Bản mô tả vị trí việc làm khi tuyển dụng có được quy định cụ thể nội dung giới tính không?
Trong bản mô tả vị trí việc làm khi tuyển dụng lao động thì mục giới tính cần cho công việc đó có để là yêu cầu cụ thể nam hoặc nữ không? Bài viết này cung cấp quy định pháp luật về vấn đề trên. Quy định cụ thể nội dung giới tính trong bản mô tả vị trí việc làm khi tuyển dụng có tính là phân biệt đối xử trong lao động không? Khái niệm phân biệt đối xử trong lao động có quy định tại khoản 8 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 về Giải thích từ ngữ Theo đó, trong Bộ luật lao động 2019, các từ ngữ được hiểu như sau: + Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp. Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử. Bản mô tả vị trí việc làm khi tuyển dụng có được quy định cụ thể nội dung giới tính không? Quy định tại Điều 8 Bộ luật lao động 2019: Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động - Phân biệt đối xử trong lao động. - Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động. - Quấy rối tình dục tại nơi làm việc. - Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật. - Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. - Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật. Theo đó, phân biệt đối xử trong lao động là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động. Theo quan điểm của tác giả, nếu việc phân biệt giới tính cho vị trí việc làm cụ thể tại doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử và có thể đặt yêu cầu phân biệt giới tính như vậy, còn nếu công việc đó không có căn cứ gì để yêu cầu đặc thù về giới tính nam hoặc nữ thì đơn vị không được đặt yêu cầu như vậy để không bị rơi vào trường hợp vi phạm điều cấm của Bộ luật lao động. Phân biệt đối xử trong lao động có bị phạt hành chính không? Tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quy định phạt hành vi Phân biệt đối xử trong lao động tại Điều 8 như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sau đây: Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Dự thảo: Người chuyển đổi giới tính được hưởng những quyền gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 89/2023/QH15 xác định Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến vào vào tháng 10 năm 2024. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong thực hiện các cam kết, khuyến cáo của quốc tế về bảo đảm và thực thi quyền con người nói chung, quyền của cộng đồng LGBT nói riêng, đồng thời thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với cộng đồng người chuyển giời tại Việt Nam. Định nghĩa về người chuyển đổi giới tính Theo Khoản 7 Điều 3 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định “Người chuyển đổi giới tính là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận giới tính mới theo quy định tại Luật này” Như vậy, cá nhân được xem là người chuyển đổi giới tính khi và chỉ khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận giới tính mới theo quy định, trình tự thủ tục nhất định. Một người đã trải qua quá trình can thiệp y học để chuyển đổi giới tính nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận thì không được xem là người chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật. Quyền người chuyển đổi giới tính Điều 7 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định 15 quyền của người chuyển đổi giới tính, cụ thể như sau: - Được công nhận giới tính mới sau khi đã can thiệp y học để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này; - Được lựa chọn phương pháp can thiệp y học để chuyển đổi giới tính phù hợp với sức khỏe, mong muốn và khả năng tài chính của mình; - Được tư vấn, hỗ trợ về tâm lý, y tế và pháp lý trước và trong quá trình thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính; - Có đầy đủ quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan; - Được giữ nguyên quan hệ cha, mẹ, con cũng như quyền và nghĩa vụ từ quan hệ hôn nhân gia đình trước khi chuyển đổi giới tính bao gồm cả việc nhận nuôi con nuôi; - Được lưu giữ tinh trùng, trứng để duy trì nòi giống thông qua các dịch vụ sinh sản phù hợp với đạo lý và pháp luật Việt Nam. - Được tham gia các hoạt động hiến máu và các chế phẩm máu, hiến tế bào gốc, hiến mô tạng một cách tự nguyện nếu có đủ sức khỏe và đảm bảo an toàn hiến tặng theo quy định của pháp luật; - Được bảo lưu thông tin trên các văn bằng, chứng chỉ đã được cấp trước khi chuyển đổi giới tính; - Được công nhận quyền tài sản đối với tài sản tạo lập trước khi chuyển đổi giới tính. Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền tài sản có thông tin giới tính thì cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền tài sản có nghĩa vụ điều chỉnh thông tin giới tính theo giới tính được công nhận của người chuyển đổi giới tính; - Được hưởng các chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật khác có liên quan phù hợp với giới tính đã chuyển đổi. - Được tham gia các hoạt động thể thao, văn hóa, biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật phù hợp với giới tính mới; - Được tôn trọng, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quyền riêng tư khác theo quy định của pháp luật; - Được thay đổi thông tin giới tính trên các giấy tờ tùy thân sau khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính; - Được bảo đảm quyền học tập, lao động và hòa nhập gia đình, xã hội theo giới tính đã được công nhận; - Được bảo đảm các quyền khác theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Trên đây là nội dung về quyền của người chuyển đổi giới tính theo Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính đang được lấy ý kiến trình Quốc hội trong thời gian tới. Những nội dung trên đây có thể bị sửa đổi, khác biệt khi Dự thảo luật được thông qua.
Giấy chứng sinh nhầm lẫn về giới tính của trẻ thì xin cấp lại được không?
Khi trẻ được sinh ra, trước khi trẻ về nhà thì sẽ được bệnh viện, nhà hộ sinh cấp cho giấy chứng sinh theo mẫu quy định. Giấy chứng sinh là giấy tờ quan trọng để sau này làm thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ. Giấy chứng sinh bao gồm nhiều nội dung, trong đó có phần giới tính của trẻ. Vậy trong trường hợp phát hiện giấy chứng sinh bị sai giới tính thì cha mẹ trẻ có thể yêu cầu bệnh viện cấp lại hay không? 1. Giấy chứng sinh nhầm lẫn về giới tính của trẻ thì xin cấp lại được không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT có quy định về thủ tục cấp lại Giấy chứng sinh, theo đó: "Trường hợp đã cấp Giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc." Như quy định trên thì trường hợp Giấy chứng sinh đã cấp mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh thì bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ được quyền làm đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo quy định. Việc ghi nhầm giới tính của trẻ cũng là trường hợp có nhầm lẫn khi cấp Giấy chứng sinh, cho nên khi phát hiện thì cha mẹ trẻ có quyền yêu cầu bệnh viện cấp lại Giấy chứng sinh mới. 2. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh hiện nay được quy định thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT, khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 34/2015/TT-BYT, khoản 1 Điều 1 Thông tư 27/2019/TT-BYT có quy định về thủ tục cấp Giấy chứng sinh như sau: - Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. - Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra. Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Có được dùng thẻ BHYT bị sai thông tin giới tính khi khám chữa bệnh không?
Liệu khi khám chữa bệnh có được dùng thẻ BHYT bị sai thông tin giới tính để thanh toán hay không? Đó cũng là thắc mắc của nhiều người. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau: Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được một số thông tin, bao gồm: Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế: - Họ và tên; giới tính; - Ngày tháng năm sinh; - Địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc. Đồng thời, căn cứ vào Điều 19 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định như sau: Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây: - Rách, nát hoặc hỏng; - Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; - Thông tin ghi trong thẻ không đúng. Như vậy, trong trường hợp thẻ BHYT bị sai thông tin về giới tính thì được xem là thẻ không hợp lệ và sẽ không được thanh toán khi đi khám chữa bệnh. Do đó, để được hưởng các quyền lợi của BHYT thì người dân cần phải làm thủ tục để điều chỉnh thông tin trên thẻ BHYT sao cho đúng với thông tin của mình. Thủ tục, hồ sơ điều chỉnh thông tin trên thẻ BHYT Căn cứ Khoản 4 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì hồ sơ để điều chỉnh thông tin trên thẻ BHYT do bị sai giới tính bao gồm: Thành phần hồ sơ Người tham gia: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). - Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03. Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Nơi nộp hồ sơ: tại BHXH quận, huyện nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc đơn vị nơi đang làm việc. Thời hạn giải quyết: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Như vậy, để điều chỉnh thông tin giới tính trên thẻ thì cần chuẩn bị các giấy tờ sau: - Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản/người); - Thẻ BHYT cũ còn giá trị; - Một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh, CMND, Sổ hộ khẩu (Bản sao).
Sắp tới: Các hành vi phân biệt đối xử vì giới tính trong gia đình có thể bị phạt đến 20 triệu đồng!
Phân biệt giới tính - Minh họa Chính phủ đang dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới thay thế cho Nghị định 55/2009/NĐ-CP. Đáng chú ý trong dự thảo này là một số hành vi bị xử phạt đã được bổ sung, bên cạnh đó tất cả các mức phạt đều được tăng lên đáng kể. Về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến gia đình, những hành vi bị xử phạt bao gồm: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, không cho thành viên trong gia đình tham gia sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình. => Dường như quy định này chưa được hoàn thiện, bởi lẽ chỉ khi hành vi cản trở này là vì lý do phân biệt giới tính thì pháp luật mới có thể can thiệp! 2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính; b) Cản trở, không cho thành viên trong gia đình thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới; c) Đối xử bất bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính. b) Không cho hành viên trong gia đình tham gia công tác xã hội vì định kiến giới; c) Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên trong gia đình thuộc một giới nhất định. 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình là phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. (Những phần bôi màu xanh là quy định chưa có trong Nghị định 55/2009/NĐ-CP) Hiện nay theo Nghị định 55, mức phạt cao nhất dành cho các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong gia đình chỉ là 3 triệu đồng. Xem chi tiết các mức phạt liên quan đến những hành vi phân biệt giới tính trong các lĩnh vực khác của Dự thảo tại file đính kèm.
Lấy chồng xong mới biết mình là nam: Giải quyết quan hệ hôn nhân thế nào?
Lấy chồng xong mới biết mình là nam - Minh họa Trong trường hợp bạn đã lấy vợ, chồng và đăng ký kết hôn xong, nhưng bỗng một ngày nhận ra giới tính thật của mình không đúng với những gì ghi trên giấy tờ tùy thân thì quan hệ hôn nhân đó phải được giải quyết như thế nào? 1. Cải chính hộ tịch Việc giới tính của bạn bị xác định sai đồng nghĩa với các thông tin trên hộ tịch của bạn đã có sự nhầm lẫn, lúc này theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 04/2020/NĐ-CP) thì: “2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.” Ngay sau khi nhận được thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật Hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ bản sao trích lục ghi đầy đủ nội dung thay đổi, cải chính vào Sổ hộ tịch, bao gồm: Số, ngày, tháng, năm; tên cơ quan cấp; họ, tên người ký trích lục hộ tịch; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng dấu xác nhận. 2. Yêu cầu chấm dứt hôn nhân trái pháp luật Sau khi xác định lại giới tính ghi vào sổ hộ tịch, các giấy tờ liên quan của bạn cũng cần được thay đổi tương ứng. Lúc này vì giới tính của cả “vợ” và “chồng” đều giống nhau, đây là trường hợp mà pháp luật “không công nhận” hôn nhân theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.” Chính vì sau khi trở về với giới tính thật, cả hai người không còn phù hợp với điều kiện để được nhà nước chứng nhận kết hôn, lúc này nếu cuộc hôn nhân và những giấy tờ liên quan đến hôn nhân vẫn còn tồn tại, đó sẽ là những giấy tờ trái với quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 10 Luật HNGĐ, loại trừ trường hợp bị cưỡng ép, lừa dối kết hôn, những ggười có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này bao gồm: - Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; - Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; - Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; - Hội liên hiệp phụ nữ. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức nêu trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Như vậy, sẽ có rất nhiều chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ hôn nhân này!
Đến năm 2025, cứ 10 giám đốc doanh nghiệp ở VN thì sẽ có 3 người là nữ?
Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới - Minh họa Đây là một trong những mục tiêu của Chính phủ được đề ra tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, ban hành kèm theo Nghị quyết 28/NQ-CP ngày 3/3/2021. Mục tiêu thứ 2 của Chiến lược nằm trong lĩnh vực kinh tế, lao động, cụ thể có 3 chỉ tiêu: - Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030. - Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030. - Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030. Như vậy, Việt Nam sẽ phấn đấu để đến 2025, cứ 10 nữ giám đốc thì có khoảng 3 người là nữ Ngoài ra, một điểm đáng chú ý nữa trong Nghị quyết là Mục tiêu trong đời sống gia đình, và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Trong đó có những chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới. - Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% và đến 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; Đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn. - Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng. - Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Điều này có nghĩa, nếu một ngày nam giới bỏ ra 2 tiếng/1 ngày làm việc nhà không công thì phụ nữ chỉ phải bỏ ra 3,4 tiếng cho công việc tương tự! Tất nhiên, đây chỉ là kế hoạch, hoàn thành hay không phụ thuộc phần lớn vào ý thức của tất cả chúng ta! Xem chi tiết Nghị quyết tại file đính kèm dưới đây.
Tăng mức tiền phạt đối với hành vi không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ
Nghị định 28/2020/NĐ-CP được ban hành đã điều chỉnh rất nhiều quy định về XPVPHC trong lĩnh vực lao động; trong đó nổi bật là việc tăng mức tiền phạt đối với nhiều hành vi VPHC trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm đối với NSDLĐ, ví dụ điển hình như sau: Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng là từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, tối đa không quá 75.000.000 đồng. Mức phạt đối với hành vi nêu trên tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP chỉ là phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Như vậy có thể thấy, mức phạt đối với hành vi không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ tại Nghị định mới đã tăng đáng kể so với quy định hiện hành. Bên cạnh đó, Nghị định 28/2020/NĐ-CP đã tăng mức phạt tiền đối với nhiều hành vi vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động như không thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động, không khai báo việc sử dụng lao động với cơ quan chức năng, không lập sổ quản lý lao động; lập không đúng thời hạn, không đủ nội dung; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ... Nghị định 28/2020/NĐ-CP sẽ có hiệu lực ngày 15/04/2020; thay thế Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP./.
Bản mô tả vị trí việc làm khi tuyển dụng có được quy định cụ thể nội dung giới tính không?
Trong bản mô tả vị trí việc làm khi tuyển dụng lao động thì mục giới tính cần cho công việc đó có để là yêu cầu cụ thể nam hoặc nữ không? Bài viết này cung cấp quy định pháp luật về vấn đề trên. Quy định cụ thể nội dung giới tính trong bản mô tả vị trí việc làm khi tuyển dụng có tính là phân biệt đối xử trong lao động không? Khái niệm phân biệt đối xử trong lao động có quy định tại khoản 8 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 về Giải thích từ ngữ Theo đó, trong Bộ luật lao động 2019, các từ ngữ được hiểu như sau: + Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp. Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử. Bản mô tả vị trí việc làm khi tuyển dụng có được quy định cụ thể nội dung giới tính không? Quy định tại Điều 8 Bộ luật lao động 2019: Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động - Phân biệt đối xử trong lao động. - Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động. - Quấy rối tình dục tại nơi làm việc. - Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật. - Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. - Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật. Theo đó, phân biệt đối xử trong lao động là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động. Theo quan điểm của tác giả, nếu việc phân biệt giới tính cho vị trí việc làm cụ thể tại doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử và có thể đặt yêu cầu phân biệt giới tính như vậy, còn nếu công việc đó không có căn cứ gì để yêu cầu đặc thù về giới tính nam hoặc nữ thì đơn vị không được đặt yêu cầu như vậy để không bị rơi vào trường hợp vi phạm điều cấm của Bộ luật lao động. Phân biệt đối xử trong lao động có bị phạt hành chính không? Tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quy định phạt hành vi Phân biệt đối xử trong lao động tại Điều 8 như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sau đây: Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Dự thảo: Người chuyển đổi giới tính được hưởng những quyền gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 89/2023/QH15 xác định Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến vào vào tháng 10 năm 2024. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong thực hiện các cam kết, khuyến cáo của quốc tế về bảo đảm và thực thi quyền con người nói chung, quyền của cộng đồng LGBT nói riêng, đồng thời thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với cộng đồng người chuyển giời tại Việt Nam. Định nghĩa về người chuyển đổi giới tính Theo Khoản 7 Điều 3 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định “Người chuyển đổi giới tính là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận giới tính mới theo quy định tại Luật này” Như vậy, cá nhân được xem là người chuyển đổi giới tính khi và chỉ khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận giới tính mới theo quy định, trình tự thủ tục nhất định. Một người đã trải qua quá trình can thiệp y học để chuyển đổi giới tính nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận thì không được xem là người chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật. Quyền người chuyển đổi giới tính Điều 7 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định 15 quyền của người chuyển đổi giới tính, cụ thể như sau: - Được công nhận giới tính mới sau khi đã can thiệp y học để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này; - Được lựa chọn phương pháp can thiệp y học để chuyển đổi giới tính phù hợp với sức khỏe, mong muốn và khả năng tài chính của mình; - Được tư vấn, hỗ trợ về tâm lý, y tế và pháp lý trước và trong quá trình thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính; - Có đầy đủ quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan; - Được giữ nguyên quan hệ cha, mẹ, con cũng như quyền và nghĩa vụ từ quan hệ hôn nhân gia đình trước khi chuyển đổi giới tính bao gồm cả việc nhận nuôi con nuôi; - Được lưu giữ tinh trùng, trứng để duy trì nòi giống thông qua các dịch vụ sinh sản phù hợp với đạo lý và pháp luật Việt Nam. - Được tham gia các hoạt động hiến máu và các chế phẩm máu, hiến tế bào gốc, hiến mô tạng một cách tự nguyện nếu có đủ sức khỏe và đảm bảo an toàn hiến tặng theo quy định của pháp luật; - Được bảo lưu thông tin trên các văn bằng, chứng chỉ đã được cấp trước khi chuyển đổi giới tính; - Được công nhận quyền tài sản đối với tài sản tạo lập trước khi chuyển đổi giới tính. Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền tài sản có thông tin giới tính thì cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền tài sản có nghĩa vụ điều chỉnh thông tin giới tính theo giới tính được công nhận của người chuyển đổi giới tính; - Được hưởng các chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật khác có liên quan phù hợp với giới tính đã chuyển đổi. - Được tham gia các hoạt động thể thao, văn hóa, biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật phù hợp với giới tính mới; - Được tôn trọng, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quyền riêng tư khác theo quy định của pháp luật; - Được thay đổi thông tin giới tính trên các giấy tờ tùy thân sau khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính; - Được bảo đảm quyền học tập, lao động và hòa nhập gia đình, xã hội theo giới tính đã được công nhận; - Được bảo đảm các quyền khác theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Trên đây là nội dung về quyền của người chuyển đổi giới tính theo Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính đang được lấy ý kiến trình Quốc hội trong thời gian tới. Những nội dung trên đây có thể bị sửa đổi, khác biệt khi Dự thảo luật được thông qua.
Giấy chứng sinh nhầm lẫn về giới tính của trẻ thì xin cấp lại được không?
Khi trẻ được sinh ra, trước khi trẻ về nhà thì sẽ được bệnh viện, nhà hộ sinh cấp cho giấy chứng sinh theo mẫu quy định. Giấy chứng sinh là giấy tờ quan trọng để sau này làm thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ. Giấy chứng sinh bao gồm nhiều nội dung, trong đó có phần giới tính của trẻ. Vậy trong trường hợp phát hiện giấy chứng sinh bị sai giới tính thì cha mẹ trẻ có thể yêu cầu bệnh viện cấp lại hay không? 1. Giấy chứng sinh nhầm lẫn về giới tính của trẻ thì xin cấp lại được không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT có quy định về thủ tục cấp lại Giấy chứng sinh, theo đó: "Trường hợp đã cấp Giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc." Như quy định trên thì trường hợp Giấy chứng sinh đã cấp mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh thì bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ được quyền làm đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo quy định. Việc ghi nhầm giới tính của trẻ cũng là trường hợp có nhầm lẫn khi cấp Giấy chứng sinh, cho nên khi phát hiện thì cha mẹ trẻ có quyền yêu cầu bệnh viện cấp lại Giấy chứng sinh mới. 2. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh hiện nay được quy định thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT, khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 34/2015/TT-BYT, khoản 1 Điều 1 Thông tư 27/2019/TT-BYT có quy định về thủ tục cấp Giấy chứng sinh như sau: - Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. - Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra. Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Có được dùng thẻ BHYT bị sai thông tin giới tính khi khám chữa bệnh không?
Liệu khi khám chữa bệnh có được dùng thẻ BHYT bị sai thông tin giới tính để thanh toán hay không? Đó cũng là thắc mắc của nhiều người. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau: Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được một số thông tin, bao gồm: Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế: - Họ và tên; giới tính; - Ngày tháng năm sinh; - Địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc. Đồng thời, căn cứ vào Điều 19 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định như sau: Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây: - Rách, nát hoặc hỏng; - Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; - Thông tin ghi trong thẻ không đúng. Như vậy, trong trường hợp thẻ BHYT bị sai thông tin về giới tính thì được xem là thẻ không hợp lệ và sẽ không được thanh toán khi đi khám chữa bệnh. Do đó, để được hưởng các quyền lợi của BHYT thì người dân cần phải làm thủ tục để điều chỉnh thông tin trên thẻ BHYT sao cho đúng với thông tin của mình. Thủ tục, hồ sơ điều chỉnh thông tin trên thẻ BHYT Căn cứ Khoản 4 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì hồ sơ để điều chỉnh thông tin trên thẻ BHYT do bị sai giới tính bao gồm: Thành phần hồ sơ Người tham gia: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). - Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03. Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Nơi nộp hồ sơ: tại BHXH quận, huyện nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc đơn vị nơi đang làm việc. Thời hạn giải quyết: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Như vậy, để điều chỉnh thông tin giới tính trên thẻ thì cần chuẩn bị các giấy tờ sau: - Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản/người); - Thẻ BHYT cũ còn giá trị; - Một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh, CMND, Sổ hộ khẩu (Bản sao).
Sắp tới: Các hành vi phân biệt đối xử vì giới tính trong gia đình có thể bị phạt đến 20 triệu đồng!
Phân biệt giới tính - Minh họa Chính phủ đang dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới thay thế cho Nghị định 55/2009/NĐ-CP. Đáng chú ý trong dự thảo này là một số hành vi bị xử phạt đã được bổ sung, bên cạnh đó tất cả các mức phạt đều được tăng lên đáng kể. Về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến gia đình, những hành vi bị xử phạt bao gồm: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, không cho thành viên trong gia đình tham gia sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình. => Dường như quy định này chưa được hoàn thiện, bởi lẽ chỉ khi hành vi cản trở này là vì lý do phân biệt giới tính thì pháp luật mới có thể can thiệp! 2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính; b) Cản trở, không cho thành viên trong gia đình thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới; c) Đối xử bất bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính. b) Không cho hành viên trong gia đình tham gia công tác xã hội vì định kiến giới; c) Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên trong gia đình thuộc một giới nhất định. 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình là phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. (Những phần bôi màu xanh là quy định chưa có trong Nghị định 55/2009/NĐ-CP) Hiện nay theo Nghị định 55, mức phạt cao nhất dành cho các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong gia đình chỉ là 3 triệu đồng. Xem chi tiết các mức phạt liên quan đến những hành vi phân biệt giới tính trong các lĩnh vực khác của Dự thảo tại file đính kèm.
Lấy chồng xong mới biết mình là nam: Giải quyết quan hệ hôn nhân thế nào?
Lấy chồng xong mới biết mình là nam - Minh họa Trong trường hợp bạn đã lấy vợ, chồng và đăng ký kết hôn xong, nhưng bỗng một ngày nhận ra giới tính thật của mình không đúng với những gì ghi trên giấy tờ tùy thân thì quan hệ hôn nhân đó phải được giải quyết như thế nào? 1. Cải chính hộ tịch Việc giới tính của bạn bị xác định sai đồng nghĩa với các thông tin trên hộ tịch của bạn đã có sự nhầm lẫn, lúc này theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 04/2020/NĐ-CP) thì: “2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.” Ngay sau khi nhận được thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật Hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ bản sao trích lục ghi đầy đủ nội dung thay đổi, cải chính vào Sổ hộ tịch, bao gồm: Số, ngày, tháng, năm; tên cơ quan cấp; họ, tên người ký trích lục hộ tịch; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng dấu xác nhận. 2. Yêu cầu chấm dứt hôn nhân trái pháp luật Sau khi xác định lại giới tính ghi vào sổ hộ tịch, các giấy tờ liên quan của bạn cũng cần được thay đổi tương ứng. Lúc này vì giới tính của cả “vợ” và “chồng” đều giống nhau, đây là trường hợp mà pháp luật “không công nhận” hôn nhân theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.” Chính vì sau khi trở về với giới tính thật, cả hai người không còn phù hợp với điều kiện để được nhà nước chứng nhận kết hôn, lúc này nếu cuộc hôn nhân và những giấy tờ liên quan đến hôn nhân vẫn còn tồn tại, đó sẽ là những giấy tờ trái với quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 10 Luật HNGĐ, loại trừ trường hợp bị cưỡng ép, lừa dối kết hôn, những ggười có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này bao gồm: - Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; - Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; - Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; - Hội liên hiệp phụ nữ. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức nêu trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Như vậy, sẽ có rất nhiều chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ hôn nhân này!
Đến năm 2025, cứ 10 giám đốc doanh nghiệp ở VN thì sẽ có 3 người là nữ?
Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới - Minh họa Đây là một trong những mục tiêu của Chính phủ được đề ra tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, ban hành kèm theo Nghị quyết 28/NQ-CP ngày 3/3/2021. Mục tiêu thứ 2 của Chiến lược nằm trong lĩnh vực kinh tế, lao động, cụ thể có 3 chỉ tiêu: - Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030. - Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030. - Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030. Như vậy, Việt Nam sẽ phấn đấu để đến 2025, cứ 10 nữ giám đốc thì có khoảng 3 người là nữ Ngoài ra, một điểm đáng chú ý nữa trong Nghị quyết là Mục tiêu trong đời sống gia đình, và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Trong đó có những chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới. - Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% và đến 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; Đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn. - Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng. - Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Điều này có nghĩa, nếu một ngày nam giới bỏ ra 2 tiếng/1 ngày làm việc nhà không công thì phụ nữ chỉ phải bỏ ra 3,4 tiếng cho công việc tương tự! Tất nhiên, đây chỉ là kế hoạch, hoàn thành hay không phụ thuộc phần lớn vào ý thức của tất cả chúng ta! Xem chi tiết Nghị quyết tại file đính kèm dưới đây.
Tăng mức tiền phạt đối với hành vi không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ
Nghị định 28/2020/NĐ-CP được ban hành đã điều chỉnh rất nhiều quy định về XPVPHC trong lĩnh vực lao động; trong đó nổi bật là việc tăng mức tiền phạt đối với nhiều hành vi VPHC trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm đối với NSDLĐ, ví dụ điển hình như sau: Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng là từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, tối đa không quá 75.000.000 đồng. Mức phạt đối với hành vi nêu trên tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP chỉ là phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Như vậy có thể thấy, mức phạt đối với hành vi không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ tại Nghị định mới đã tăng đáng kể so với quy định hiện hành. Bên cạnh đó, Nghị định 28/2020/NĐ-CP đã tăng mức phạt tiền đối với nhiều hành vi vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động như không thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động, không khai báo việc sử dụng lao động với cơ quan chức năng, không lập sổ quản lý lao động; lập không đúng thời hạn, không đủ nội dung; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ... Nghị định 28/2020/NĐ-CP sẽ có hiệu lực ngày 15/04/2020; thay thế Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP./.