Muốn sang nhượng QSDĐ và nhà ở nhưng giấy tờ đã mất hết thì phải làm sao?
Bố em muốn sang nhượng QSDĐ và nhà ở nhưng giấy tờ đã mất hết thì phải làm sao? Làm lại QSDĐ nông nghiệp diện tích 22000m2 hết bao nhiêu ạ?
Làm giấy tờ nhà đất khi mất giấy tờ mua bán như thế nào?
Chào các anh chị. Em xin được sự tư vấn của các anh chị trường hợp như sau. Nhà chồng em ngày xưa là đất nhảy dù, bố chồng em mua lại của 1 ông bạn chơi cùng, chỉ có giấy viết tay mà nay bác ý đã mất và giấy viết tay cũng bi mất rồi. Nhà chồng em cũng chưa đóng thuế đất bao giờ. Nay các anh cho em hỏi em muốn làm sổ đỏ thì các bước nên làm là như thế nào ạ? Mong anh chị tư vấn giúp em.
Những loại giấy tờ về nhà đất có giá trị pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất
Luật đất đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, những giấy tờ sau có giá trị pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, trong đó bao gồm: + Bằng khoán điền thổ. + Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. + Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. + Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành. + Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận. (Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT) - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. Nội dung này được hướng dẫn tại điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì các loại giấy tờ này gồm: 1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. 2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm: a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. 3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có). 5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. 6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. 7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật. 8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó. Luật cũng quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ trên thì được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Các loại giấy tờ cần, thủ tục chuẩn bị khi chuyển nhượng QSDĐ
Chuyển nhượng QSDĐ: Ảnh minh họa Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Thủ tục để hoàn thành việc mua bán đất đai không phải là đơn giản, vì vậy, mọi người cần trang bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết để việc mua, bán diễn ra nhanh chóng hơn, cụ thể gồm: Đối với người bán: - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và đất. - Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân bản gốc/hộ chiếu bản gốc (trường hợp đã có vợ/chồng) - Sổ hộ khẩu bản gốc - Trong trường hợp nhà đất là đồng sở hữu của vợ chồng tất cả các giấy tờ như chứng minh thư, hộ chiếu đều phải có đầy đủ của cả hai người kèm theo giấy đăng ký kết hôn. - Nếu trong trường hợp vợ chồng đồng sở hữu nhưng đã ly hôn cần phải có giấy tờ chứng thực như giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh việc phân chia tài sản, hoặc chứng minh đó là tài sản riêng của cá nhân. - Trường hợp vợ/chồng đã mất cần phải có giấy chứng tử kèm theo giấy tờ chứng minh quyền thừa kế - Trường hợp độc thân cần có thêm giấy xác nhận tình trạng độc thân - Hợp đồng uỷ quyền bán trong trường hợp ủy quyền ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Nếu có). Đối với người mua: - Chứng minh thư/ Căn cước công dân/ hộ chiếu của cả vợ và chồng (trường hợp đã có vợ/chồng) - Sổ hộ khẩu bản gốc - Giấy đăng ký kết hôn nếu đồng sở hữu - Phiếu yêu cầu công chứng và tờ khai - Trường hợp độc thân cần có thêm giấy xác nhận tình trạng độc thân - Hợp đồng uỷ quyền mua nhà đất trong trường hợp ủy quyền ký kết hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có). Xem thêm: Các bước chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chào luật sư. Nhà e trước đây là của bố mẹ em, nhưng bố em mất không di chúc. Giờ mẹ e muốn bán nhà vì sổ đỏ đứng tên bố mẹ em, muốn bán phải làm lại sổ đỏ đứng tên 1 mình mẹ em. Hiện bà nội e vẫn còn sống, ông nội e mất. Về xã em thì họ bắt buộc phải có chữ kí của ông nội(hoặc có giấy chứng tử) để xác nhận là cùng họ với bố em. Mấu chốt là bố em là con rơi của ông nội, không có trong gia phả & ông nội e đã là quốc tịch mỹ. Xác nhận được ông nội e có giấy chứng tử thì mới làm đc cho bố em để làm sổ đỏ riêng cho mẹ em. Mong luật sư trả lời giúp em ạ
Hướng dẫn mới về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
Thế chấp là một trong những hoạt động của cơ chế đảm bảo nghĩa vụ dân sự trong hoạt động vay và thế chấp quyền sử dụng đất là một loại hình thế chấp đặc thù. Bởi lẽ quyền sử dụng đất chỉ mang tính chất vô hình mà không phải là hữu hình như các tài sản khác. Nhận thấy trong thời gian thực hiện vừa qua, các quy định về việc đăng ký thế chấp còn nhiều bất cập, thiếu sót. Vì thế, Bộ Tư Pháp và Bộ Tài nguyên Môi trường đang trong quá trình dự thảo, lấy ý kiến để sớm ban hành Thông tư liên tịch mới thay thế Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT về hướng dẫn đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất. Thông tư mới này có một số nội dung đáng chú ý như sau: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp không chỉ là Văn phòng đăng ký đất đai Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp không chỉ là Văn phòng đăng ký đất đai như hiện nay, mà trong các trường hợp sau thuộc về Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp: - Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính. - Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định. Quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất Thời điểm đăng ký thế chấp trong các trường hợp được xác định như sau: - Trường hợp bổ sung tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà các bên không ký kết hợp đồng thế chấp mới; yêu cầu thay đổi thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp; bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm tiếp theo mà tại thời điểm giao kết hợp đồng thế chấp các bên không có thỏa thuận về việc thế chấp để bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì thời điểm đăng ký thế chấp được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung đăng ký thay đổi vào Sổ Địa chính. - Trường hợp đăng ký thay đổi các nội dung khác đã đăng ký, yêu cầu sửa chữa sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký thì thời điểm đăng ký thế chấp được xác định là thời điểm đăng ký ban đầu. Các loại giấy tờ chứng minh với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất - Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, trừ trường hợp trong hợp đồng thế chấp đã có điều khoản này. - Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp đã có một trong các loại giấy tờ trên thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ nêu trên. Xem thêm nội dung tại dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
Muốn sang nhượng QSDĐ và nhà ở nhưng giấy tờ đã mất hết thì phải làm sao?
Bố em muốn sang nhượng QSDĐ và nhà ở nhưng giấy tờ đã mất hết thì phải làm sao? Làm lại QSDĐ nông nghiệp diện tích 22000m2 hết bao nhiêu ạ?
Làm giấy tờ nhà đất khi mất giấy tờ mua bán như thế nào?
Chào các anh chị. Em xin được sự tư vấn của các anh chị trường hợp như sau. Nhà chồng em ngày xưa là đất nhảy dù, bố chồng em mua lại của 1 ông bạn chơi cùng, chỉ có giấy viết tay mà nay bác ý đã mất và giấy viết tay cũng bi mất rồi. Nhà chồng em cũng chưa đóng thuế đất bao giờ. Nay các anh cho em hỏi em muốn làm sổ đỏ thì các bước nên làm là như thế nào ạ? Mong anh chị tư vấn giúp em.
Những loại giấy tờ về nhà đất có giá trị pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất
Luật đất đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, những giấy tờ sau có giá trị pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, trong đó bao gồm: + Bằng khoán điền thổ. + Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. + Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. + Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành. + Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận. (Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT) - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. Nội dung này được hướng dẫn tại điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì các loại giấy tờ này gồm: 1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. 2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm: a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. 3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có). 5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. 6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. 7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật. 8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó. Luật cũng quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ trên thì được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Các loại giấy tờ cần, thủ tục chuẩn bị khi chuyển nhượng QSDĐ
Chuyển nhượng QSDĐ: Ảnh minh họa Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Thủ tục để hoàn thành việc mua bán đất đai không phải là đơn giản, vì vậy, mọi người cần trang bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết để việc mua, bán diễn ra nhanh chóng hơn, cụ thể gồm: Đối với người bán: - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và đất. - Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân bản gốc/hộ chiếu bản gốc (trường hợp đã có vợ/chồng) - Sổ hộ khẩu bản gốc - Trong trường hợp nhà đất là đồng sở hữu của vợ chồng tất cả các giấy tờ như chứng minh thư, hộ chiếu đều phải có đầy đủ của cả hai người kèm theo giấy đăng ký kết hôn. - Nếu trong trường hợp vợ chồng đồng sở hữu nhưng đã ly hôn cần phải có giấy tờ chứng thực như giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh việc phân chia tài sản, hoặc chứng minh đó là tài sản riêng của cá nhân. - Trường hợp vợ/chồng đã mất cần phải có giấy chứng tử kèm theo giấy tờ chứng minh quyền thừa kế - Trường hợp độc thân cần có thêm giấy xác nhận tình trạng độc thân - Hợp đồng uỷ quyền bán trong trường hợp ủy quyền ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Nếu có). Đối với người mua: - Chứng minh thư/ Căn cước công dân/ hộ chiếu của cả vợ và chồng (trường hợp đã có vợ/chồng) - Sổ hộ khẩu bản gốc - Giấy đăng ký kết hôn nếu đồng sở hữu - Phiếu yêu cầu công chứng và tờ khai - Trường hợp độc thân cần có thêm giấy xác nhận tình trạng độc thân - Hợp đồng uỷ quyền mua nhà đất trong trường hợp ủy quyền ký kết hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có). Xem thêm: Các bước chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chào luật sư. Nhà e trước đây là của bố mẹ em, nhưng bố em mất không di chúc. Giờ mẹ e muốn bán nhà vì sổ đỏ đứng tên bố mẹ em, muốn bán phải làm lại sổ đỏ đứng tên 1 mình mẹ em. Hiện bà nội e vẫn còn sống, ông nội e mất. Về xã em thì họ bắt buộc phải có chữ kí của ông nội(hoặc có giấy chứng tử) để xác nhận là cùng họ với bố em. Mấu chốt là bố em là con rơi của ông nội, không có trong gia phả & ông nội e đã là quốc tịch mỹ. Xác nhận được ông nội e có giấy chứng tử thì mới làm đc cho bố em để làm sổ đỏ riêng cho mẹ em. Mong luật sư trả lời giúp em ạ
Hướng dẫn mới về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
Thế chấp là một trong những hoạt động của cơ chế đảm bảo nghĩa vụ dân sự trong hoạt động vay và thế chấp quyền sử dụng đất là một loại hình thế chấp đặc thù. Bởi lẽ quyền sử dụng đất chỉ mang tính chất vô hình mà không phải là hữu hình như các tài sản khác. Nhận thấy trong thời gian thực hiện vừa qua, các quy định về việc đăng ký thế chấp còn nhiều bất cập, thiếu sót. Vì thế, Bộ Tư Pháp và Bộ Tài nguyên Môi trường đang trong quá trình dự thảo, lấy ý kiến để sớm ban hành Thông tư liên tịch mới thay thế Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT về hướng dẫn đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất. Thông tư mới này có một số nội dung đáng chú ý như sau: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp không chỉ là Văn phòng đăng ký đất đai Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp không chỉ là Văn phòng đăng ký đất đai như hiện nay, mà trong các trường hợp sau thuộc về Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp: - Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính. - Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định. Quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất Thời điểm đăng ký thế chấp trong các trường hợp được xác định như sau: - Trường hợp bổ sung tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà các bên không ký kết hợp đồng thế chấp mới; yêu cầu thay đổi thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp; bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm tiếp theo mà tại thời điểm giao kết hợp đồng thế chấp các bên không có thỏa thuận về việc thế chấp để bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì thời điểm đăng ký thế chấp được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung đăng ký thay đổi vào Sổ Địa chính. - Trường hợp đăng ký thay đổi các nội dung khác đã đăng ký, yêu cầu sửa chữa sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký thì thời điểm đăng ký thế chấp được xác định là thời điểm đăng ký ban đầu. Các loại giấy tờ chứng minh với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất - Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, trừ trường hợp trong hợp đồng thế chấp đã có điều khoản này. - Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp đã có một trong các loại giấy tờ trên thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ nêu trên. Xem thêm nội dung tại dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.