Chuyển đổi Công ty TNHH Một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Trường hợp chủ sở hữu của Công ty TNHH Một thành viên kết nạp thêm thành viên mới để tăng vốn điều lệ của Công ty thì có cần đăng ký chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp hay không. Điều này được quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp 2020. 1. Quy định về việc Công ty TNHH Một thành viên kết nạp thêm thành viên Căn cứ tại Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt như sau: Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới. Lưu ý: Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi. 2. Thủ tục chuyển đổi Công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên Căn cứ tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục chuyển đổi Công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: - Thành phần hồ sơ đăng ký: + Giấy đề nghị đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (mẫu Phụ lục I-3 ban hành kèm theo Thông 01/2021/TT-BKHĐT); + Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chuyển đổi thành; + Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (mẫu Phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT); + Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực của các thành viên công ty và người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có): ++ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. ++ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực. ++ Đối với thành viên là các tổ chức: Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác. + Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc Hợp đồng tặng cho vốn góp đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; + Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác; + Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế (đây có thể là di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản của những người thừa kế); + Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. + Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; - Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. - Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp công ty chuyển đổi do nhận vốn góp từ thành viên khác thì thành viên góp vốn mới phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Lưu ý: Công ty có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khác, trừ trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thì người ký hồ sơ là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần của công ty sau chuyển đổi. Theo đó, trong trường hợp chủ sở hữu Công ty TNHH MTV chuyển nhượng một phần phần vốn góp, công ty được tổ chức thành hai thành viên thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, Công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Chủ DNTN được bán doanh nghiệp, chuyển thành Công ty TNHH hai thành viên không?
Chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là người quyết định đường hướng cho doanh nghiệp của mình, như vậy, chủ DNTN có được bán doanh nghiệp, chuyển thành Công ty TNHH được không? (1) Chủ doanh nghiệp tư nhân được bán doanh nghiệp của mình không? Theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020, việc bán doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau: - Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. - Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. - Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. - Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này. Như vậy, dựa theo quy định trên, chủ DNTN hoàn toàn có quyền bán doanh nghiệp của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm tài chính về nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ của doanh nghiệp cho đến thời điểm chuyển giao doanh nghiệp, trừ khi có thỏa thuận khác. Ngoài ra, người mua doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp tư nhân còn có nghĩa vụ tuân thủ quy định pháp luật về lao động và có trách nhiệm đăng ký thay đổi chủ DNTN theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. (2) Được chuyển đổi từ DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên không? Theo quy định tại Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN được chuyển đổi thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên, tuy nhiên cần đáp ứng một số điều kiện như sau: - Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp 2020 - Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn - Chủ DNTN có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân Theo đó, khi chủ DNTN đáp ứng được các điều kiện trên thì có thể thực hiện các thủ tục để chuyển đổi loại hình từ DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên. (3) Hồ sơ chuyển đổi loại hình DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ để chuyển đổi DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên bao gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp - Điều lệ công ty - Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần - Bản sao các giấy tờ sau đây: + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân + Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Lưu ý: Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự. - Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn - Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó - Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân - Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư Chủ DNTN lập một bộ hồ sơ bao gồm các thành phần giấy tờ kể trên nộp về Cơ quan đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ DNTN, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đủ điều kiện được chuyển đổi và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Công ty được chuyển đổi sẽ đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ DNTN chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Soạn nhanh hồ sơ thành lập doanh nghiệp bằng công cụ soạn
Chào mọi người, hôm nay mình xin chia sẻ và giới thiệu với mọi người một công cụ soạn thảo hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thông thường để soạn xong một bộ hồ sơ thành lập doanh nghiệp, chúng ta mất tới 2h đến 3h và có thể tốn thời gian hơn khi mà phải sửa đi sửa lại hồ sơ. Ngoài ra, cũng không thể tránh khỏi những sai sót khi soạn hồ sơ được. Trong quá trình soạn hồ sơ thủ tục mình nhận thấy rằng việc phải điền đi điền lại, lặp đi lặp lại các thông tin trùng lặp là rất nhiều. Điều này dẫn tới 2 vấn đề: - Thứ nhất là rất mất thời gian điền thông tin và copy -> paste từ văn bản này sang văn bản khác; - Thứ hai là không tránh mắc sai sót trong lúc điền thông tin Và để giải quyết được những vấn đề đó, công cụ này ra đời. Công cụ giải quyết được các vấn đề như: - Giải quyết được thời gian soạn hồ sơ: Bình thường để soạn xong một bộ hồ sơ sẽ mất khoảng 2 tiếng đồng hồ, nhưng với công cụ này chỉ cần vài phút là có thể soạn xong hồ sơ rồi; - Hạn chế sai sót khi soạn hồ sơ, khi chỉ cần điền một lần thông tin là có thể soạn được hồ sơ, không cần phải copy -> paste hay điền lại nhiều lần một thông tin, dễ dàng thống nhất thông tin tại toàn bộ hồ sơ; - Tiết kiệm được thời gian và sức lao động của người soạn; - Không cần phải là người có kinh nghiệm vẫn có thể soạn được hồ sơ. Công cụ có một số ưu điểm như: - Dễ dàng sử dụng bởi vì công cụ được xây dựng dựa trên nền tảng excel, nền tảng phổ biến đối với dân văn phòng hiện nay. Ngoài ra chỉ cần với 2 thao tác là điền thông tin và click là có thể soạn được hồ sơ; - Các mẫu văn bản được xuất ra đã được căn chỉnh hình thức, nên cũng tiết kiệm được thêm thời gian căn chỉnh hình thức hồ sơ; - Sửa thông tin nhanh mỗi khi có sự thay đổi thông tin. Khi khách hàng muốn sửa thông tin chúng ta chỉ cần điều chỉnh lại thông tin tại công cụ và bấm soạn lại hồ sơ là xong. Đặc biệt công cụ sử dụng miễn phí, mọi người có thể tham khảo công cụ này tại đây: Nguồn bài viết Video soạn hồ sơ bằng công cụ: Video giới thiệu công cụ: Video hướng dẫn sử dụng: Cannot connect to Ginger Check your internet connection or reload the browserDisable in this text fieldRephraseRephrase current sentenceLog in to edit with Ginger× Enable GingerCannot connect to Ginger Check your internet connection or reload the browserDisable in this text fieldRephraseRephrase current sentenceEdit in Ginger×
Chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty TNHH 2 thành viên
Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH được hiểu là thành viên hoặc chủ sở hữu chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp của mình cho thành viên hay cá nhân, tổ chức khác không phải là thành viên của công ty. Mua lại phần vốn góp: (Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020) Trường hợp thành viên Công ty bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau thì có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình: Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; Tổ chức lại công ty; Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề trên. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu Công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên theo giá thỏa thuận hoặc giá thị trường hoặc giá theo nguyên tắc trong Điều lệ. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên. Như vậy, Thành viên trong công ty TNHH được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình trong Công ty. Nếu sau 15 ngày mà công ty không thể thanh toán phần vốn góp của thành viên yêu cầu, thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác, là thành viên hoặc không phải là thành viên của Công ty. Chuyển nhượng phần vốn góp: (Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020) Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp 1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. 2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. 3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng. Như vậy, thành viên trong công ty được quyền chào bán một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên khác. Và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên trong Công ty nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. Nếu việc chuyển nhượng dẫn đến việc Công ty chỉ còn một thành viên thì thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH một thành viên. Các trường hợp chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên khác: (khoản 6, 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020) - Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. (Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận) - Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ: người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây: Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận/ chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó (theo Điều 52 LDN)
Điều lệ công ty TNHH hai thành viên
Tôi có thắc mắc mong muốn được giải đáp Điều lệ công ty TNHH hai thành viên được làm khi nào? Có cần sự công chứng của cơ quan nào không hay chỉ cần chữ ký của các thành viên trong hội đồng. Và bản sao điểu lệ như thế nào là bản sao hợp pháp. Cảm ơn!
Chuyển đổi Công ty TNHH Một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Trường hợp chủ sở hữu của Công ty TNHH Một thành viên kết nạp thêm thành viên mới để tăng vốn điều lệ của Công ty thì có cần đăng ký chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp hay không. Điều này được quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp 2020. 1. Quy định về việc Công ty TNHH Một thành viên kết nạp thêm thành viên Căn cứ tại Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt như sau: Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới. Lưu ý: Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi. 2. Thủ tục chuyển đổi Công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên Căn cứ tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục chuyển đổi Công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: - Thành phần hồ sơ đăng ký: + Giấy đề nghị đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (mẫu Phụ lục I-3 ban hành kèm theo Thông 01/2021/TT-BKHĐT); + Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chuyển đổi thành; + Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (mẫu Phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT); + Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực của các thành viên công ty và người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có): ++ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. ++ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực. ++ Đối với thành viên là các tổ chức: Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác. + Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc Hợp đồng tặng cho vốn góp đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; + Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác; + Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế (đây có thể là di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản của những người thừa kế); + Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. + Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; - Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. - Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp công ty chuyển đổi do nhận vốn góp từ thành viên khác thì thành viên góp vốn mới phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Lưu ý: Công ty có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khác, trừ trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thì người ký hồ sơ là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần của công ty sau chuyển đổi. Theo đó, trong trường hợp chủ sở hữu Công ty TNHH MTV chuyển nhượng một phần phần vốn góp, công ty được tổ chức thành hai thành viên thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, Công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Chủ DNTN được bán doanh nghiệp, chuyển thành Công ty TNHH hai thành viên không?
Chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là người quyết định đường hướng cho doanh nghiệp của mình, như vậy, chủ DNTN có được bán doanh nghiệp, chuyển thành Công ty TNHH được không? (1) Chủ doanh nghiệp tư nhân được bán doanh nghiệp của mình không? Theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020, việc bán doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau: - Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. - Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. - Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. - Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này. Như vậy, dựa theo quy định trên, chủ DNTN hoàn toàn có quyền bán doanh nghiệp của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm tài chính về nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ của doanh nghiệp cho đến thời điểm chuyển giao doanh nghiệp, trừ khi có thỏa thuận khác. Ngoài ra, người mua doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp tư nhân còn có nghĩa vụ tuân thủ quy định pháp luật về lao động và có trách nhiệm đăng ký thay đổi chủ DNTN theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. (2) Được chuyển đổi từ DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên không? Theo quy định tại Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN được chuyển đổi thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên, tuy nhiên cần đáp ứng một số điều kiện như sau: - Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp 2020 - Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn - Chủ DNTN có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân Theo đó, khi chủ DNTN đáp ứng được các điều kiện trên thì có thể thực hiện các thủ tục để chuyển đổi loại hình từ DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên. (3) Hồ sơ chuyển đổi loại hình DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ để chuyển đổi DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên bao gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp - Điều lệ công ty - Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần - Bản sao các giấy tờ sau đây: + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân + Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Lưu ý: Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự. - Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn - Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó - Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân - Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư Chủ DNTN lập một bộ hồ sơ bao gồm các thành phần giấy tờ kể trên nộp về Cơ quan đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ DNTN, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đủ điều kiện được chuyển đổi và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Công ty được chuyển đổi sẽ đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ DNTN chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Soạn nhanh hồ sơ thành lập doanh nghiệp bằng công cụ soạn
Chào mọi người, hôm nay mình xin chia sẻ và giới thiệu với mọi người một công cụ soạn thảo hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thông thường để soạn xong một bộ hồ sơ thành lập doanh nghiệp, chúng ta mất tới 2h đến 3h và có thể tốn thời gian hơn khi mà phải sửa đi sửa lại hồ sơ. Ngoài ra, cũng không thể tránh khỏi những sai sót khi soạn hồ sơ được. Trong quá trình soạn hồ sơ thủ tục mình nhận thấy rằng việc phải điền đi điền lại, lặp đi lặp lại các thông tin trùng lặp là rất nhiều. Điều này dẫn tới 2 vấn đề: - Thứ nhất là rất mất thời gian điền thông tin và copy -> paste từ văn bản này sang văn bản khác; - Thứ hai là không tránh mắc sai sót trong lúc điền thông tin Và để giải quyết được những vấn đề đó, công cụ này ra đời. Công cụ giải quyết được các vấn đề như: - Giải quyết được thời gian soạn hồ sơ: Bình thường để soạn xong một bộ hồ sơ sẽ mất khoảng 2 tiếng đồng hồ, nhưng với công cụ này chỉ cần vài phút là có thể soạn xong hồ sơ rồi; - Hạn chế sai sót khi soạn hồ sơ, khi chỉ cần điền một lần thông tin là có thể soạn được hồ sơ, không cần phải copy -> paste hay điền lại nhiều lần một thông tin, dễ dàng thống nhất thông tin tại toàn bộ hồ sơ; - Tiết kiệm được thời gian và sức lao động của người soạn; - Không cần phải là người có kinh nghiệm vẫn có thể soạn được hồ sơ. Công cụ có một số ưu điểm như: - Dễ dàng sử dụng bởi vì công cụ được xây dựng dựa trên nền tảng excel, nền tảng phổ biến đối với dân văn phòng hiện nay. Ngoài ra chỉ cần với 2 thao tác là điền thông tin và click là có thể soạn được hồ sơ; - Các mẫu văn bản được xuất ra đã được căn chỉnh hình thức, nên cũng tiết kiệm được thêm thời gian căn chỉnh hình thức hồ sơ; - Sửa thông tin nhanh mỗi khi có sự thay đổi thông tin. Khi khách hàng muốn sửa thông tin chúng ta chỉ cần điều chỉnh lại thông tin tại công cụ và bấm soạn lại hồ sơ là xong. Đặc biệt công cụ sử dụng miễn phí, mọi người có thể tham khảo công cụ này tại đây: Nguồn bài viết Video soạn hồ sơ bằng công cụ: Video giới thiệu công cụ: Video hướng dẫn sử dụng: Cannot connect to Ginger Check your internet connection or reload the browserDisable in this text fieldRephraseRephrase current sentenceLog in to edit with Ginger× Enable GingerCannot connect to Ginger Check your internet connection or reload the browserDisable in this text fieldRephraseRephrase current sentenceEdit in Ginger×
Chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty TNHH 2 thành viên
Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH được hiểu là thành viên hoặc chủ sở hữu chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp của mình cho thành viên hay cá nhân, tổ chức khác không phải là thành viên của công ty. Mua lại phần vốn góp: (Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020) Trường hợp thành viên Công ty bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau thì có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình: Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; Tổ chức lại công ty; Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề trên. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu Công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên theo giá thỏa thuận hoặc giá thị trường hoặc giá theo nguyên tắc trong Điều lệ. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên. Như vậy, Thành viên trong công ty TNHH được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình trong Công ty. Nếu sau 15 ngày mà công ty không thể thanh toán phần vốn góp của thành viên yêu cầu, thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác, là thành viên hoặc không phải là thành viên của Công ty. Chuyển nhượng phần vốn góp: (Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020) Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp 1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. 2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. 3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng. Như vậy, thành viên trong công ty được quyền chào bán một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên khác. Và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên trong Công ty nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. Nếu việc chuyển nhượng dẫn đến việc Công ty chỉ còn một thành viên thì thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH một thành viên. Các trường hợp chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên khác: (khoản 6, 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020) - Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. (Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận) - Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ: người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây: Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận/ chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó (theo Điều 52 LDN)
Điều lệ công ty TNHH hai thành viên
Tôi có thắc mắc mong muốn được giải đáp Điều lệ công ty TNHH hai thành viên được làm khi nào? Có cần sự công chứng của cơ quan nào không hay chỉ cần chữ ký của các thành viên trong hội đồng. Và bản sao điểu lệ như thế nào là bản sao hợp pháp. Cảm ơn!