Hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức bị xử lý như thế nào?
Việc làm giả giấy tờ của các cơ quan, tổ chức của nhà nước có thể vì nhiều mục đích sử dụng hoặc lừa đảo khác nhau. Hành vi này hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng giấy tờ giả, làm giả giấy tờ theo quy định của pháp luật. 1. Thế nào là giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức? Hành vi làm giấy tờ được hiểu như sau: – Làm giả tài liệu, con dấu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức: Là hành vi của người không có thẩm quyền cấp giấy tờ nào đó nhưng lại tạo ra các giấy tờ này bằng các phương pháp, mánh khóe nhất định để coi nó như thật và việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần. Hành vi vi phạm này hoàn thành kể từ khi người không có thẩm quyền tạo ra được các giấy tờ giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức nào đó (có thể không có thật hoặc đã bị giải thế) mà không cần biết những giấy tờ này sẽ được sử dụng vào mục đích gì. – Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức: Là hành vi dùng giấy tờ, tài liệu làm giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền làm giấy tờ, tài liệu đó để lừa dối cơ quan, tổ chức khác hoặc công dân. Với trường hợp này, người vi phạm không có hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu nhưng có hành vi sử dụng chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khi thực hiện giao dịch hoặc thủ tục nào đó. 2. Tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức bị xử lý như thế nào? Người nào có hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: +) Có tổ chức; +) Phạm tội 02 lần trở lên; +) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; +) Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: +) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, người phạm tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức có thể chịu mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm tù.
Công chứng viên biết giấy tờ là giả mạo nhưng vẫn công chứng thì bị xử phạt hành chính như nào?
Căn cứ Điểm q Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch; c) Công chứng khi không kiểm tra, đối chiếu bản chính giấy tờ trong hồ sơ công chứng theo quy định trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch; d) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận; đ) Không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; e) Ghi lời chứng trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định; g) Ghi lời chứng không chính xác về tên hợp đồng, giao dịch; chủ thể hợp đồng, giao dịch; thời gian hoặc địa điểm công chứng; h) Không giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; i) Tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; k) Không tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; l) Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng mà không thuộc trường hợp được sửa lỗi kỹ thuật theo quy định; m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người ký kết hợp đồng, giao dịch không có hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện; n) Công chứng trong trường hợp biết rõ người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định; o) Công chứng viên không tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong trường hợp có yêu cầu xác minh, giám định của người yêu cầu công chứng; p) Công chứng viên không đối chiếu chữ ký của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác với chữ ký mẫu đã được đăng ký tại tổ chức hành nghề công chứng trước khi thực hiện việc công chứng; công chứng hợp đồng khi người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác chưa đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà đã ký trước vào hợp đồng; q) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng riêng, quyền sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, công chứng viên biết giấy tờ giả mạo nhưng vẫn công chứng thì bị phạt hành chính từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Công cụ chuyển nhượng giả, giấy tờ có giá giả khác
Mình là sinh viên ngành tài chính và mình đang học môn luật Mình đang có 1 câu hỏi thắc mắc là: mối quan hệ pháp luật mà quy phạm pháp luật " Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả, hoặc các giấy tờ có giá giả khác" theo Bộ Luật Hình Sự 2015 ( có bổ sung 2017) điều chỉnh
Lời khuyên của chuyên gia luật khi nghi ngờ hóa đơn điện tử giả
Ảnh minh họa: Hóa đơn điện tử giả (TBTCO) - Trước những thông tin cho rằng, việc xuất hiện hóa đơn điện tử giả khiến người nộp thuế băn khoăn, các chuyên gia luật cho biết, hóa đơn điện tử là sự lựa chọn hoàn hảo hiện nay. Tuy nhiên, người nộp thuế nên kiểm tra khi nhận được hóa đơn điện tử. Quy định về hóa đơn hiện nay khá rõ ràng, chặt chẽ Trao đổi với phóng viên TBTCO, chuyên gia luật Nguyễn Thị Diệu Linh cho rằng, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành đã quy định cụ thể thời gian bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử từ 1/7/2022. Trong quá trình chuyển tiếp, người nộp thuế vẫn có thể sử dụng hóa đơn giấy theo quy định hiện hành. “Nghị định 123 đã giải tỏa lo lắng của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Bởi thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp băn khoăn không biết khi nào bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn giấy còn sử dụng được hay không. Nghị định 123 đã quy định cụ thể từ 1/7/2022 mới bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử. Hóa đơn giấy vẫn có hiệu lực đến 30/6/2022” - bà Linh cho biết. Ngoài việc đánh giá cao quy định của Nghị định 123 về thời gian bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử, luật sư Lê Thị Hồng Vân - Giám đốc Công ty Luật TNHH Labor Law cho rằng, với việc ban hành Nghị định 123, các quy định về hóa đơn đã khá rõ ràng và đảm bảo chặt chẽ. Vì theo Nghị định 123 quy định tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ lập và giao hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng; quản lý các hoạt động tạo hóa đơn theo quy định; đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế. Cách nhận dạng hóa đơn điện tử - File PDF hóa đơn điện tử đó phải kèm theo file XML là file gốc chứa dữ liệu về hóa đơn thì mới được coi là hóa đơn điện tử. Do đó, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, cảnh giác với nhà cung cấp thiếu tin cậy để tránh rủi ro cho mình. - Trong nhiều trường hợp phức tạp, hoặc phát hiện có sai phạm trong hóa đơn điện tử nhận được, người nộp thuế cần chủ động thông báo kịp thời đến các cơ quan thuế có thẩm quyền để tìm ra cách xử lý tối ưu nhất, cũng như tránh những rủi ro cho chính mình. Người bán hàng hóa dịch vụ còn phải công khai cách tra cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán tới người mua hàng hóa, dịch vụ; báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo mẫu quy định. Nghị định 123 cũng yêu cầu người mua hàng hóa, dịch vụ phải yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ; cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn; thực hiện ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn. “Quy định như vậy vừa đảm bảo sự chặt chẽ trong công tác quản lý, vừa thể hiện tính minh bạch dân chủ trong hoạt động sử dụng, xuất hóa đơn. Việc quy định người mua cũng có trách nhiệm yêu cầu người bán cung cấp hóa đơn sẽ giúp cơ quan thuế sẽ nắm được các giao dịch, ngăn chặn chống thất thu, kiểm soát chặt chẽ doanh số cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế của doanh nghiệp” - luật sư Lê Thị Hồng Vân nói. Người nộp thuế cần làm gì khi gặp phải hóa đơn điện tử giả? Mặc dù quy định của pháp luật hóa đơn điện tử hiện nay là khá cụ thể, chặt chẽ, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi tình trạng làm giả hóa đơn như báo chí phản ánh gần đây. “Sự ra đời của hóa đơn điện tử là giải pháp cấp thiết giúp chống hóa đơn giả hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay đã có một số đối tượng làm giả để lừa đảo, vì không phải ai cũng có thể phân biệt hóa đơn điện tử là thật hay giả, dù là kế toán của một số doanh nghiệp” - chuyên gia luật Nguyễn Thị Diệu Linh nói. Để đảm bảo hóa đơn điện tử là thật hay giả, chuyên gia luật khuyên người nộp thuế khi nhận một hóa đơn điện tử, việc đầu tiên mỗi người nên kiểm tra kỹ lưỡng hóa đơn có sai sót hay không? Tiếp đó tra cứu trên cổng tra cứu hóa đơn điện tử, xem hóa đơn điện tử đó có hợp pháp hay không? “Rất nhiều người tưởng rằng file PDF được người bán gửi đến email cho người mua là hóa đơn điện tử, nhưng thực tế không phải vậy. File PDF đó phải kèm theo file XML là file gốc chứa dữ liệu về hóa đơn thì mới được coi là hóa đơn điện tử. Do đó doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, cảnh giác với nhà cung cấp thiếu tin cậy để tránh rủi ro cho mình” - chuyên gia luật Nguyễn Thị Diệu Linh chia sẻ. Theo các chuyên gia luật, hóa đơn điện tử được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Hóa đơn điện tử đáp ứng quy định tại Khoản 5, Điều 4 và các Điều 6, 7, 8 của Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Đó là các quy định về hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, quy định về nội dung trong hóa đơn cũng như thời điểm lập hóa đơn; hóa đơn điện tử bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin. Hiện nay việc tra cứu hóa đơn điện tử được hướng dẫn rất chi tiết, cụ thể. Tổng cục Thuế đã xây dựng Website tra cứu hoá đơn, biên lai tại địa chỉ Tracuuhoadon.gdt.gov.vn với nội dung cung cấp các thông tin về hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế và người nộp thuế phát hành. Khi kết quả tra cứu có đầy đủ thông tin người bán hàng hoá dịch vụ và thông tin hoá đơn, thì hoá đơn đó là hợp lệ. Tuy nhiên, nếu chỉ có thông tin trong trường “Thông tin người bán hàng hoá dịch vụ”; phần thông tin trong trường “Thông tin hoá đơn” không có thì hoá đơn bạn đang tra cứu là không hợp pháp. Có thể doanh nghiệp đó chưa thông báo phát hành hoá đơn, hoặc đã thông báo nhưng thông tin chưa được đưa lên công thông tin, thì người nộp thuế phải liên hệ ngay với đơn vị xuất hoá đơn để kiểm tra thông tin phát hành hoá đơn đó. “Trong nhiều trường hợp phức tạp, hoặc phát hiện có sai phạm trong hóa đơn điện tử nhận được, người nộp thuế cần chủ động thông báo kịp thời đến các cơ quan thuế có thẩm quyền để tìm ra cách xử lý tối ưu nhất, cũng như tránh những rủi ro cho chính mình” - chuyên gia luật Nguyễn Thị Diệu Linh nói./. Theo Thời báo Tài chính
Xin chào luật sư Mình xin kể lại vụ việc bên mình như sau: - Mình có mua một chiếc xe tải để làm ăn kinh doanh, lúc mua thì giấy tờ ngân hàng, người ta hẹn mình sau 3 tháng thì sẽ giao cavet để hoàn thành số tiền, Mình mua xe với số tiền là 235 triệu đồng, mình giao trước 175 triệu sau đó lúc nhận cavet xe thì mình giao tiếp 60 triệu. Tuy nhiên sau khi nhận cavet mình có chạy xe thì bị công an phát hiện đó là cavet giả, mình đã liên hệ và bên kia xác nhận là làm giả giấy tờ để lấy tiền của mình, và xin mình cho trả nợ hằng tháng để mình lấy cavet ngân hàng để làm ăn, tuy nhiên hiện nay người đó không trả và còn nợ bên ngân hàng 128 triệu, trong trường hợp này mình phải xử lý như thế nào?. - Mình mong muốn trong trường hợp nếu ra toà ngân hàng vẫn cho mình trả số tiền 128 triệu và sau này người lừa mình phải trả lại cho mình số tiền đó. - Người lừa đảo sẽ phải chấp nhận mức án tù như thế nào thưa luật sư Mình xin cảm ơn luật sư tư vấn
Cách chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ qua mạng
(PLO)- Bắt đầu từ ngày 1-7-2020, người dùng có thể chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ qua mạng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức đi lại. Trong đợt này cũng có thêm bốn dịch vụ khác được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (DVCQG) bao gồm đóng phạt vi phạm giao thông, đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), gia hạn thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), cấp đổi GPLX cấp độ 4 và đóng lệ phí trước bạ. Ngoài việc giúp người dân, doanh nghiệp tiết kiệm thời gian khi thực hiện các thủ tục hành chính, Cổng DVCQG còn cho phép kiểm tra tiến độ xử lý hồ sơ, đánh giá thái độ phục vụ, tiếp nhận ý kiến phản ánh của cá nhân, tổ chức trên toàn quốc. 1. Cách đăng ký tài khoản trên Cổng DVCQG Đầu tiên, bạn hãy mở trình duyệt trên điện thoại hoặc máy tính và truy cập vào địa chỉ https://www.dichvucong.gov.vn/, bấm vào nút Đăng ký ở góc trên phải. Sau đó lựa chọn phương thức đăng ký bằng thuê bao di động, bảo hiểm xã hội, USB ký số hoặc SIM ký số. Nếu là người dùng cá nhân, bạn hãy chọn mục Công dân và làm theo các bước hướng dẫn. Đăng ký tài khoản trên Cổng DVCQG để quản lý hồ sơ đơn giản hơn. Ảnh: MINH HOÀNG Tiếp theo, người dùng cần điền đầy đủ thông tin tại các mục có dấu (*), đơn cử như họ tên, số CMND/căn cước. Lưu ý, nếu lúc trước bạn đăng ký thông tin thuê bao với nhà mạng bằng CMND thì điền số CMND và ngược lại. Sau đó, Cổng DVCQG sẽ gửi về điện thoại mã OTP để xác nhận lại tài khoản. Cuối cùng, bạn chỉ cần nhập vào mật khẩu mới để hoàn tất việc đăng ký. Ngoài cách trên, người dùng có thể đăng ký tài khoản thông qua hệ thống Bưu điện Việt Nam tại địa chỉ http://postid.vnpost.vn. Tạo tài khoản thông qua hệ thống của Bưu điện Việt Nam. Ảnh: MINH HOÀNG 2. Cách chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ qua mạng Để bắt đầu, bạn hãy mở trình duyệt trên điện thoại hoặc máy tính và truy cập vào địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/, sau đó đăng nhập bằng tài khoản tương ứng. Tiếp theo, người dùng chỉ cần nhấp vào menu Thông tin và dịch vụ - Dịch vụ công nổi bật. Lựa chọn thủ tục cần thực hiện. Ảnh: MINH HOÀNG Trong phần kết quả trả về, bạn hãy nhấp vào liên kết Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận. Sau đó người dùng chỉ cần chọn Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc phòng Tư pháp cấp huyện tương ứng để đăng ký đặt lịch hẹn chứng thực, cuối cùng bấm nút Đồng ý. Lựa chọn cơ quan tư pháp tương ứng. Ảnh: MINH HOÀNG Theo ghi nhận ở thời điểm hiện tại, các UBND phường/xã vẫn đang trong quá trình tích hợp với Cổng DVCQG nên vẫn còn nhiều nơi chưa hỗ trợ chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ qua mạng. Tiếp theo, bạn hãy chọn loại giấy tờ cần chứng thực (chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận đầu tư, giấy khai sinh, giấy đăng ký kinh doanh, hộ chiếu, hộ khẩu thường trú...), chọn ngày hẹn và giờ hẹn mong muốn rồi bấm Đặt lịch hẹn. Lưu ý, những khung giờ nào đã đủ lượt đặt hệ thống tự động ẩn đi. Chọn loại giấy tờ cần chứng thực và thời gian hẹn mong muốn. Ảnh: MINH HOÀNG Khi đặt lịch hẹn thành công, hệ thống sẽ hiển thị thông báo trên màn hình, đồng thời gửi tin nhắn SMS và thời gian hẹn đến số điện thoại của bạn. Trong trường hợp cán bộ tư pháp hẹn lại vào thời điểm khác, hệ thống sẽ gửi tin nhắn thông báo đến điện thoại và mục Thông báo trên tài khoản DVCQG (bấm vào tên tài khoản - Thông tin tài khoản - Thông báo). Người dùng sẽ nhận được thông báo về ngày giờ làm việc qua điện thoại và tài khoản DVCQG. 3. Nhận file chứng thực điện tử qua mạng Khi đến đúng ngày giờ đã hẹn, bạn hãy đến cơ quan tư pháp, cung cấp CMND/căn cước hoặc mã số thuế (MST) nếu là doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất việc chứng thực, cơ quan tư pháp sẽ gửi file chứng thực điện tử về tài khoản DVCQG. Để xem file kết quả, bạn hãy bấm vào tên người dùng ở góc trên bên phải và chọn Thông tin cá nhân - Dịch vụ công của tôi. Tại mục Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, người dùng chỉ cần bấm vào biểu tượng “tờ giấy” và chọn Xem chi tiết. File chứng thực điện tử sẽ được gửi vào tài khoản DVCQG. Lúc này, bạn có thể in tệp tin này ra và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. File điện tử sau khi đã được chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ. Trong trường hợp người dùng, doanh nghiệp không có tài khoản DVCQG, khi tới cơ quan tư pháp, cán bộ sẽ yêu cầu cung cấp email. Sau khi hoàn tất việc chứng thực, file chứng thực điện tử sẽ được gửi về email đã cung cấp ban đầu. Theo Báo pháp luật TP.HCM
“Sổ đỏ” không có mã vạch ở trang cuối là giả hay thật?
Giấy chứng nhận QSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang. => Hướng dẫn cách đọc, hiểu thông tin trên giấy chứng nhận QSDĐ: Xem Tại đây Hiện nay theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận. - Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó: + MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất; + MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận; + ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông 23/2014/NĐ-CP này thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó. Trước đó, quy định về Mã vạch tại trang thứ 4 của GCN bắt đầu được quy định kể từ khi Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực ngày 10/12/2009 (hiện nay đã hết hiệu lực và được thay thể bởi thông tư 23 nêu trên). Như vậy, nếu GCN QSDĐ cấp sau ngày 10/12/2009 phải có mã vạch, nếu không thì nghi vấn đây là sổ giả. Trước khi thực hiện giao dịch, người mua cần nhờ sự hỗ trợ pháp lý tại cơ quan có thẩm quyền, để thẩm định tính chính xác của sổ.
Tịch thu phương tiện đối với hành vi sử dụng cà vẹt giả
Tôi mua xe của một dân chơi ở sài gòn, tôi không biết xe này giấy tờ ma, tôi mua có hợp đồng hẳn hòi, vừa rồi tôi chạy ngoài đường thì công an kiểm tra nói cà vẹt giả nên đã xử phạt tôi 350k và thu luôn xe tôi, anh chị cho tôi hỏi công an thu xe có cà vệt giả là đúng hay sai? đáng lẽ chỉ phạt thôi chứ. Theo quy định tại Khoản 2b Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 350.000 đồng và tịch thu phương tiện về lỗi Điều khiển loại xe sử dụng cà vẹt giả là phù hợp quy định của pháp luật.
Hướng dẫn cách nhận biết con dấu giả
Trên thị trường hiện nay, các đối tượng vì lợi nhuận mà bất chấp làm trái quy định của pháp luật để làm giả nhiều giấy tờ trong đó có con dấu. Với mục đích sử dụng con dấu để xác nhận vào các hợp đồng, chứng từ, giao dịch nhằm hợp pháp hóa giấy tờ. Đối với hành vi làm giả con dấu giả, tùy hành vi cụ thể và mức độ hậu quả mà có hướng xử lý phù hợp (xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự). Dưới đây là cách nhận diện con dấu giả mà mình đã tổng hợp được: Dấu hiệu nhận biết Con dấu giả Con dấu thật Màu mực in Có màu mực in không được rõ nét do mực in kém chất lượng dẫn đên việc khi đóng dấu giải sẽ có màu mực nhèo, mờ,... Có màu mực in rõ nét Các chi tiết in trên dấu - Dấu không rõ nét, có khi làm sai chính tả. - Quốc huy, quốc hiệu đọng mực, nhạt, mờ nhòe, răng cưa mất chi tiết Các chi tiết của dấu khi in lên giấy sẽ rất đẹp, các chi tiết in lên giấy rõ ràng và không sai lỗi chính tả. Về nét chữ Không sắc nét. Các nét chữ khi in lên giấy thường hơi nhòe, không rõ ràng các nét trên con dấu giả sẽ không liền với nhau mà đứt quãng, kiểu chữ không đúng với quy chuẩn, bố cục của hình vẽ và các dòng không cân đối, chỗ nét đậm, chỗ nẹt nhạt, chỗ nét to, chỗ nét nhỏ không đều, thường bị mờ hoặc nhòe mực không rõ Con dấu giả được làm ra ở những cơ sở không uy tín dẫn đến việc con dấu làm ra không được sắc nét, nét chữ có thể bị đứt quãng, không liền mạch. Sắc nét Bao bì đựng Không được chắc chắn Được làm chắc chắn Giấy tờ chứng nhận giá trị của con dấu Nếu có dấu hiệu tẩy xóa chứng tỏ đó là giấy tờ giả, các dòng kẻ cũng như chữ trên giấy không rõ ràng là có thể xác định ngay đó là con dấu giả Không tẩy xóa * Hình thức xử lý đối với hành vi: >>> Xử lý hành chính: Hành vi làm giả con dấu có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 12 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: d) Khắc dấu giả hoặc sử dụng con dấu giả. >>> Xử lý hình sự: Trường hợp có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị xử lý hình sự theo các tội danh tương ứng của Bộ luật Hình sự như: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174), Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341).
Bốn cách nhận diện giấy tờ giả trong lĩnh vực công chứng
>>> Thủ thuật nhận biết giấy tờ giả trong lĩnh vực nhà đất Hiện nay việc giả mạo chủ thể và giả mạo giấy tờ trong hoạt động công chứng, không chỉ xảy ra ở các thành phố lớn lớn mà theo phản ánh của các phương tiện truyền thông thì hầu hết các Tỉnh khắp cả nước cũng đều gặp phải. Theo bà Trần Thị Xuân Yến (Phòng Tư pháp quận 5, TP.HCM), có bốn cách để nhận diện giấy tờ giả: Một là kiểm tra thật kỹ giấy tờ được xuất trình để nhận ra điều bất thường. Phân biệt việc tẩy xóa trên giấy tờ bằng hóa chất hoặc bằng cơ học: Nếu bằng cơ học thì thường lộ nhược điểm tại nơi tẩy xóa mất độ bóng láng cần thiết do có nhiều vết trầy xước; giấy ở chỗ tẩy xóa sẽ mỏng hơn bình thường; nền in ở vị trí tẩy, bao gồm cả dòng kẻ, bị phá hủy. Nếu tẩy bằng cơ học thì độ trơn bóng của giấy không tự nhiên, có khi nhợt nhạt, thay đổi màu sắc tại chỗ tẩy xóa; các nét chữ xung quanh vùng tẩy có thể bị mất hoặc thay đổi màu; các nét viết, in sau khi tẩy xóa thường to, đậm, nhòe. Chữ ký giả thường không tự nhiên, không lưu loát, đường nét run, gãy, không có mối liên kết các nét, nét bắt đầu và nét kết thúc không sắc gọn… Con dấu giả thì khoảng cách giữa các vành thường không đều; đường nét không liên tục, không tự nhiên; nét chữ không thẳng; kiểu chữ không đúng quy cách; bố cục các dòng chữ, hình vẽ không cân đối; các chi tiết như quốc huy, quốc hiệu khó thể hiện đầy đủ nên thường đọng mực, mờ nhòe… Hai là tăng cường “tìm hiểu” hỏi đối tượng. Nếu phát hiện có điều bất thường hoặc nghi ngờ, công chức tiếp nhận hồ sơ hỏi một số chi tiết trên giấy tờ, văn bản và một số chi tiết có liên quan, đồng thời quan sát thái độ, hành vi của đối tượng. Ba là cần trang bị công cụ hỗ trợ cho công chức tiếp nhận hồ sơ: Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ trình độ cao như sử dụng các máy soi, kính lúp để phóng đại quan sát các chi tiết trên giấy tờ, văn bản (dấu giả khi nhìn vào sẽ thấy chữ in trên mộc có những răng cưa còn dấu thật thì không; hình quốc huy nếu giả thì rất nhạt, mất một số chi tiết còn thật thì trông rất nét) cũng mang đến một số hiệu quả nhất định trong việc phòng ngừa. Bốn là liên hệ các cơ quan, tổ chức nơi cấp giấy tờ, văn bản để xác minh: Khi thấy có dấu hiệu nghi ngờ thì chủ động liên hệ, yêu cầu các cơ quan này cung cấp những thông tin để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản. Trích nguồn tham khảo: BÁO PHÁP LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Thủ thuật nhận biết giấy tờ giả trong lĩnh vực nhà đất
>>> Đi công chứng bị phát hiện sổ đỏ giả Nhà đất là những tài sản có giá trị lớn, đối với việc giao dịch những tài sản này người mua cần phải xem xét kỹ những giấy tờ có liên quan để tránh trường hợp bị lừa đảo bởi kẻ gian. Bằng chứng hợp pháp sở hữu tài sản, liên mật thiết đến việc giao dịch là sổ đỏ (sổ hồng) hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây được viết tắt là GCN) là loại giấy tờ quan trọng nhất mà chúng ta cần phải kiểm tra đầu tiền. Bên cạnh đó một số trường hợp người bán không trực tiếp bán mà ủy quyền cho người khác bán, với những trường hợp như thế này thì ta cần phải kiểm tra thông tin của giấy ủy quyền đó có hợp pháp hay không. Bài viết dưới đây chia sẻ cách để kiểm tra hai loại giấy tờ này. 1. Kiểm tra giấy ủy quyền Để kiểm tra giấy ủy quyền chúng ta phải xem xét đến 05 vấn đề sau đây: - Người ủy quyền: phải kiểm tra xem người ủy quyền có đúng là người đứng tên trên GCN hay không, các thông tin cá nhân trong hợp đồng ủy quyền đúng với thông tin cá nhân trên GCN. - Người được ủy quyền: người tiến hành mua bán, giao dịch với bạn có phải là người được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền hay không, các thông tin cá nhân - Thời gian ủy quyền: cần phải xem xét thời gian ủy quyền của hợp đồng ủy quyền từ thời gian nào đến thời gian nào, vào thời điểm giao dịch (quá trình đặt cọc, công chứng, đăng bộ) hợp đồng đó có và còn hiệu lực hay không - Phạm vi ủy quyền: xem công việc được ủy quyền là gì, có ủy quyền cho người được ủy quyền thực hiện các công việc như mua bán, chuyển nhượng sang tên hay không? Có nhiều trường hợp người được ủy quyền chỉ được ủy quyền trong phạm vi được tách sổ hoặc đo đạc lại diện tích đất, nhưng người được ủy quyền lại lợi dụng việc đó để chuyển nhượng thửa đất cho những người không xem kỹ. - Kiểm tra hợp đồng ủy quyền có công chứng hay không: giá trị bất động sản là không nhỏ nên nếu như hợp đồng ủy quyền không có công chứng thì không nên giao dịch. Trong trường hợp có công chứng thì cũng phải kiểm tra là hợp đồng công chứng này có được công chứng thật hay không, nên xác minh với phòng thực hiện công chứng, kiểm tra thêm có hợp đồng nào hủy bỏ hoặc thay thế hợp đồng ủy quyền này chưa? 2. Kiểm tra sổ giả >>> Cách nhận biết Giấy tờ nhà đất giả Bên trên là một bài viết về cách nhận biết cụ thể giấy tờ giả, mình sẽ bổ sung thêm một số cách chưa có trong bài viết. Xem những chi tiết bất thường trên sổ - Độ mới cũ: Chẳng hạn như sổ được cấp đã lâu mà những nét mực trên đó còn mới, không có nếp gấp… - Có nét bôi hoặc tẩy xóa trên sổ (bằng hóa chất hoặc bằng cơ học). Đã có trường hợp người bán tẩy đi dòng chữ thửa đất có quy hoạch và lừa bán cho người khác. Nếu bằng cơ học thì thường “lộ” nhược điểm tại nơi tẩy xóa mất độ bóng láng cần thiết, do có nhiều vết trầy xước; giấy ở chỗ tẩy xóa sẽ mỏng hơn bình thường; nền in ở vị trí tẩy, bao gồm cả dòng kẻ, bị phá hủy; chữ viết chỗ tẩy xóa có khi bị nhòe, độ đậm, nhạt của chữ cũng khác. Nếu là tẩy bằng cơ học thì độ trơn bóng của giấy không tự nhiên, có khi nhợt nhạt, thay đổi màu sắc tại chỗ tẩy xóa; các nét chữ xung quanh vùng tẩy có thể bị mất hoặc thay đổi màu; các nét viết, in sau khi tẩy xóa thường to, đậm, nhòe; trong một số trường hợp, giấy bị co lại, mặt giấy có nhiều nếp nhăn; giấy bị xốp và giòn hơn. - Chữ ký trên trên sổ Nếu bạn có hai cuốn sổ thì có thể so sánh chữ kỹ với nhau. Nếu không thì kiểm tra chữ ký trên sở đó, chữ ký giả thường không tự nhiên, lưu loát, đường nét run, gãy, không có mối liên kết các nét, nét bắt đầu và nét kết thúc không sắc gọn… - Dấu mộc đóng trên sổ Đối với con dấu, nếu dấu giả khoảng cách giữa các vành thường không đều; đường nét không liên tục, tự nhiên; nét chữ không thẳng; kiểu chữ không đúng quy cách; bố cục các dòng chữ, hình vẽ không cân đối; các chi tiết như quốc huy, quốc hiệu khó thể hiện đầy đủ nên thường hay đọng mực, mờ nhòe… - Chú ý kiểm tra kỹ đối với những sổ đỏ có ép plastic Nhiều người vì muốn giữ gìn sổ của mình sạch sẽ nên đã đem đi ép nhựa. Bên cạnh đó cũng sẽ có trường hợp vì làm giả bằng cách sử dụng máy scan, "quét" lại sổ thật rồi in màu. Tuy nhiên, việc in hai mặt của sổ để trùng khớp nhau rất khó nên sẽ in từng mặt, rồi dán lại. Dán sẽ để lại dấu vết, do đó, phải ép plastic để tránh bị phát hiện. Tìm hiểu đối tượng giao dịch Nếu phát hiện có điều bất thường hoặc nghi ngờ, người mua nên trực tiếp đến giao dịch với chủ nhà, kiểm tra thông tin bằng cách hỏi người dân xung quanh, tổ dân phố…để lấy thêm thông tin về người chủ. Với cách này, bạn có thể tránh được giấy tờ giả lẫn người bán là người giả. Kiểm tra tại Phòng tài nguyên hoặc Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng công chứng Đây là cách hữu hiệu sau cùng nếu như bạn không dùng được những cách trên. Phòng tài nguyên - môi trường sẽ đối chiếu thông tin thửa đất (đất đó ai là chủ, giấy tờ cấp năm nào, vị trí, diện tích ra sao…), tờ bản đồ của các sổ đỏ bị làm giả với dữ liệu của cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra. Tại Văn phòng phòng công chứng thì công chứng viên sẽ dùng nghiệp vụ của mình để kiểm tra sổ đó. Nguồn: Tổng hợp Bạn nào biết được những biện pháp nào khác, mong chia sẻ để mọi người cùng tham khảo.
Hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức bị xử lý như thế nào?
Việc làm giả giấy tờ của các cơ quan, tổ chức của nhà nước có thể vì nhiều mục đích sử dụng hoặc lừa đảo khác nhau. Hành vi này hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng giấy tờ giả, làm giả giấy tờ theo quy định của pháp luật. 1. Thế nào là giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức? Hành vi làm giấy tờ được hiểu như sau: – Làm giả tài liệu, con dấu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức: Là hành vi của người không có thẩm quyền cấp giấy tờ nào đó nhưng lại tạo ra các giấy tờ này bằng các phương pháp, mánh khóe nhất định để coi nó như thật và việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần. Hành vi vi phạm này hoàn thành kể từ khi người không có thẩm quyền tạo ra được các giấy tờ giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức nào đó (có thể không có thật hoặc đã bị giải thế) mà không cần biết những giấy tờ này sẽ được sử dụng vào mục đích gì. – Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức: Là hành vi dùng giấy tờ, tài liệu làm giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền làm giấy tờ, tài liệu đó để lừa dối cơ quan, tổ chức khác hoặc công dân. Với trường hợp này, người vi phạm không có hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu nhưng có hành vi sử dụng chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khi thực hiện giao dịch hoặc thủ tục nào đó. 2. Tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức bị xử lý như thế nào? Người nào có hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: +) Có tổ chức; +) Phạm tội 02 lần trở lên; +) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; +) Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: +) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, người phạm tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức có thể chịu mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm tù.
Công chứng viên biết giấy tờ là giả mạo nhưng vẫn công chứng thì bị xử phạt hành chính như nào?
Căn cứ Điểm q Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch; c) Công chứng khi không kiểm tra, đối chiếu bản chính giấy tờ trong hồ sơ công chứng theo quy định trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch; d) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận; đ) Không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; e) Ghi lời chứng trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định; g) Ghi lời chứng không chính xác về tên hợp đồng, giao dịch; chủ thể hợp đồng, giao dịch; thời gian hoặc địa điểm công chứng; h) Không giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; i) Tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; k) Không tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; l) Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng mà không thuộc trường hợp được sửa lỗi kỹ thuật theo quy định; m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người ký kết hợp đồng, giao dịch không có hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện; n) Công chứng trong trường hợp biết rõ người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định; o) Công chứng viên không tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong trường hợp có yêu cầu xác minh, giám định của người yêu cầu công chứng; p) Công chứng viên không đối chiếu chữ ký của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác với chữ ký mẫu đã được đăng ký tại tổ chức hành nghề công chứng trước khi thực hiện việc công chứng; công chứng hợp đồng khi người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác chưa đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà đã ký trước vào hợp đồng; q) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng riêng, quyền sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, công chứng viên biết giấy tờ giả mạo nhưng vẫn công chứng thì bị phạt hành chính từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Công cụ chuyển nhượng giả, giấy tờ có giá giả khác
Mình là sinh viên ngành tài chính và mình đang học môn luật Mình đang có 1 câu hỏi thắc mắc là: mối quan hệ pháp luật mà quy phạm pháp luật " Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả, hoặc các giấy tờ có giá giả khác" theo Bộ Luật Hình Sự 2015 ( có bổ sung 2017) điều chỉnh
Lời khuyên của chuyên gia luật khi nghi ngờ hóa đơn điện tử giả
Ảnh minh họa: Hóa đơn điện tử giả (TBTCO) - Trước những thông tin cho rằng, việc xuất hiện hóa đơn điện tử giả khiến người nộp thuế băn khoăn, các chuyên gia luật cho biết, hóa đơn điện tử là sự lựa chọn hoàn hảo hiện nay. Tuy nhiên, người nộp thuế nên kiểm tra khi nhận được hóa đơn điện tử. Quy định về hóa đơn hiện nay khá rõ ràng, chặt chẽ Trao đổi với phóng viên TBTCO, chuyên gia luật Nguyễn Thị Diệu Linh cho rằng, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành đã quy định cụ thể thời gian bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử từ 1/7/2022. Trong quá trình chuyển tiếp, người nộp thuế vẫn có thể sử dụng hóa đơn giấy theo quy định hiện hành. “Nghị định 123 đã giải tỏa lo lắng của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Bởi thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp băn khoăn không biết khi nào bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn giấy còn sử dụng được hay không. Nghị định 123 đã quy định cụ thể từ 1/7/2022 mới bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử. Hóa đơn giấy vẫn có hiệu lực đến 30/6/2022” - bà Linh cho biết. Ngoài việc đánh giá cao quy định của Nghị định 123 về thời gian bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử, luật sư Lê Thị Hồng Vân - Giám đốc Công ty Luật TNHH Labor Law cho rằng, với việc ban hành Nghị định 123, các quy định về hóa đơn đã khá rõ ràng và đảm bảo chặt chẽ. Vì theo Nghị định 123 quy định tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ lập và giao hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng; quản lý các hoạt động tạo hóa đơn theo quy định; đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế. Cách nhận dạng hóa đơn điện tử - File PDF hóa đơn điện tử đó phải kèm theo file XML là file gốc chứa dữ liệu về hóa đơn thì mới được coi là hóa đơn điện tử. Do đó, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, cảnh giác với nhà cung cấp thiếu tin cậy để tránh rủi ro cho mình. - Trong nhiều trường hợp phức tạp, hoặc phát hiện có sai phạm trong hóa đơn điện tử nhận được, người nộp thuế cần chủ động thông báo kịp thời đến các cơ quan thuế có thẩm quyền để tìm ra cách xử lý tối ưu nhất, cũng như tránh những rủi ro cho chính mình. Người bán hàng hóa dịch vụ còn phải công khai cách tra cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán tới người mua hàng hóa, dịch vụ; báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo mẫu quy định. Nghị định 123 cũng yêu cầu người mua hàng hóa, dịch vụ phải yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ; cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn; thực hiện ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn. “Quy định như vậy vừa đảm bảo sự chặt chẽ trong công tác quản lý, vừa thể hiện tính minh bạch dân chủ trong hoạt động sử dụng, xuất hóa đơn. Việc quy định người mua cũng có trách nhiệm yêu cầu người bán cung cấp hóa đơn sẽ giúp cơ quan thuế sẽ nắm được các giao dịch, ngăn chặn chống thất thu, kiểm soát chặt chẽ doanh số cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế của doanh nghiệp” - luật sư Lê Thị Hồng Vân nói. Người nộp thuế cần làm gì khi gặp phải hóa đơn điện tử giả? Mặc dù quy định của pháp luật hóa đơn điện tử hiện nay là khá cụ thể, chặt chẽ, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi tình trạng làm giả hóa đơn như báo chí phản ánh gần đây. “Sự ra đời của hóa đơn điện tử là giải pháp cấp thiết giúp chống hóa đơn giả hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay đã có một số đối tượng làm giả để lừa đảo, vì không phải ai cũng có thể phân biệt hóa đơn điện tử là thật hay giả, dù là kế toán của một số doanh nghiệp” - chuyên gia luật Nguyễn Thị Diệu Linh nói. Để đảm bảo hóa đơn điện tử là thật hay giả, chuyên gia luật khuyên người nộp thuế khi nhận một hóa đơn điện tử, việc đầu tiên mỗi người nên kiểm tra kỹ lưỡng hóa đơn có sai sót hay không? Tiếp đó tra cứu trên cổng tra cứu hóa đơn điện tử, xem hóa đơn điện tử đó có hợp pháp hay không? “Rất nhiều người tưởng rằng file PDF được người bán gửi đến email cho người mua là hóa đơn điện tử, nhưng thực tế không phải vậy. File PDF đó phải kèm theo file XML là file gốc chứa dữ liệu về hóa đơn thì mới được coi là hóa đơn điện tử. Do đó doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, cảnh giác với nhà cung cấp thiếu tin cậy để tránh rủi ro cho mình” - chuyên gia luật Nguyễn Thị Diệu Linh chia sẻ. Theo các chuyên gia luật, hóa đơn điện tử được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Hóa đơn điện tử đáp ứng quy định tại Khoản 5, Điều 4 và các Điều 6, 7, 8 của Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Đó là các quy định về hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, quy định về nội dung trong hóa đơn cũng như thời điểm lập hóa đơn; hóa đơn điện tử bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin. Hiện nay việc tra cứu hóa đơn điện tử được hướng dẫn rất chi tiết, cụ thể. Tổng cục Thuế đã xây dựng Website tra cứu hoá đơn, biên lai tại địa chỉ Tracuuhoadon.gdt.gov.vn với nội dung cung cấp các thông tin về hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế và người nộp thuế phát hành. Khi kết quả tra cứu có đầy đủ thông tin người bán hàng hoá dịch vụ và thông tin hoá đơn, thì hoá đơn đó là hợp lệ. Tuy nhiên, nếu chỉ có thông tin trong trường “Thông tin người bán hàng hoá dịch vụ”; phần thông tin trong trường “Thông tin hoá đơn” không có thì hoá đơn bạn đang tra cứu là không hợp pháp. Có thể doanh nghiệp đó chưa thông báo phát hành hoá đơn, hoặc đã thông báo nhưng thông tin chưa được đưa lên công thông tin, thì người nộp thuế phải liên hệ ngay với đơn vị xuất hoá đơn để kiểm tra thông tin phát hành hoá đơn đó. “Trong nhiều trường hợp phức tạp, hoặc phát hiện có sai phạm trong hóa đơn điện tử nhận được, người nộp thuế cần chủ động thông báo kịp thời đến các cơ quan thuế có thẩm quyền để tìm ra cách xử lý tối ưu nhất, cũng như tránh những rủi ro cho chính mình” - chuyên gia luật Nguyễn Thị Diệu Linh nói./. Theo Thời báo Tài chính
Xin chào luật sư Mình xin kể lại vụ việc bên mình như sau: - Mình có mua một chiếc xe tải để làm ăn kinh doanh, lúc mua thì giấy tờ ngân hàng, người ta hẹn mình sau 3 tháng thì sẽ giao cavet để hoàn thành số tiền, Mình mua xe với số tiền là 235 triệu đồng, mình giao trước 175 triệu sau đó lúc nhận cavet xe thì mình giao tiếp 60 triệu. Tuy nhiên sau khi nhận cavet mình có chạy xe thì bị công an phát hiện đó là cavet giả, mình đã liên hệ và bên kia xác nhận là làm giả giấy tờ để lấy tiền của mình, và xin mình cho trả nợ hằng tháng để mình lấy cavet ngân hàng để làm ăn, tuy nhiên hiện nay người đó không trả và còn nợ bên ngân hàng 128 triệu, trong trường hợp này mình phải xử lý như thế nào?. - Mình mong muốn trong trường hợp nếu ra toà ngân hàng vẫn cho mình trả số tiền 128 triệu và sau này người lừa mình phải trả lại cho mình số tiền đó. - Người lừa đảo sẽ phải chấp nhận mức án tù như thế nào thưa luật sư Mình xin cảm ơn luật sư tư vấn
Cách chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ qua mạng
(PLO)- Bắt đầu từ ngày 1-7-2020, người dùng có thể chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ qua mạng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức đi lại. Trong đợt này cũng có thêm bốn dịch vụ khác được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (DVCQG) bao gồm đóng phạt vi phạm giao thông, đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), gia hạn thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), cấp đổi GPLX cấp độ 4 và đóng lệ phí trước bạ. Ngoài việc giúp người dân, doanh nghiệp tiết kiệm thời gian khi thực hiện các thủ tục hành chính, Cổng DVCQG còn cho phép kiểm tra tiến độ xử lý hồ sơ, đánh giá thái độ phục vụ, tiếp nhận ý kiến phản ánh của cá nhân, tổ chức trên toàn quốc. 1. Cách đăng ký tài khoản trên Cổng DVCQG Đầu tiên, bạn hãy mở trình duyệt trên điện thoại hoặc máy tính và truy cập vào địa chỉ https://www.dichvucong.gov.vn/, bấm vào nút Đăng ký ở góc trên phải. Sau đó lựa chọn phương thức đăng ký bằng thuê bao di động, bảo hiểm xã hội, USB ký số hoặc SIM ký số. Nếu là người dùng cá nhân, bạn hãy chọn mục Công dân và làm theo các bước hướng dẫn. Đăng ký tài khoản trên Cổng DVCQG để quản lý hồ sơ đơn giản hơn. Ảnh: MINH HOÀNG Tiếp theo, người dùng cần điền đầy đủ thông tin tại các mục có dấu (*), đơn cử như họ tên, số CMND/căn cước. Lưu ý, nếu lúc trước bạn đăng ký thông tin thuê bao với nhà mạng bằng CMND thì điền số CMND và ngược lại. Sau đó, Cổng DVCQG sẽ gửi về điện thoại mã OTP để xác nhận lại tài khoản. Cuối cùng, bạn chỉ cần nhập vào mật khẩu mới để hoàn tất việc đăng ký. Ngoài cách trên, người dùng có thể đăng ký tài khoản thông qua hệ thống Bưu điện Việt Nam tại địa chỉ http://postid.vnpost.vn. Tạo tài khoản thông qua hệ thống của Bưu điện Việt Nam. Ảnh: MINH HOÀNG 2. Cách chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ qua mạng Để bắt đầu, bạn hãy mở trình duyệt trên điện thoại hoặc máy tính và truy cập vào địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/, sau đó đăng nhập bằng tài khoản tương ứng. Tiếp theo, người dùng chỉ cần nhấp vào menu Thông tin và dịch vụ - Dịch vụ công nổi bật. Lựa chọn thủ tục cần thực hiện. Ảnh: MINH HOÀNG Trong phần kết quả trả về, bạn hãy nhấp vào liên kết Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận. Sau đó người dùng chỉ cần chọn Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc phòng Tư pháp cấp huyện tương ứng để đăng ký đặt lịch hẹn chứng thực, cuối cùng bấm nút Đồng ý. Lựa chọn cơ quan tư pháp tương ứng. Ảnh: MINH HOÀNG Theo ghi nhận ở thời điểm hiện tại, các UBND phường/xã vẫn đang trong quá trình tích hợp với Cổng DVCQG nên vẫn còn nhiều nơi chưa hỗ trợ chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ qua mạng. Tiếp theo, bạn hãy chọn loại giấy tờ cần chứng thực (chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận đầu tư, giấy khai sinh, giấy đăng ký kinh doanh, hộ chiếu, hộ khẩu thường trú...), chọn ngày hẹn và giờ hẹn mong muốn rồi bấm Đặt lịch hẹn. Lưu ý, những khung giờ nào đã đủ lượt đặt hệ thống tự động ẩn đi. Chọn loại giấy tờ cần chứng thực và thời gian hẹn mong muốn. Ảnh: MINH HOÀNG Khi đặt lịch hẹn thành công, hệ thống sẽ hiển thị thông báo trên màn hình, đồng thời gửi tin nhắn SMS và thời gian hẹn đến số điện thoại của bạn. Trong trường hợp cán bộ tư pháp hẹn lại vào thời điểm khác, hệ thống sẽ gửi tin nhắn thông báo đến điện thoại và mục Thông báo trên tài khoản DVCQG (bấm vào tên tài khoản - Thông tin tài khoản - Thông báo). Người dùng sẽ nhận được thông báo về ngày giờ làm việc qua điện thoại và tài khoản DVCQG. 3. Nhận file chứng thực điện tử qua mạng Khi đến đúng ngày giờ đã hẹn, bạn hãy đến cơ quan tư pháp, cung cấp CMND/căn cước hoặc mã số thuế (MST) nếu là doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất việc chứng thực, cơ quan tư pháp sẽ gửi file chứng thực điện tử về tài khoản DVCQG. Để xem file kết quả, bạn hãy bấm vào tên người dùng ở góc trên bên phải và chọn Thông tin cá nhân - Dịch vụ công của tôi. Tại mục Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, người dùng chỉ cần bấm vào biểu tượng “tờ giấy” và chọn Xem chi tiết. File chứng thực điện tử sẽ được gửi vào tài khoản DVCQG. Lúc này, bạn có thể in tệp tin này ra và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. File điện tử sau khi đã được chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ. Trong trường hợp người dùng, doanh nghiệp không có tài khoản DVCQG, khi tới cơ quan tư pháp, cán bộ sẽ yêu cầu cung cấp email. Sau khi hoàn tất việc chứng thực, file chứng thực điện tử sẽ được gửi về email đã cung cấp ban đầu. Theo Báo pháp luật TP.HCM
“Sổ đỏ” không có mã vạch ở trang cuối là giả hay thật?
Giấy chứng nhận QSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang. => Hướng dẫn cách đọc, hiểu thông tin trên giấy chứng nhận QSDĐ: Xem Tại đây Hiện nay theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận. - Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó: + MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất; + MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận; + ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông 23/2014/NĐ-CP này thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó. Trước đó, quy định về Mã vạch tại trang thứ 4 của GCN bắt đầu được quy định kể từ khi Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực ngày 10/12/2009 (hiện nay đã hết hiệu lực và được thay thể bởi thông tư 23 nêu trên). Như vậy, nếu GCN QSDĐ cấp sau ngày 10/12/2009 phải có mã vạch, nếu không thì nghi vấn đây là sổ giả. Trước khi thực hiện giao dịch, người mua cần nhờ sự hỗ trợ pháp lý tại cơ quan có thẩm quyền, để thẩm định tính chính xác của sổ.
Tịch thu phương tiện đối với hành vi sử dụng cà vẹt giả
Tôi mua xe của một dân chơi ở sài gòn, tôi không biết xe này giấy tờ ma, tôi mua có hợp đồng hẳn hòi, vừa rồi tôi chạy ngoài đường thì công an kiểm tra nói cà vẹt giả nên đã xử phạt tôi 350k và thu luôn xe tôi, anh chị cho tôi hỏi công an thu xe có cà vệt giả là đúng hay sai? đáng lẽ chỉ phạt thôi chứ. Theo quy định tại Khoản 2b Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 350.000 đồng và tịch thu phương tiện về lỗi Điều khiển loại xe sử dụng cà vẹt giả là phù hợp quy định của pháp luật.
Hướng dẫn cách nhận biết con dấu giả
Trên thị trường hiện nay, các đối tượng vì lợi nhuận mà bất chấp làm trái quy định của pháp luật để làm giả nhiều giấy tờ trong đó có con dấu. Với mục đích sử dụng con dấu để xác nhận vào các hợp đồng, chứng từ, giao dịch nhằm hợp pháp hóa giấy tờ. Đối với hành vi làm giả con dấu giả, tùy hành vi cụ thể và mức độ hậu quả mà có hướng xử lý phù hợp (xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự). Dưới đây là cách nhận diện con dấu giả mà mình đã tổng hợp được: Dấu hiệu nhận biết Con dấu giả Con dấu thật Màu mực in Có màu mực in không được rõ nét do mực in kém chất lượng dẫn đên việc khi đóng dấu giải sẽ có màu mực nhèo, mờ,... Có màu mực in rõ nét Các chi tiết in trên dấu - Dấu không rõ nét, có khi làm sai chính tả. - Quốc huy, quốc hiệu đọng mực, nhạt, mờ nhòe, răng cưa mất chi tiết Các chi tiết của dấu khi in lên giấy sẽ rất đẹp, các chi tiết in lên giấy rõ ràng và không sai lỗi chính tả. Về nét chữ Không sắc nét. Các nét chữ khi in lên giấy thường hơi nhòe, không rõ ràng các nét trên con dấu giả sẽ không liền với nhau mà đứt quãng, kiểu chữ không đúng với quy chuẩn, bố cục của hình vẽ và các dòng không cân đối, chỗ nét đậm, chỗ nẹt nhạt, chỗ nét to, chỗ nét nhỏ không đều, thường bị mờ hoặc nhòe mực không rõ Con dấu giả được làm ra ở những cơ sở không uy tín dẫn đến việc con dấu làm ra không được sắc nét, nét chữ có thể bị đứt quãng, không liền mạch. Sắc nét Bao bì đựng Không được chắc chắn Được làm chắc chắn Giấy tờ chứng nhận giá trị của con dấu Nếu có dấu hiệu tẩy xóa chứng tỏ đó là giấy tờ giả, các dòng kẻ cũng như chữ trên giấy không rõ ràng là có thể xác định ngay đó là con dấu giả Không tẩy xóa * Hình thức xử lý đối với hành vi: >>> Xử lý hành chính: Hành vi làm giả con dấu có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 12 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: d) Khắc dấu giả hoặc sử dụng con dấu giả. >>> Xử lý hình sự: Trường hợp có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị xử lý hình sự theo các tội danh tương ứng của Bộ luật Hình sự như: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174), Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341).
Bốn cách nhận diện giấy tờ giả trong lĩnh vực công chứng
>>> Thủ thuật nhận biết giấy tờ giả trong lĩnh vực nhà đất Hiện nay việc giả mạo chủ thể và giả mạo giấy tờ trong hoạt động công chứng, không chỉ xảy ra ở các thành phố lớn lớn mà theo phản ánh của các phương tiện truyền thông thì hầu hết các Tỉnh khắp cả nước cũng đều gặp phải. Theo bà Trần Thị Xuân Yến (Phòng Tư pháp quận 5, TP.HCM), có bốn cách để nhận diện giấy tờ giả: Một là kiểm tra thật kỹ giấy tờ được xuất trình để nhận ra điều bất thường. Phân biệt việc tẩy xóa trên giấy tờ bằng hóa chất hoặc bằng cơ học: Nếu bằng cơ học thì thường lộ nhược điểm tại nơi tẩy xóa mất độ bóng láng cần thiết do có nhiều vết trầy xước; giấy ở chỗ tẩy xóa sẽ mỏng hơn bình thường; nền in ở vị trí tẩy, bao gồm cả dòng kẻ, bị phá hủy. Nếu tẩy bằng cơ học thì độ trơn bóng của giấy không tự nhiên, có khi nhợt nhạt, thay đổi màu sắc tại chỗ tẩy xóa; các nét chữ xung quanh vùng tẩy có thể bị mất hoặc thay đổi màu; các nét viết, in sau khi tẩy xóa thường to, đậm, nhòe. Chữ ký giả thường không tự nhiên, không lưu loát, đường nét run, gãy, không có mối liên kết các nét, nét bắt đầu và nét kết thúc không sắc gọn… Con dấu giả thì khoảng cách giữa các vành thường không đều; đường nét không liên tục, không tự nhiên; nét chữ không thẳng; kiểu chữ không đúng quy cách; bố cục các dòng chữ, hình vẽ không cân đối; các chi tiết như quốc huy, quốc hiệu khó thể hiện đầy đủ nên thường đọng mực, mờ nhòe… Hai là tăng cường “tìm hiểu” hỏi đối tượng. Nếu phát hiện có điều bất thường hoặc nghi ngờ, công chức tiếp nhận hồ sơ hỏi một số chi tiết trên giấy tờ, văn bản và một số chi tiết có liên quan, đồng thời quan sát thái độ, hành vi của đối tượng. Ba là cần trang bị công cụ hỗ trợ cho công chức tiếp nhận hồ sơ: Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ trình độ cao như sử dụng các máy soi, kính lúp để phóng đại quan sát các chi tiết trên giấy tờ, văn bản (dấu giả khi nhìn vào sẽ thấy chữ in trên mộc có những răng cưa còn dấu thật thì không; hình quốc huy nếu giả thì rất nhạt, mất một số chi tiết còn thật thì trông rất nét) cũng mang đến một số hiệu quả nhất định trong việc phòng ngừa. Bốn là liên hệ các cơ quan, tổ chức nơi cấp giấy tờ, văn bản để xác minh: Khi thấy có dấu hiệu nghi ngờ thì chủ động liên hệ, yêu cầu các cơ quan này cung cấp những thông tin để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản. Trích nguồn tham khảo: BÁO PHÁP LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Thủ thuật nhận biết giấy tờ giả trong lĩnh vực nhà đất
>>> Đi công chứng bị phát hiện sổ đỏ giả Nhà đất là những tài sản có giá trị lớn, đối với việc giao dịch những tài sản này người mua cần phải xem xét kỹ những giấy tờ có liên quan để tránh trường hợp bị lừa đảo bởi kẻ gian. Bằng chứng hợp pháp sở hữu tài sản, liên mật thiết đến việc giao dịch là sổ đỏ (sổ hồng) hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây được viết tắt là GCN) là loại giấy tờ quan trọng nhất mà chúng ta cần phải kiểm tra đầu tiền. Bên cạnh đó một số trường hợp người bán không trực tiếp bán mà ủy quyền cho người khác bán, với những trường hợp như thế này thì ta cần phải kiểm tra thông tin của giấy ủy quyền đó có hợp pháp hay không. Bài viết dưới đây chia sẻ cách để kiểm tra hai loại giấy tờ này. 1. Kiểm tra giấy ủy quyền Để kiểm tra giấy ủy quyền chúng ta phải xem xét đến 05 vấn đề sau đây: - Người ủy quyền: phải kiểm tra xem người ủy quyền có đúng là người đứng tên trên GCN hay không, các thông tin cá nhân trong hợp đồng ủy quyền đúng với thông tin cá nhân trên GCN. - Người được ủy quyền: người tiến hành mua bán, giao dịch với bạn có phải là người được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền hay không, các thông tin cá nhân - Thời gian ủy quyền: cần phải xem xét thời gian ủy quyền của hợp đồng ủy quyền từ thời gian nào đến thời gian nào, vào thời điểm giao dịch (quá trình đặt cọc, công chứng, đăng bộ) hợp đồng đó có và còn hiệu lực hay không - Phạm vi ủy quyền: xem công việc được ủy quyền là gì, có ủy quyền cho người được ủy quyền thực hiện các công việc như mua bán, chuyển nhượng sang tên hay không? Có nhiều trường hợp người được ủy quyền chỉ được ủy quyền trong phạm vi được tách sổ hoặc đo đạc lại diện tích đất, nhưng người được ủy quyền lại lợi dụng việc đó để chuyển nhượng thửa đất cho những người không xem kỹ. - Kiểm tra hợp đồng ủy quyền có công chứng hay không: giá trị bất động sản là không nhỏ nên nếu như hợp đồng ủy quyền không có công chứng thì không nên giao dịch. Trong trường hợp có công chứng thì cũng phải kiểm tra là hợp đồng công chứng này có được công chứng thật hay không, nên xác minh với phòng thực hiện công chứng, kiểm tra thêm có hợp đồng nào hủy bỏ hoặc thay thế hợp đồng ủy quyền này chưa? 2. Kiểm tra sổ giả >>> Cách nhận biết Giấy tờ nhà đất giả Bên trên là một bài viết về cách nhận biết cụ thể giấy tờ giả, mình sẽ bổ sung thêm một số cách chưa có trong bài viết. Xem những chi tiết bất thường trên sổ - Độ mới cũ: Chẳng hạn như sổ được cấp đã lâu mà những nét mực trên đó còn mới, không có nếp gấp… - Có nét bôi hoặc tẩy xóa trên sổ (bằng hóa chất hoặc bằng cơ học). Đã có trường hợp người bán tẩy đi dòng chữ thửa đất có quy hoạch và lừa bán cho người khác. Nếu bằng cơ học thì thường “lộ” nhược điểm tại nơi tẩy xóa mất độ bóng láng cần thiết, do có nhiều vết trầy xước; giấy ở chỗ tẩy xóa sẽ mỏng hơn bình thường; nền in ở vị trí tẩy, bao gồm cả dòng kẻ, bị phá hủy; chữ viết chỗ tẩy xóa có khi bị nhòe, độ đậm, nhạt của chữ cũng khác. Nếu là tẩy bằng cơ học thì độ trơn bóng của giấy không tự nhiên, có khi nhợt nhạt, thay đổi màu sắc tại chỗ tẩy xóa; các nét chữ xung quanh vùng tẩy có thể bị mất hoặc thay đổi màu; các nét viết, in sau khi tẩy xóa thường to, đậm, nhòe; trong một số trường hợp, giấy bị co lại, mặt giấy có nhiều nếp nhăn; giấy bị xốp và giòn hơn. - Chữ ký trên trên sổ Nếu bạn có hai cuốn sổ thì có thể so sánh chữ kỹ với nhau. Nếu không thì kiểm tra chữ ký trên sở đó, chữ ký giả thường không tự nhiên, lưu loát, đường nét run, gãy, không có mối liên kết các nét, nét bắt đầu và nét kết thúc không sắc gọn… - Dấu mộc đóng trên sổ Đối với con dấu, nếu dấu giả khoảng cách giữa các vành thường không đều; đường nét không liên tục, tự nhiên; nét chữ không thẳng; kiểu chữ không đúng quy cách; bố cục các dòng chữ, hình vẽ không cân đối; các chi tiết như quốc huy, quốc hiệu khó thể hiện đầy đủ nên thường hay đọng mực, mờ nhòe… - Chú ý kiểm tra kỹ đối với những sổ đỏ có ép plastic Nhiều người vì muốn giữ gìn sổ của mình sạch sẽ nên đã đem đi ép nhựa. Bên cạnh đó cũng sẽ có trường hợp vì làm giả bằng cách sử dụng máy scan, "quét" lại sổ thật rồi in màu. Tuy nhiên, việc in hai mặt của sổ để trùng khớp nhau rất khó nên sẽ in từng mặt, rồi dán lại. Dán sẽ để lại dấu vết, do đó, phải ép plastic để tránh bị phát hiện. Tìm hiểu đối tượng giao dịch Nếu phát hiện có điều bất thường hoặc nghi ngờ, người mua nên trực tiếp đến giao dịch với chủ nhà, kiểm tra thông tin bằng cách hỏi người dân xung quanh, tổ dân phố…để lấy thêm thông tin về người chủ. Với cách này, bạn có thể tránh được giấy tờ giả lẫn người bán là người giả. Kiểm tra tại Phòng tài nguyên hoặc Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng công chứng Đây là cách hữu hiệu sau cùng nếu như bạn không dùng được những cách trên. Phòng tài nguyên - môi trường sẽ đối chiếu thông tin thửa đất (đất đó ai là chủ, giấy tờ cấp năm nào, vị trí, diện tích ra sao…), tờ bản đồ của các sổ đỏ bị làm giả với dữ liệu của cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra. Tại Văn phòng phòng công chứng thì công chứng viên sẽ dùng nghiệp vụ của mình để kiểm tra sổ đó. Nguồn: Tổng hợp Bạn nào biết được những biện pháp nào khác, mong chia sẻ để mọi người cùng tham khảo.