Giấy phép lao động hết thời hạn thì có bị thu hồi không?
Giấy phép lao động là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp cho người nước ngoài để người nước ngoài đến Việt Nam làm việc. Tuy nhiên, giấy phép lao động sẽ có thời hạn nhất định và nếu hết thời hạn thì giấy phép lao động có bị thu hồi không? 1. Thời hạn của giấy phép lao động Theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm: - Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết. - Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam. - Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. - Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. - Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ. - Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó. - Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam. - Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Như vậy thời hạn của giấy phép lao động sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp theo quy định trên nhưng tối đa là 02 năm. 2. Các trường hợp thu hồi giấy phép lao động Giấy phép lao động bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cụ thể: - Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019. Trong đó, có trường hợp giấy phép lao động hết hạn thì nó sẽ hết hiệu lực. - Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, trường hợp giấy phép lao động hết thời hạn cũng sẽ bị thu hồi theo quy định pháp luật. 3. Trình tự thu hồi giấy phép lao động Giấy phép lao động hết thời hạn thì sẽ bị hết hiệu lực và từ đó sẽ bị thu hồi. Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động. Từ các quy định trên có thể kết luận rằng, giấy phép lao động hết thời hạn sẽ thuộc trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực mà giấy phép lao động hết hiệu lực thì sẽ bị thu hồi theo trình tự được pháp luật quy định.
Giấy phép lao động sắp hết hạn thì có được xin gia hạn không?
Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên giấy phép lao động sẽ có thời hạn và người lao động nước ngoài sẽ được làm việc tại Việt Nam với thời gian được ghi trong giấy phép. Vậy nếu giấy phép lao động sắp hết hạn thì người lao động có được xin gia hạn không? 1. Điều kiện gia hạn giấy phép lao động Theo Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì điều kiện để được gia hạn giấy phép lao động bao gồm: - Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. - Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. - Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. Như vậy nếu giấy phép lao động của người nước ngoài còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, có giấy tờ chứng minh lao động nước ngoài tiếp tục làm việc theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp thì sẽ được gia hạn giấy phép lao động. 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động Về hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động thì người lao động và người sử dụng lao động cần chuẩn bị các giấy tờ sau (theo quy định tại Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP): - Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp. - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. - Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật. - Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. Ngoài ra, đối với các giấy tờ là giấy phép lao động, văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe và giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp thì hồ sơ nộp phải là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trình tự gia hạn giấy phép lao động Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trình tự gia hạn giấy phép lao động được thực hiện như sau: - Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động thì sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Đối với giấy phép lao động được gia hạn thì thời hạn của giấy phép lao động theo thời hạn của một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa 02 năm. Như vậy, trong trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, có giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp thì giấy phép lao động sắp hết hạn sẽ được gia hạn. Tuy nhiên, giấy phép lao động chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa 02 năm.
Giấy phép lao động hết thời hạn thì có bị thu hồi không?
Giấy phép lao động là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp cho người nước ngoài để người nước ngoài đến Việt Nam làm việc. Tuy nhiên, giấy phép lao động sẽ có thời hạn nhất định và nếu hết thời hạn thì giấy phép lao động có bị thu hồi không? 1. Thời hạn của giấy phép lao động Theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm: - Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết. - Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam. - Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. - Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. - Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ. - Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó. - Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam. - Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Như vậy thời hạn của giấy phép lao động sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp theo quy định trên nhưng tối đa là 02 năm. 2. Các trường hợp thu hồi giấy phép lao động Giấy phép lao động bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cụ thể: - Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019. Trong đó, có trường hợp giấy phép lao động hết hạn thì nó sẽ hết hiệu lực. - Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, trường hợp giấy phép lao động hết thời hạn cũng sẽ bị thu hồi theo quy định pháp luật. 3. Trình tự thu hồi giấy phép lao động Giấy phép lao động hết thời hạn thì sẽ bị hết hiệu lực và từ đó sẽ bị thu hồi. Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động. Từ các quy định trên có thể kết luận rằng, giấy phép lao động hết thời hạn sẽ thuộc trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực mà giấy phép lao động hết hiệu lực thì sẽ bị thu hồi theo trình tự được pháp luật quy định.
Giấy phép lao động sắp hết hạn thì có được xin gia hạn không?
Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên giấy phép lao động sẽ có thời hạn và người lao động nước ngoài sẽ được làm việc tại Việt Nam với thời gian được ghi trong giấy phép. Vậy nếu giấy phép lao động sắp hết hạn thì người lao động có được xin gia hạn không? 1. Điều kiện gia hạn giấy phép lao động Theo Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì điều kiện để được gia hạn giấy phép lao động bao gồm: - Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. - Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. - Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. Như vậy nếu giấy phép lao động của người nước ngoài còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, có giấy tờ chứng minh lao động nước ngoài tiếp tục làm việc theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp thì sẽ được gia hạn giấy phép lao động. 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động Về hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động thì người lao động và người sử dụng lao động cần chuẩn bị các giấy tờ sau (theo quy định tại Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP): - Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp. - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. - Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật. - Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. Ngoài ra, đối với các giấy tờ là giấy phép lao động, văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe và giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp thì hồ sơ nộp phải là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trình tự gia hạn giấy phép lao động Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trình tự gia hạn giấy phép lao động được thực hiện như sau: - Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động thì sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Đối với giấy phép lao động được gia hạn thì thời hạn của giấy phép lao động theo thời hạn của một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa 02 năm. Như vậy, trong trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, có giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp thì giấy phép lao động sắp hết hạn sẽ được gia hạn. Tuy nhiên, giấy phép lao động chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa 02 năm.