Cần có đề án thăm dò nước dưới lòng đất trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
Theo quy định mới đối với việc xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất thì có cần đề án thăm dò trong hồ sơ xin giấy hay không? Có phải số lượng giếng tiến hành thăm dò có được xác định cụ thể trong trong giấy phép và trình tự thủ tục đề nghị cấp giấy phép được thực hiện thế nào? 1.Cần có đề án thăm dò nước dưới lòng đất trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị đinh 54/2024/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép; - Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m³/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m³/ngày đêm. Theo đó cần có đề án thăm dò nước nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m³/ngày đêm trở lên khi nộp hồ sơ để nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất 2.Số lượng giếng tiến hành thăm dò được xác định cụ thể trong giấy phép thăm dò nước dưới đất Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị đinh 54/2024/NĐ-CP quy định nội dung chính của giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm: - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép; - Mục đích thăm dò nước dưới đất; - Quy mô thăm dò nước dưới đất; - Vị trí công trình thăm dò nước dưới đất; - Số lượng giếng, chiều sâu giếng, tầng chứa nước thăm dò; - Thời hạn của giấy phép; - Các yêu cầu, nghĩa vụ trong việc thăm dò nước dưới đất. Theo đó trong giấy phép thăm dò nước dưới đất sẽ có cụ thể về số lượng giếng tiến hành thăm dò 3. Trình tự cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất: Căn cứ Điều 22 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước 1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này để tổ chức thẩm định. 2. Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác tài nguyên nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép (sau đây gọi chung là đề án, báo cáo): - Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo; nếu cần thiết thì kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định tại khoản 7 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước thì cơ quan thẩm định thực hiện lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi về tác động của việc khai thác nước dưới đất của công trình đề nghị cấp phép đến an toàn công trình thủy lợi. Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo rõ lý do bằng văn bản; - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày; - Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ đề nghị cấp phép. Theo đó trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Cơ quan nào cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ quan nào cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn? Thời hạn của giấy phép là bao lâu và có gia hạn được không? Cơ quan nào cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn? Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2023 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt; Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn. Ngoài ra còn có thẩm quyền gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất là bao lâu? Hết hạn có được gia hạn không? Căn cứ Điều 54 Luật Tài nguyên nước 2023 có quy định về thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau: - Thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: + Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm; + Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm; + Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm; + Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó. - Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thì giấy phép được cấp, gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn. Như vậy, giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm. Tóm lại, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn là Bộ Tài nguyên và Môi trường và giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm, được gia hạn 01 lần không quá 01 năm.
Cần có đề án thăm dò nước dưới lòng đất trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
Theo quy định mới đối với việc xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất thì có cần đề án thăm dò trong hồ sơ xin giấy hay không? Có phải số lượng giếng tiến hành thăm dò có được xác định cụ thể trong trong giấy phép và trình tự thủ tục đề nghị cấp giấy phép được thực hiện thế nào? 1.Cần có đề án thăm dò nước dưới lòng đất trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị đinh 54/2024/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép; - Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m³/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m³/ngày đêm. Theo đó cần có đề án thăm dò nước nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m³/ngày đêm trở lên khi nộp hồ sơ để nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất 2.Số lượng giếng tiến hành thăm dò được xác định cụ thể trong giấy phép thăm dò nước dưới đất Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị đinh 54/2024/NĐ-CP quy định nội dung chính của giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm: - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép; - Mục đích thăm dò nước dưới đất; - Quy mô thăm dò nước dưới đất; - Vị trí công trình thăm dò nước dưới đất; - Số lượng giếng, chiều sâu giếng, tầng chứa nước thăm dò; - Thời hạn của giấy phép; - Các yêu cầu, nghĩa vụ trong việc thăm dò nước dưới đất. Theo đó trong giấy phép thăm dò nước dưới đất sẽ có cụ thể về số lượng giếng tiến hành thăm dò 3. Trình tự cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất: Căn cứ Điều 22 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước 1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này để tổ chức thẩm định. 2. Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác tài nguyên nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép (sau đây gọi chung là đề án, báo cáo): - Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo; nếu cần thiết thì kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định tại khoản 7 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước thì cơ quan thẩm định thực hiện lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi về tác động của việc khai thác nước dưới đất của công trình đề nghị cấp phép đến an toàn công trình thủy lợi. Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo rõ lý do bằng văn bản; - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày; - Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ đề nghị cấp phép. Theo đó trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Cơ quan nào cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ quan nào cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn? Thời hạn của giấy phép là bao lâu và có gia hạn được không? Cơ quan nào cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn? Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2023 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt; Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn. Ngoài ra còn có thẩm quyền gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất là bao lâu? Hết hạn có được gia hạn không? Căn cứ Điều 54 Luật Tài nguyên nước 2023 có quy định về thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau: - Thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: + Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm; + Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm; + Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm; + Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó. - Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thì giấy phép được cấp, gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn. Như vậy, giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm. Tóm lại, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn là Bộ Tài nguyên và Môi trường và giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm, được gia hạn 01 lần không quá 01 năm.