Xe ô tô vận chuyển hàng hóa phải bảo đảm các yêu cầu gì?
Theo quy định của pháp luật, xe ô tô vận chuyển hàng hóa phải tuân thủ các tiêu chuẩn về tải trọng, kích thước, tình trạng kỹ thuật... nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối khi tham gia giao thông. (1) Xe ô tô vận chuyển hàng hóa phải bảo đảm các yêu cầu gì? Theo Điều 48 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe; bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; - Niêm yết tên và số điện thoại của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải; niêm yết giá cước vận tải đối với vận chuyển hành khách; - Bảo đảm đúng thời gian và phạm vi hoạt động. Ngoài ra, xe ô tô còn phải tuân thủ theo các quy định về thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương theo quy định của UBND cấp tỉnh tại địa phương đó. Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho hành khách mà còn góp phần vào việc quản lý giao thông hiệu quả tại địa phương. Các yêu cầu đối với xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa cần được tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và chất lượng dịch vụ. (2) Người lái xe ô tô vận chuyển hàng hóa phải tuân thủ các quy định gì? Theo quy định tại Điều 49 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, khi vận chuyển hàng hoá bằng xe ô tô, người lái xe phải thực hiện các quy định sau đây: - Mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật; - Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi tham gia giao thông đường bộ; - Kiểm tra việc sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn; không chở hàng hoá vượt quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe; - Hàng hóa vận chuyển trên xe phải được sắp xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; - Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải phải che đậy kín, không để rơi vãi xuống đường, gây ra tiếng ồn hoặc bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển trên đường và chiều cao tối đa của hàng hóa phải thấp hơn mép trên thành thùng xe tối thiểu 10 cm; - Khi vận chuyển hàng hoá xếp vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hoá, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn hoặc báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ để nhận biết. Những quy định về vận chuyển hàng hóa được đưa ra nhằm hạn chế tối đa các tình huống xấu xảy ra trên đường như tai nạn giao thông, ùn tắc, gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, trách nhiệm của người lái xe trong việc vận chuyển hàng hóa là vô cùng quan trọng vì họ là người trực tiếp xử lý tình huống khi vận chuyển hàng hóa lưu thông trên đường. Việc tuân thủ các quy định về kiểm tra xe, xếp hàng, che chắn hàng hóa không chỉ đảm bảo an toàn cho bản thân người lái xe mà còn góp phần bảo vệ tính mạng và tài sản của những người tham gia giao thông khác. (3) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải tuân thủ các quy định nào? Liên quan đến đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, tại khoản 2 Điều 61 Luật Đường bộ 2024 có quy định, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trách nhiệm sau đây: - Thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa; - Tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe và sử dụng người lái xe đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật; - Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hậu quả mà người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô trái quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc vận tải hàng hóa bằng xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đường bộ 2024, thực hiện đầy đủ các yêu cầu, điều kiện về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đặc biệt, khi vận tải hàng hóa trên đường bộ phải có giấy vận tải theo quy định của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 61 Luật Đường bộ 2024 giấy vận tải là giấy tờ để xác nhận việc người lái xe đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng hàng hóa để vận tải đến nơi trả hàng; là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hóa. Việc yêu cầu bắt buộc phải có giấy vận tải nhằm tăng cường quản lý, giám sát hoạt động vận tải, góp phần đảm bảo an toàn giao thông và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên, nếu không được quản lý chặt chẽ, nó có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Do đó, người lái xe vận chuyển hàng hóa, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải tuân thủ nghiêm túc các quy định trên khi vận chuyển hàng hóa trên đường, góp phần xây dựng một hệ thống giao thông văn minh, hiện đại.
Vận chuyển hàng hóa trên đường thì phải mang theo giấy tờ gì?
Câu hỏi: Công ty sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng hóa thì lái xe phải mang theo các loại Giấy tờ gì? Câu trả lời: Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định: "Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông ... 2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a) Đăng ký xe; b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới". Mặt khác, theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT có quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển): (1) khoản 2 Điều 52 đã quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển): “2. Giấy vận tải a) Giấy vận tải bao gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình (điểm khởi đầu, lộ trình, điểm kết thúc hành trình); số hợp đồng (nếu có), ngày tháng năm ký hợp đồng; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải. Cự ly của hành trình hoạt động được xác định từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của chuyến đi. b) Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải. c) Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này.”; (2) khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 53 đã quy định đối với lái xe vận tải hàng hóa: “6. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. 7. Lái xe không được chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. 8. Trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, lái xe có trách nhiệm yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải và có trách nhiệm từ chối vận chuyển nếu việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật.” Tóm lại, khi Công ty sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng hóa thì lái xe phải mang theo các loại Giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ và Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT (mẫu tại phụ lục số 28 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT, tại Giấy vận tải Công ty ghi thêm thông tin về số lượng xe của đơn vị và thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu cho phương tiện) để xuất trình khi lực lượng chức năng kiểm tra trên đường yêu cầu; trên cơ sở Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ này lực lượng chức năng sẽ xác định được là Công ty chỉ vận chuyển hàng nội bộ của đơn vị mình. Tham khảo Công văn 6675/BGTVT-VT năm 2018 về giải quyết kiến nghị của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Kỹ thuật Tâm Kết do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Xe ô tô vận chuyển hàng hóa phải bảo đảm các yêu cầu gì?
Theo quy định của pháp luật, xe ô tô vận chuyển hàng hóa phải tuân thủ các tiêu chuẩn về tải trọng, kích thước, tình trạng kỹ thuật... nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối khi tham gia giao thông. (1) Xe ô tô vận chuyển hàng hóa phải bảo đảm các yêu cầu gì? Theo Điều 48 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe; bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; - Niêm yết tên và số điện thoại của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải; niêm yết giá cước vận tải đối với vận chuyển hành khách; - Bảo đảm đúng thời gian và phạm vi hoạt động. Ngoài ra, xe ô tô còn phải tuân thủ theo các quy định về thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương theo quy định của UBND cấp tỉnh tại địa phương đó. Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho hành khách mà còn góp phần vào việc quản lý giao thông hiệu quả tại địa phương. Các yêu cầu đối với xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa cần được tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và chất lượng dịch vụ. (2) Người lái xe ô tô vận chuyển hàng hóa phải tuân thủ các quy định gì? Theo quy định tại Điều 49 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, khi vận chuyển hàng hoá bằng xe ô tô, người lái xe phải thực hiện các quy định sau đây: - Mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật; - Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi tham gia giao thông đường bộ; - Kiểm tra việc sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn; không chở hàng hoá vượt quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe; - Hàng hóa vận chuyển trên xe phải được sắp xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; - Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải phải che đậy kín, không để rơi vãi xuống đường, gây ra tiếng ồn hoặc bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển trên đường và chiều cao tối đa của hàng hóa phải thấp hơn mép trên thành thùng xe tối thiểu 10 cm; - Khi vận chuyển hàng hoá xếp vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hoá, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn hoặc báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ để nhận biết. Những quy định về vận chuyển hàng hóa được đưa ra nhằm hạn chế tối đa các tình huống xấu xảy ra trên đường như tai nạn giao thông, ùn tắc, gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, trách nhiệm của người lái xe trong việc vận chuyển hàng hóa là vô cùng quan trọng vì họ là người trực tiếp xử lý tình huống khi vận chuyển hàng hóa lưu thông trên đường. Việc tuân thủ các quy định về kiểm tra xe, xếp hàng, che chắn hàng hóa không chỉ đảm bảo an toàn cho bản thân người lái xe mà còn góp phần bảo vệ tính mạng và tài sản của những người tham gia giao thông khác. (3) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải tuân thủ các quy định nào? Liên quan đến đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, tại khoản 2 Điều 61 Luật Đường bộ 2024 có quy định, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trách nhiệm sau đây: - Thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa; - Tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe và sử dụng người lái xe đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật; - Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hậu quả mà người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô trái quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc vận tải hàng hóa bằng xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đường bộ 2024, thực hiện đầy đủ các yêu cầu, điều kiện về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đặc biệt, khi vận tải hàng hóa trên đường bộ phải có giấy vận tải theo quy định của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 61 Luật Đường bộ 2024 giấy vận tải là giấy tờ để xác nhận việc người lái xe đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng hàng hóa để vận tải đến nơi trả hàng; là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hóa. Việc yêu cầu bắt buộc phải có giấy vận tải nhằm tăng cường quản lý, giám sát hoạt động vận tải, góp phần đảm bảo an toàn giao thông và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên, nếu không được quản lý chặt chẽ, nó có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Do đó, người lái xe vận chuyển hàng hóa, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải tuân thủ nghiêm túc các quy định trên khi vận chuyển hàng hóa trên đường, góp phần xây dựng một hệ thống giao thông văn minh, hiện đại.
Vận chuyển hàng hóa trên đường thì phải mang theo giấy tờ gì?
Câu hỏi: Công ty sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng hóa thì lái xe phải mang theo các loại Giấy tờ gì? Câu trả lời: Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định: "Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông ... 2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a) Đăng ký xe; b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới". Mặt khác, theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT có quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển): (1) khoản 2 Điều 52 đã quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển): “2. Giấy vận tải a) Giấy vận tải bao gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình (điểm khởi đầu, lộ trình, điểm kết thúc hành trình); số hợp đồng (nếu có), ngày tháng năm ký hợp đồng; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải. Cự ly của hành trình hoạt động được xác định từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của chuyến đi. b) Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải. c) Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này.”; (2) khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 53 đã quy định đối với lái xe vận tải hàng hóa: “6. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. 7. Lái xe không được chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. 8. Trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, lái xe có trách nhiệm yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải và có trách nhiệm từ chối vận chuyển nếu việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật.” Tóm lại, khi Công ty sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng hóa thì lái xe phải mang theo các loại Giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ và Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT (mẫu tại phụ lục số 28 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT, tại Giấy vận tải Công ty ghi thêm thông tin về số lượng xe của đơn vị và thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu cho phương tiện) để xuất trình khi lực lượng chức năng kiểm tra trên đường yêu cầu; trên cơ sở Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ này lực lượng chức năng sẽ xác định được là Công ty chỉ vận chuyển hàng nội bộ của đơn vị mình. Tham khảo Công văn 6675/BGTVT-VT năm 2018 về giải quyết kiến nghị của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Kỹ thuật Tâm Kết do Bộ Giao thông vận tải ban hành