách hành khách đối với xe vận chuyển hành khách không định kỳ theo mẫu Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BGTVT; - Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba; - Hợp đồng vận chuyển hành khách (nếu là phương tiện vận tải hành khách theo hợp đồng) hoặc lộ trình du lịch mà công ty du lịch nước chủ nhà xác nhận (nếu là phương tiện vận chuyển hành khách du lịch); - Các giấy tờ có liên quan tại cửa khẩu áp dụng đối với xe xuất nhập cảnh. 6. Phương tiện vận tải hàng hoá phải có các giấy tờ hợp lệ, còn hiệu lực và xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, bao gồm: - Giấy phép vận tải; - Giấy chứng nhận đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; - Phiếu gửi hàng; - Tờ khai hải quan đối với hàng hoá; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba; - Các giấy tờ có liên quan tại cửa khẩu áp dụng đối với xe xuất nhập cảnh. 7. Xe công vụ phải có các giấy tờ hợp lệ, còn hiệu lực và xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, bao gồm: - Giấy phép vận tải; - Giấy chứng nhận đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba; - Các giấy tờ có liên quan tại cửa khẩu áp dụng đối với xe xuất nhập cảnh. 8. Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm hoặc phương tiện vận tải có kích thước và trọng lượng của hàng hóa vượt quá quy định, trước khi được cấp giấy phép đặc biệt loại D của Bên ký kết kia phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền của hai Bên ký kết cấp phép vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoặc hàng nguy hiểm theo quy định. 9. Các giấy tờ quy định tại mục 5, 6 và 7 phải được in bằng ngôn ngữ quốc gia và ngôn ngữ của Nước chủ nhà hoặc ngôn ngữ quốc gia và tiếng Anh. Trường hợp không được in bằng ngôn ngữ của Nước chủ nhà hoặc tiếng Anh thì phải kèm bản dịch tiếng Anh do cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc công chứng. Thông tư 37/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/03/2024.
Miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới 1.200 Euro hành lý khi Nhập cảnh vào Anh
Hiệp định UKVFTA Đây là một trong những điểm đáng chú ý tại Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) ký kết ngày 29 tháng 12 năm 2020, tại Luân Đôn, Vương quốc Anh. Cụ thể Điều 24 của Hiệp định Quy định về Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau: - Hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của người đi du lịch được coi là hàng hóa có xuất xứ mà không yêu cầu phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với điều kiện hàng hóa đó không được nhập khẩu theo hình thức thương mại, được khai báo đáp ứng quy định tại Nghị định thư này và không có nghi ngờ về tính xác thực của khai báo đó. Trong trường hợp hàng hóa được gửi qua bưu điện, khai báo có thể được thực hiện trên tờ khai hải quan nhập khẩu CN22, CN23 hoặc trên một văn bản đính kèm tờ khai hải quan. - Lô hàng nhập khẩu không thường xuyên chỉ bao gồm các sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của người nhận hàng hoặc người đi du lịch hoặc gia đình của người đó không được coi là nhập khẩu theo hình thức thương mại nếu bản chất và số lượng sản phẩm đó có thể là bằng chứng cho thấy sản phẩm không dùng cho mục đích thương mại. *Tổng trị giá hàng hóa tại những quy định nêu trên không được vượt quá: (a) 500 EUR (năm trăm ơ-rô) đối với kiện hàng nhỏ hoặc 1.200 EUR (một ngàn hai trăm ơ-rô) đối với hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Vương quốc Anh. (b) 200 đô-la Mỹ (hai trăm đô-la Mỹ) đối với trường hợp kiện hàng nhỏ và hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Việt Nam. Đính kèm theo Hiệp định là Phụ lục các công đoạn gia công hoặc chết biến được thực hiện đối với các nguyên vật liệu không xuất xứ để sản phẩm được sản xuất có thể coi là có xuất xứ và một số Biểu mẫu quan trọng. Tuyên bố chung này sẽ có hiệu lực vào ngày FTA Anh-Việt Nam có hiệu lực và sẽ tiếp tục được duy trì cho đến khi Vương quốc Anh hoặc Việt Nam thông báo chấm dứt bằng văn bản. Xem chi tiết Hiệp định với 2 phiên bản Tiếng Việt, Tiếng Anh tại file đính kèm dưới đây.