Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện tích thực tế thì phải làm thủ tục gì?
Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện tích thực tế dù ranh giới không thay đổi thì phải làm thủ tục gì? Hồ sơ chuẩn bị ra sao? Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện ích thực tế thì phải làm thủ tục gì? Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp được giải quyết cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, trong đó có liệt kê trường hợp thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. => Do đó, trường hợp sổ đỏ có diện tích ít hơn so với diện tích thực tế mà ranh giới không thay đổi thì nên làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận để đo đạc lại chính xác diện tích thực tế sử dụng trước khi làm thủ tục sang tên. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thay đổi diện tích so với giấy chứng nhận như thế nào? Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau; Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuẩn bị hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Sau đó, gửi hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý." Sau khi được cấp giấy theo diện tích thực tế thì các bên tiến hành ký kết hợp đồng và làm thủ tục sang tên.
Không sinh sống có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở trong khu vực rừng phòng hộ?
Không sinh sống có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở trong khu vực rừng phòng hộ? Những đối tượng nào được quản lý, sử dụng đất rừng phòng hộ theo Luật Đất đai 2024? Không sinh sống có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở trong khu vực rừng phòng hộ? Căn cứ khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau: - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó; - Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Theo quy định trên, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ. Những đối tượng nào được quản lý, sử dụng đất rừng phòng hộ? Căn cứ theo quy định tại Điều 185 Luật Đất đai 2024 có quy định đất rừng phòng hộ như sau (1) Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây: - Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; - Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó; - Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ; - Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ. (2) Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều 185 Luật Đất đai 2024 được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. (3) Người được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 1 Điều 185 Luật Đất đai 2024 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (4) Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều 185 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, được thực hiện quyền của người sử dụng đất và phải bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024. Theo đó, Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho các đối tượng sau để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng: - Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; - Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó; - Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ; - Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ. Bên cạnh đó, những đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định phân loại đất thì đất rừng phòng hộ thuộc nhóm đất nông nghiệp. Tóm lại, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ.
Giao dịch nhận thừa kế nhà ở không có giấy chứng nhận cần phải có giấy tờ gì để chứng minh?
Giao dịch nhận thừa kế nhà ở không có Giấy chứng nhận cần phải có giấy tờ gì để chứng minh? Người nhận thừa kế nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như thế nào? Giao dịch nhận thừa kế nhà ở không có Giấy chứng nhận cần phải có giấy tờ gì để chứng minh? Theo quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 thì giao dịch về nhà ở sau đây không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận gồm: - Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản; - Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; - Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công; - Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; - Nhận thừa kế nhà ở. Theo đó, giao dịch nhận thừa kế nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, theo khoản 7 Điều 8 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, đối với trường hợp thừa kế nhà ở khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở thì cần phải có giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch. Cụ thể phải có giấy tờ sau: - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với nhà ở của bên tặng cho; - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua; - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng và giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế; - Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân; - Các giấy tờ chứng minh khác theo pháp luật về thừa kế. Như vậy, đối với giao dịch nhận thừa kế nhà ở không có Giấy chứng nhận vẫn được để thừa kế nhưng cần phải có các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch nêu trên. Người nhận thừa kế nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 thì người nhận thừa kế nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Cụ thể: - Người nhận thừa kế nhà ở có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi giá trị nhà ở được thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp nhà ở chưa được chia cho nhiều người thừa kế thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi giá trị nhà ở được thừa kế. - Trường hợp nhà ở đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế nhà ở không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Tóm lại, theo quy định hiện hành thì nhà ở chưa có Giấy chứng nhận vẫn có thể để lại thừa kế, tuy nhiên cần phải có các giấy tờ chứng minh nhà ở đủ điều kiện để lại thừa kế theo từng trường hợp cụ thể ở trên.
UBND cấp xã có phải thông báo, niêm yết khi cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
Trường hợp phát sinh là người dân bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người này đã làm đơn cớ mất và nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa. Vậy UBND xã có phải thông báo lại và niêm yết trước khi cấp lại Giấy hay không? Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai Liên quan vấn đề này, khi làm thủ tục cấp lại thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thẩm quyền. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP: - Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản này thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả; - Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Theo đó, khi nhận hồ sơ từ bộ phận một cửa thì văn phòng đăng ký đất đai sẽ làm các trình tự thủ tục nêu trên. Trong đó bước cuối cùng là thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về trách nhiệm của UBND cấp xã Trách nhiệm của UBND cấp xã khi cấp lại Giấy chứng nhận Đối với nội dung này, tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có nêu trách nhiệm phải thực hiện của UBND cấp xã khi cấp lại Giấy chứng nhận như sau: - Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp; - Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai. Theo đó, UBND xã sẽ phải niêm yết thông tin mất giấy tại địa phương trước. Sau khi hết thời hạn nêu trên thì lập biên bản để gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai nhằm hoàn thành việc cấp lại. Nội dung này chỉ đề cập việc niêm yết chứ không thông báo đến chủ thể nào khác.
Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận (tính đến 29/8/2024)
Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận mới nhất hiện nay như thế nào? Ai là người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán? Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận (tính đến 29/8/2024) Theo đó, Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận hành nghề kiểm toán (cập nhật đến ngày 29/8/2024) do Bộ Tài chính công bố như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/danh-sach-kiem-toan-vien-hanh-nghe.pdf Trong đó, Bộ Tài chính cũng có một số lưu ý sau đây: Thứ nhất, từ ngày 01/7/2013, chỉ những kiểm toán viên hành nghề được cấp GCN đăng ký hành nghề kiểm toán có tên trong danh sách này mới được ký báo cáo kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 202/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 19/11/2012 hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề. Thứ hai, danh sách kiểm toán viên hành nghề được cấp GCN đăng ký hành nghề kiểm toán này thay thế cho các danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề đã được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trước ngày 29/08/2024. Thứ ba, danh sách này có thể thay đổi (do cấp mới hoặc GCN đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định tại Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC), được cập nhật thường xuyên và công khai định kỳ, đề nghị tra cứu, cập nhật trên website www.mof.gov.vn. Ai là người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán? Theo Điều 7 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: - Kiểm toán viên hành nghề bảo đảm quy định tại Điều 3, nộp đủ hồ sơ quy định tại Điều 4, đúng trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư 202/2012/TT-BTC và nộp đủ lệ phí được Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Chỉ các kiểm toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mới được ký tên trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. - Kiểm toán viên hành nghề phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. - Kiểm toán viên hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị. Như vậy, Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn bao lâu? Theo Điều 6 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: + Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + Số và ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên; + Tên doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề; + Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định tại Phụ lục 07/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 202/2012/TT-BTC. Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (tương đương 60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ 5 kể từ năm Giấy chứng nhận bắt đầu có hiệu lực.
Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận?
Có thể thấy việc tạm ngừng kinh doanh là thủ tục mà đơn vị, doanh nghiệp có thể thực hiện khi muốn tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không thực hiện giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối quy định có hướng dẫn việc ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. 2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Do đó, một trong những trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đó là Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục xử lý như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. 2. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định được thực hiện theo quy định sau đây: - Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ tục; - Trường hợp cấp đăng ký thành lập hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới; - Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trên đây là quy định việc xử lý Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục.
Nâng mức xử phạt hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ lên 100 triệu đồng
Bán đất, hay còn gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có sổ đỏ đã được pháp luật quy định cấm từ lâu. Hiện nay, cùng với Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì mức xử phạt cho hành vi này đã được nâng lên đến 100 triệu đồng. Điều kiện bán đất theo Luật Đất đai 2024 Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024; - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; - Trong thời hạn sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, hiện nay để bán đất thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Trong đó, điều kiện đầu tiên là phải có sổ đỏ, giấy tờ đầy đủ. Nâng mức xử phạt hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ lên 100 triệu đồng Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thay thế cho Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/10/2024. Theo đó, tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì hình thức và mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất; - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm. Như vậy, hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ sẽ bị phạt đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, đến 100 triệu đồng đối với tổ chức. Trong khi đó, khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện bị phạt tiền với mức như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị. Mức phạt trên cũng được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tối đa là 40 triệu đồng. Theo đó, quy định trước đây, mức phạt cao nhất cho hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ là 40 triệu đồng đối với tổ chức ở khu vực đô thị, đến Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã nâng mức xử phạt hành vi này lên đến cao nhất là 100 triệu đồng đối với tổ chức, đồng thời cũng không phân biệt khu vực nông thôn hay đô thị. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao lâu? Theo Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: + Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; + Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm kể từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hoặc thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp mới nhất
Thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường được công bố mới tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện đính chính giấy chứng nhận đã cấp (1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. - Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai. (3) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm thực hiện: - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính; - Trường hợp Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện: + Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai; + Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; + Trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: + Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; + Xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Cách thức thực hiện đính chính giấy chứng nhận đã cấp - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; Thành phần, số lượng hồ sơ đính chính giấy chứng nhận đã cấp Thành phần hồ sơ - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. - Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót bao gồm: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK (bản chính); + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; + Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp; + Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết đính chính giấy chứng nhận đã cấp Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Trên đây là thủ tục hành chính đính chính giấy chứng nhận đã cấp mới nhất.
Cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Đối với trường hợp muốn cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ và đáp ứng điều kiện nào để được cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng? Căn cứ tại mục 7 Phần II Quyết định 4953/QĐ-BNN-TT năm 2023 trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện để được cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng thực hiện như sau: Trình tự cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng Bước 1: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra. Bước 2: Cá nhân đăng ký tham dự kiểm tra để được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bước 3: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp trực tiếp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; - Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân. Bước 4: Xử lý hồ sơ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho cá nhân có hồ sơ hợp lệ trước thời điểm kiểm tra 15 ngày, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra. Bước 5: Thành lập Hội đồng kiểm tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm tra Bước 6: Thông báo kết quả kiểm tra Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cấp Giấy chứng nhận. Thành phần hồ sơ cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Tờ khai đăng ký kiểm tra theo quy định tại Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP ngày 15/11/2023 của Chính phủ; - Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); - Bản sao Chứng chỉ đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực) hoặc bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực). Điều kiện thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Thường trú tại Việt Nam; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học, lâm sinh, luật; - Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
Những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng từ 1/8/2024
Sổ đỏ, sổ hồng là một trong những loại giấy tờ nhà đất quan trọng nhất của người dân, hãy cùng cập nhật những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng qua bài viết dưới đây nhé! Sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi “dân dã” của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.” Trong đó, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định. Lưu ý: Trường hợp được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận sổ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. Sau đây là các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ trong các trường hợp công nhận quyền sử dụng đất (đất khai hoang, đất của cha ông để lại đã sử dụng ổn định lâu dài,…), được Nhà nước giao đất, cho thuê đất: (1) Tiền sử dụng đất Theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi làm sổ đỏ, sổ hồng trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì người yêu cầu cấp sổ phải nộp tiền sử dụng đất. (2) Tiền thuê đất Theo quy định tại khoản 43 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật Đất đai 2024 thì phải nộp tiền thuê đất khi được cấp sổ đỏ, sổ hồng (khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024). (3) Lệ phí trước bạ Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà đất là đối tượng thuộc diện phải đóng lệ phí trước bạ. Theo đó, Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ. Căn cứ theo Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ, sổ hồng được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% Trong đó: + Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. + Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau: + Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất (4) Lệ phí cấp sổ đỏ Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ, sổ hồng sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau. Ngoài khoản lệ phí, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ (từng địa phương sẽ quy định riêng). Trên đây là những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Quét mã QR trên sổ đỏ, sổ hồng mới sẽ được phản hồi những thông tin gì?
Việc tích hợp mã QR vào sổ đỏ, sổ hồng mới đã tạo ra một cuộc cách mạng trong việc tra cứu thông tin về đất đai, nhà ở. Vậy, khi quét mã QR trên sổ đỏ, chúng ta sẽ được biết những thông tin gì? (1) Từ 01/01/2025, sổ hồng, sổ đỏ sẽ có thêm mã QR Từ ngày 01/01/2025, trên mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mới, mã QR được in ở góc trên bên phải trang 1 của Giấy chứng nhận đối với trường hợp in lần đầu. (khoản 5 Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT) Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp lại, đính chính,...thì mã QR được thể hiện ở góc bên phải của cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” tại mục 6 trang 2 của Giấy chứng nhận. Theo quy định Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, mã QR của Giấy chứng nhận phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đối với mã hình QR code 2005 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006) và kích thước mã hình của QR được in trên Giấy chứng nhận là 2,0 cm x 2,0 cm. (2) Những thông tin nào được phản hồi khi quét mã QR trên sổ đỏ, sổ hồng mới? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, mã QR được in trên Giấy chứng nhận dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chi tiết của Giấy chứng nhận và các thông tin để quản lý mã QR. Khi quét mã QR được in trên Giấy chứng nhận mới sẽ nhận được phản hồi về các thông tin sau: - Thông tin của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Thông tin của những người được thừa kế; - Thông tin về tài sản gắn liền với đất bao gồm tên tài sản, diện tích sử dụng, thời hạn sở hữu, địa chỉ; - Thông tin về số hiệu thửa đất; - Thông tin về diện tích thửa đất; - Thông tin về loại đất; - Thông tin về thời hạn sử dụng đất; - Thông tin về hình thức sử dụng đất; - Thông tin về địa chỉ thửa đất; - Thông tin về nghĩa vụ tài chính; - Thông tin về ranh giới thửa đất; - Thông tin về nguồn gốc sử dụng đất; - Thông tin về tài liệu đo đạc; - Thông tin về hạn chế quyền sử dụng đất; - Thông tin về quyền đối với thửa đất liền kề. Theo đó, thông tin phản hồi từ mã QR được quy định có giá trị như thông tin trên Giấy chứng nhận, thống nhất với thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc thông tin ghi nhận trong hồ sơ địa chính đối với những nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do nhận chuyển nhượng
Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện (1) Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thực hiện: + Trường hợp khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; + Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp (sau khi người sử dụng đất đã hoàn tất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Cách thức thực hiện - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. Thành phần, số lượng hồ sơ - Thành phần hồ sơ: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. + Giấy chứng nhận đã cấp. + Giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất của phần diện tích tăng thêm. + Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. Lưu ý: Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết - Do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. - Giấy chứng nhận. Trên đây là thủ tục hành chính Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp do nhận chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất.
Người nước ngoài đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam như thế nào?
Việc người nước ngoài đến Việt Nam làm công tác xã hội ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, để được phép hành nghề tại Việt Nam, họ cần phải đáp ứng những điều kiện và thủ tục gì? (1) Người nước ngoài được hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam không? Theo Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được phép hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam. Những đối tượng này phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt. Ngoài ra còn phải có đủ điều kiện sau đây để được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Như vậy, theo quy định trên, người nước ngoài cũng là một đối tượng được phép hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. (2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội đối với người nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây: - Tờ khai đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/09/mau-so-7.docx - Giấy phép hành nghề công tác xã hội đã được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sau khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội, người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. (Điều 39 Nghị định 110/2024/NĐ-CP) (3) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài Căn cứ theo quy định Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, thủ tục đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài được thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: Nộp hồ sơ - Người nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. - Hình thức nộp hồ sơ: Trực tiếp Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn thực hiện tối đa không quá 07 ngày làm việc. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do gửi cho người nộp hồ sơ. Thời hạn thực hiện tối đa không quá 03 ngày làm việc. Lưu ý: Trường hợp người nước ngoài đã có giấy phép hành nghề công tác xã hội do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp thực hiện công tác xã hội tại Việt Nam cho đối tượng theo đợt, hợp tác đào tạo và thực hành công tác xã hội hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong thực hành công tác xã hội thì không cần thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam. Tham khảo mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 06 được ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP: Trên đây là thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài mới nhất theo quy định tại Nghị định 110/2024/NĐ-CP Nghị định 110/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội
Để chính thức hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam, việc sở hữu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề là điều bắt buộc. Vậy, thủ tục để xin cấp chứng chỉ này như thế nào? (1) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội là gì? Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện đăng ký hành nghề công tác xã hội (sau đây gọi là giấy chứng nhận đăng ký hành nghề). Theo đó, người hành nghề công tác xã hội sau khi thực tập hành nghề, được cấp giấy chứng nhận đạt kết quả đợt thực tập hành nghề công tác xã hội và có đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề thì được xem xét, quyết định cấp chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề được cấp có giá trị trong phạm vi toàn quốc và có thời hạn sử dụng là 05 năm. Nội dung của giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội bao gồm các thông tin cơ bản sau đây: - Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số định danh cá nhân hoặc số căn cước, số hộ chiếu; - Nội dung hành nghề công tác xã hội - Thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội - Tình trạng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội (cấp mới hay cấp lại) Theo đó, mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề được quy định theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP có dạng như sau: (2) Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp mới chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội bao gồm các thành phần sau đây: - Tờ khai đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/09/mau-so-7.docx - Giấy chứng nhận đạt kết quả thực hành nghề công tác xã hội. - Bản sao văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn về chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp mà thời điểm cấp giấy chứng nhận sức khỏe tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề không quá 12 tháng. - 02 ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ. Sau khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội, người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. (Điều 39 Nghị định 110/2024/NĐ-CP) (3) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: Nộp hồ sơ - Người đề nghị cấp giấy chứng nhận hoàn thành hồ sơ theo quy định tại Điều 40 Nghị định 110/2024/NĐ-CP và nộp hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc trực tuyến Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nộp hồ sơ. Thời hạn thực hiện tối đa 07 ngày làm việc. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do gửi cho người nộp hồ sơ. Thời hạn thực hiện tối đa 03 ngày làm việc. Bước 3: Công bố, công khai danh sách người hành nghề công tác xã hội Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải công bố, công khai danh sách người hành nghề công tác xã hội trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cấp chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội. Trên đây là hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất theo quy định tại Nghị định 110/2024/NĐ-CP Nghị định 110/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai 2024 1/ Hồ sơ cần nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì hồ sơ gồm: - Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 137, Khoản 1, Khoản 5 Điều 148, Khoản 1, Khoản 5 Điều 149 Luật đất đai 2024, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có). Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật đất đai 2024 mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm; - Tùy thuộc vào nhu cầu mà người dân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp. Cụ thể, + Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận: Giấy tờ chứng việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất. + Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất. + Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính. + Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận/Quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thước của thửa đất liền kề. + Trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề thì cung cấp hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. + Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất thì cung cấp văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất. + Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. + Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền. + Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có). - Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất. - Trích đo bản đồ địa chính (nếu có) - Giấy tờ chứng minh quyền đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự. 2/ Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu Căn cứ quy định tại Điều 31, Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Theo Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, đối với trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất cần chuẩn bị: - Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, Khoản 1, Khoản 5 Điều 148, Khoản 1, Khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có). Tùy thuộc vào nhu cầu mà người dân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp. Cụ thể, + Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận: Giấy tờ chứng việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất. + Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất. + Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính. + Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận/Quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thước của thửa đất liền kề. - Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất. - Trích đo bản đồ địa chính (nếu có) - Giấy tờ chứng minh quyền đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp 1: Hồ sơ thiếu Nếu hồ sơ vẫn còn thiếu hoặc giấy tờ chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ. - Trường hợp 2: Hồ sơ đủ Nếu hồ sơ đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, làm Phiếu hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã. Bước 3: Xác nhận hiện trạng đất Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã thực hiện xác nhận hiện trạng của đất có hay không có nhà ở/công trình xây dựng và đất có đang bị tranh chấp hoặc dính quy hoạch hay không. Ngoài xác nhận hiện trạng mảnh đất, UBND xã còn xác nhận các giấy tờ pháp lý liên quan tuy theo từng trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Bước 4: Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính Trường hợp đã có bản đồ địa chính: Cung cấp trích lục bản đồ địa chính. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra lại bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp. Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc. Chi phí đo đạc do người sử dụng đất chi trả. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa (nếu cần thiết) sau đó tiến hành xác nhận đủ hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký. Bước 5: Người nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính Các loại lệ phí phải nộp: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có). Trường hợp được miễn, giảm một trong những khoản lệ phí trên thì cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đó. Khi nộp tiền xong thì phải giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và mang theo để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận. Lưu ý: Chỉ được nhận sổ đỏ khi đã nộp xong các khoản lệ phí, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất. Bước 6: Trả kết quả và nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Trên đây là trình tự, thủ tục khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
Đối với đơn vị có nhu cầu kinh doanh khai thác cảng biển thì cần làm thủ tục như thế nào để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì và phải đáp ứng điều kiện nào để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển Căn cứ Phần II ban hành kèm theo Quyết định 1322/QĐ-BGTVT năm 2022 thì thủ tục các bước cũng như hồ sơ cần có và điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển thực hiện như sau: Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển - Doanh nghiệp cảng gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam. - Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định; nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến doanh nghiệp cảng; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển - Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 37/2017/NĐ-CP ; đã được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 147/2018/NĐ-CP . - Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển Điều kiện của doanh nghiệp - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. - Trường hợp doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn theo quy định của pháp luật, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực - Điều kiện về tổ chức bộ máy: Có bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định. - Điều kiện về nhân lực: Cán bộ an ninh cảng biển được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phù hợp với Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code).” Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị - Có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển; trường hợp cảng biển không có đủ kho, bãi, doanh nghiệp cảng phải có hợp đồng thuê kho, bãi, trừ trường hợp chỉ kinh doanh khai thác bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, cảng dầu khí ngoài khơi.” - Đáp ứng các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật. Điều kiện về bảo vệ môi trường Đảm bảo có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển để xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. =>> Trên đây là trình tự thủ tục hồ sơ cần có để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? UBND cấp xã có trách nhiệm gì trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu? 1/ Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định đối với từng trường cụ thể như sau: - Đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt (theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024) thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCN là: + UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại các Khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với 02 trường nêu trên. + UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024. - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp. 2/ Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu Căn cứ quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu như sau: (1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải xác nhận các nội dung sau: - Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã phải xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 3 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, Khoản 3 Điều 25, Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc Khoản 5 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn; trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận. - Trường hợp quy định Khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận (3) Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thì UBND xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. (4) Niêm yết công khai các nội dung xác nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 06/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP tại trụ sở UBND xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có). (5) Hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện. Căn cứ để xác nhận các nội dung cần xác nhận tại mục (1), (2) và (3) được quy định tại Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trên đây là trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp mới nhất
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (1) Trình tự thực hiện đính chính Giấy chứng nhận đã cấp: - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: + Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. + Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai. - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm thực hiện: + Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính; + Trường hợp Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện: ++ Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai; ++ Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; ++ Trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; ++ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. + Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: ++ Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; ++ Xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; ++ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. (2) Cách thức thực hiện đính chính Giấy chứng nhận đã cấp: - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ đính chính Giấy chứng nhận đã cấp: Thành phần hồ sơ: - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. - Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót bao gồm: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK (bản chính); + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; + Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp; + Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền quyết định: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu cho tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; - Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện các quyền của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện các quyền hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Cơ quan được ủy quyền: Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký đất đai. (6) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Trên đây là thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp mới nhất.
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất mới nhất
Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (1) Trình tự thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất: (1) Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Trường hợp không phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung sau: + Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp; + Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai. - Thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả. - Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp lại Giấy chứng nhận cho người được cấp. - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện như sau: + Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. + Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây. * Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung. (2) Cách thức thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất: - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất: - Thành phần hồ sơ: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã. (6) Lệ phí, phí: - Theo quy định của Luật phí và lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật phí và lệ phí. - Phí đo đạc (trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất) thực hiện theo quy định; chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chi trả. (7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Cấp lại Giấy chứng nhận cho người được cấp. - Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Trên đây là thủ tục hành chính cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất mới nhất.
Thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới từ 01/8/2024
Từ 01/8/2024 đã có hàng loạt các quy định mới về đất đai có hiệu lực, trong đó có quy định sẽ sử dụng mẫu sổ đỏ mới. Vậy người dân có nhu cầu sử dụng sổ đỏ mới thì thực hiện thủ tục cấp đổi thế nào? Những trường hợp nào phải cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ đỏ mới? Theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm: - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01/8/2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; - Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất theo Luật Đất đai 2024; - Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp; - Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; - Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; - Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ phải đổi sổ đỏ mới. Đặc biệt trường hợp sổ đỏ sử dụng theo mẫu cũ cấp trước 01/8/2024 mà không bị hư hỏng, không có biến động đất đia,... thì không bắt buộc làm thủ tục cấp đổi mà chỉ cấp đổi sang mẫu mới khi có nhu cầu của người sử dụng đất. Thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới từ 01/8/2024 Theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp đổi sổ đỏ từ ngày 01/8/2024 như sau: (1) Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/mau-so-11-dk.doc Mẫu số 11/ĐK Đơn đăng ký biến động đất đai sử dụng từ 01/8/2024 (2) Trình tự, thủ tục cấp đổi - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ bao gồm: + Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; + Văn phòng đăng ký đất đai; + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Như vậy, hồ sơ và thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ đỏ mới từ 01/8/2024 sẽ được thực hiện theo quy định trên. Làm thủ tục đổi sổ đỏ mất bao lâu? Theo khoản 3 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: - Trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP là không quá 05 ngày làm việc; - Trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP là không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp dưới đây. - Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo đạc lập bản đồ địa chính thì thời gian thực hiện theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, tuỳ theo trường hợp mà thủ tục đổi sổ đỏ sẽ được thực hiện từ 5 - 10 ngày làm việc hoặc theo dự án của cơ quan có thẩm quyền. Xem thêm: Mẫu số 11/ĐK Đơn đăng ký biến động đất đai sử dụng từ 01/8/2024
Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện tích thực tế thì phải làm thủ tục gì?
Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện tích thực tế dù ranh giới không thay đổi thì phải làm thủ tục gì? Hồ sơ chuẩn bị ra sao? Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện ích thực tế thì phải làm thủ tục gì? Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp được giải quyết cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, trong đó có liệt kê trường hợp thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. => Do đó, trường hợp sổ đỏ có diện tích ít hơn so với diện tích thực tế mà ranh giới không thay đổi thì nên làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận để đo đạc lại chính xác diện tích thực tế sử dụng trước khi làm thủ tục sang tên. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thay đổi diện tích so với giấy chứng nhận như thế nào? Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau; Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuẩn bị hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Sau đó, gửi hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý." Sau khi được cấp giấy theo diện tích thực tế thì các bên tiến hành ký kết hợp đồng và làm thủ tục sang tên.
Không sinh sống có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở trong khu vực rừng phòng hộ?
Không sinh sống có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở trong khu vực rừng phòng hộ? Những đối tượng nào được quản lý, sử dụng đất rừng phòng hộ theo Luật Đất đai 2024? Không sinh sống có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở trong khu vực rừng phòng hộ? Căn cứ khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau: - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó; - Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Theo quy định trên, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ. Những đối tượng nào được quản lý, sử dụng đất rừng phòng hộ? Căn cứ theo quy định tại Điều 185 Luật Đất đai 2024 có quy định đất rừng phòng hộ như sau (1) Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây: - Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; - Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó; - Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ; - Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ. (2) Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều 185 Luật Đất đai 2024 được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. (3) Người được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 1 Điều 185 Luật Đất đai 2024 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (4) Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều 185 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, được thực hiện quyền của người sử dụng đất và phải bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024. Theo đó, Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho các đối tượng sau để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng: - Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; - Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó; - Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ; - Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ. Bên cạnh đó, những đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định phân loại đất thì đất rừng phòng hộ thuộc nhóm đất nông nghiệp. Tóm lại, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ.
Giao dịch nhận thừa kế nhà ở không có giấy chứng nhận cần phải có giấy tờ gì để chứng minh?
Giao dịch nhận thừa kế nhà ở không có Giấy chứng nhận cần phải có giấy tờ gì để chứng minh? Người nhận thừa kế nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như thế nào? Giao dịch nhận thừa kế nhà ở không có Giấy chứng nhận cần phải có giấy tờ gì để chứng minh? Theo quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 thì giao dịch về nhà ở sau đây không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận gồm: - Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản; - Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; - Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công; - Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; - Nhận thừa kế nhà ở. Theo đó, giao dịch nhận thừa kế nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, theo khoản 7 Điều 8 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, đối với trường hợp thừa kế nhà ở khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở thì cần phải có giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch. Cụ thể phải có giấy tờ sau: - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với nhà ở của bên tặng cho; - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua; - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng và giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế; - Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân; - Các giấy tờ chứng minh khác theo pháp luật về thừa kế. Như vậy, đối với giao dịch nhận thừa kế nhà ở không có Giấy chứng nhận vẫn được để thừa kế nhưng cần phải có các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch nêu trên. Người nhận thừa kế nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 thì người nhận thừa kế nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Cụ thể: - Người nhận thừa kế nhà ở có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi giá trị nhà ở được thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp nhà ở chưa được chia cho nhiều người thừa kế thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi giá trị nhà ở được thừa kế. - Trường hợp nhà ở đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế nhà ở không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Tóm lại, theo quy định hiện hành thì nhà ở chưa có Giấy chứng nhận vẫn có thể để lại thừa kế, tuy nhiên cần phải có các giấy tờ chứng minh nhà ở đủ điều kiện để lại thừa kế theo từng trường hợp cụ thể ở trên.
UBND cấp xã có phải thông báo, niêm yết khi cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
Trường hợp phát sinh là người dân bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người này đã làm đơn cớ mất và nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa. Vậy UBND xã có phải thông báo lại và niêm yết trước khi cấp lại Giấy hay không? Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai Liên quan vấn đề này, khi làm thủ tục cấp lại thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thẩm quyền. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP: - Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản này thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả; - Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Theo đó, khi nhận hồ sơ từ bộ phận một cửa thì văn phòng đăng ký đất đai sẽ làm các trình tự thủ tục nêu trên. Trong đó bước cuối cùng là thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về trách nhiệm của UBND cấp xã Trách nhiệm của UBND cấp xã khi cấp lại Giấy chứng nhận Đối với nội dung này, tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có nêu trách nhiệm phải thực hiện của UBND cấp xã khi cấp lại Giấy chứng nhận như sau: - Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp; - Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai. Theo đó, UBND xã sẽ phải niêm yết thông tin mất giấy tại địa phương trước. Sau khi hết thời hạn nêu trên thì lập biên bản để gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai nhằm hoàn thành việc cấp lại. Nội dung này chỉ đề cập việc niêm yết chứ không thông báo đến chủ thể nào khác.
Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận (tính đến 29/8/2024)
Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận mới nhất hiện nay như thế nào? Ai là người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán? Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận (tính đến 29/8/2024) Theo đó, Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận hành nghề kiểm toán (cập nhật đến ngày 29/8/2024) do Bộ Tài chính công bố như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/danh-sach-kiem-toan-vien-hanh-nghe.pdf Trong đó, Bộ Tài chính cũng có một số lưu ý sau đây: Thứ nhất, từ ngày 01/7/2013, chỉ những kiểm toán viên hành nghề được cấp GCN đăng ký hành nghề kiểm toán có tên trong danh sách này mới được ký báo cáo kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 202/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 19/11/2012 hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề. Thứ hai, danh sách kiểm toán viên hành nghề được cấp GCN đăng ký hành nghề kiểm toán này thay thế cho các danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề đã được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trước ngày 29/08/2024. Thứ ba, danh sách này có thể thay đổi (do cấp mới hoặc GCN đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định tại Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC), được cập nhật thường xuyên và công khai định kỳ, đề nghị tra cứu, cập nhật trên website www.mof.gov.vn. Ai là người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán? Theo Điều 7 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: - Kiểm toán viên hành nghề bảo đảm quy định tại Điều 3, nộp đủ hồ sơ quy định tại Điều 4, đúng trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư 202/2012/TT-BTC và nộp đủ lệ phí được Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Chỉ các kiểm toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mới được ký tên trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. - Kiểm toán viên hành nghề phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. - Kiểm toán viên hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị. Như vậy, Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn bao lâu? Theo Điều 6 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: + Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + Số và ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên; + Tên doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề; + Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định tại Phụ lục 07/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 202/2012/TT-BTC. Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (tương đương 60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ 5 kể từ năm Giấy chứng nhận bắt đầu có hiệu lực.
Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận?
Có thể thấy việc tạm ngừng kinh doanh là thủ tục mà đơn vị, doanh nghiệp có thể thực hiện khi muốn tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không thực hiện giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối quy định có hướng dẫn việc ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Thời gian ngừng hoạt động kinh doanh bao lâu thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận? Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. 2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Do đó, một trong những trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đó là Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục xử lý như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. 2. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định được thực hiện theo quy định sau đây: - Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ tục; - Trường hợp cấp đăng ký thành lập hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới; - Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trên đây là quy định việc xử lý Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục.
Nâng mức xử phạt hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ lên 100 triệu đồng
Bán đất, hay còn gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có sổ đỏ đã được pháp luật quy định cấm từ lâu. Hiện nay, cùng với Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì mức xử phạt cho hành vi này đã được nâng lên đến 100 triệu đồng. Điều kiện bán đất theo Luật Đất đai 2024 Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024; - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; - Trong thời hạn sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, hiện nay để bán đất thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Trong đó, điều kiện đầu tiên là phải có sổ đỏ, giấy tờ đầy đủ. Nâng mức xử phạt hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ lên 100 triệu đồng Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thay thế cho Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/10/2024. Theo đó, tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì hình thức và mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất; - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm. Như vậy, hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ sẽ bị phạt đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, đến 100 triệu đồng đối với tổ chức. Trong khi đó, khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện bị phạt tiền với mức như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị. Mức phạt trên cũng được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tối đa là 40 triệu đồng. Theo đó, quy định trước đây, mức phạt cao nhất cho hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ là 40 triệu đồng đối với tổ chức ở khu vực đô thị, đến Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã nâng mức xử phạt hành vi này lên đến cao nhất là 100 triệu đồng đối với tổ chức, đồng thời cũng không phân biệt khu vực nông thôn hay đô thị. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao lâu? Theo Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: + Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; + Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm kể từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hoặc thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp mới nhất
Thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường được công bố mới tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện đính chính giấy chứng nhận đã cấp (1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. - Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai. (3) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm thực hiện: - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính; - Trường hợp Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện: + Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai; + Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; + Trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: + Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; + Xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Cách thức thực hiện đính chính giấy chứng nhận đã cấp - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; Thành phần, số lượng hồ sơ đính chính giấy chứng nhận đã cấp Thành phần hồ sơ - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. - Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót bao gồm: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK (bản chính); + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; + Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp; + Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết đính chính giấy chứng nhận đã cấp Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Trên đây là thủ tục hành chính đính chính giấy chứng nhận đã cấp mới nhất.
Cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Đối với trường hợp muốn cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ và đáp ứng điều kiện nào để được cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng? Căn cứ tại mục 7 Phần II Quyết định 4953/QĐ-BNN-TT năm 2023 trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện để được cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng thực hiện như sau: Trình tự cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng Bước 1: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra. Bước 2: Cá nhân đăng ký tham dự kiểm tra để được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bước 3: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp trực tiếp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; - Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân. Bước 4: Xử lý hồ sơ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho cá nhân có hồ sơ hợp lệ trước thời điểm kiểm tra 15 ngày, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra. Bước 5: Thành lập Hội đồng kiểm tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm tra Bước 6: Thông báo kết quả kiểm tra Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cấp Giấy chứng nhận. Thành phần hồ sơ cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Tờ khai đăng ký kiểm tra theo quy định tại Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP ngày 15/11/2023 của Chính phủ; - Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); - Bản sao Chứng chỉ đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực) hoặc bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực). Điều kiện thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Thường trú tại Việt Nam; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học, lâm sinh, luật; - Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
Những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng từ 1/8/2024
Sổ đỏ, sổ hồng là một trong những loại giấy tờ nhà đất quan trọng nhất của người dân, hãy cùng cập nhật những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng qua bài viết dưới đây nhé! Sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi “dân dã” của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.” Trong đó, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định. Lưu ý: Trường hợp được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận sổ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. Sau đây là các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ trong các trường hợp công nhận quyền sử dụng đất (đất khai hoang, đất của cha ông để lại đã sử dụng ổn định lâu dài,…), được Nhà nước giao đất, cho thuê đất: (1) Tiền sử dụng đất Theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi làm sổ đỏ, sổ hồng trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì người yêu cầu cấp sổ phải nộp tiền sử dụng đất. (2) Tiền thuê đất Theo quy định tại khoản 43 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật Đất đai 2024 thì phải nộp tiền thuê đất khi được cấp sổ đỏ, sổ hồng (khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024). (3) Lệ phí trước bạ Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà đất là đối tượng thuộc diện phải đóng lệ phí trước bạ. Theo đó, Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ. Căn cứ theo Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ, sổ hồng được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% Trong đó: + Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. + Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau: + Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất (4) Lệ phí cấp sổ đỏ Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ, sổ hồng sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau. Ngoài khoản lệ phí, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ (từng địa phương sẽ quy định riêng). Trên đây là những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Quét mã QR trên sổ đỏ, sổ hồng mới sẽ được phản hồi những thông tin gì?
Việc tích hợp mã QR vào sổ đỏ, sổ hồng mới đã tạo ra một cuộc cách mạng trong việc tra cứu thông tin về đất đai, nhà ở. Vậy, khi quét mã QR trên sổ đỏ, chúng ta sẽ được biết những thông tin gì? (1) Từ 01/01/2025, sổ hồng, sổ đỏ sẽ có thêm mã QR Từ ngày 01/01/2025, trên mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mới, mã QR được in ở góc trên bên phải trang 1 của Giấy chứng nhận đối với trường hợp in lần đầu. (khoản 5 Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT) Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp lại, đính chính,...thì mã QR được thể hiện ở góc bên phải của cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” tại mục 6 trang 2 của Giấy chứng nhận. Theo quy định Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, mã QR của Giấy chứng nhận phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đối với mã hình QR code 2005 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006) và kích thước mã hình của QR được in trên Giấy chứng nhận là 2,0 cm x 2,0 cm. (2) Những thông tin nào được phản hồi khi quét mã QR trên sổ đỏ, sổ hồng mới? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, mã QR được in trên Giấy chứng nhận dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chi tiết của Giấy chứng nhận và các thông tin để quản lý mã QR. Khi quét mã QR được in trên Giấy chứng nhận mới sẽ nhận được phản hồi về các thông tin sau: - Thông tin của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Thông tin của những người được thừa kế; - Thông tin về tài sản gắn liền với đất bao gồm tên tài sản, diện tích sử dụng, thời hạn sở hữu, địa chỉ; - Thông tin về số hiệu thửa đất; - Thông tin về diện tích thửa đất; - Thông tin về loại đất; - Thông tin về thời hạn sử dụng đất; - Thông tin về hình thức sử dụng đất; - Thông tin về địa chỉ thửa đất; - Thông tin về nghĩa vụ tài chính; - Thông tin về ranh giới thửa đất; - Thông tin về nguồn gốc sử dụng đất; - Thông tin về tài liệu đo đạc; - Thông tin về hạn chế quyền sử dụng đất; - Thông tin về quyền đối với thửa đất liền kề. Theo đó, thông tin phản hồi từ mã QR được quy định có giá trị như thông tin trên Giấy chứng nhận, thống nhất với thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc thông tin ghi nhận trong hồ sơ địa chính đối với những nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do nhận chuyển nhượng
Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện (1) Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thực hiện: + Trường hợp khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; + Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp (sau khi người sử dụng đất đã hoàn tất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Cách thức thực hiện - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. Thành phần, số lượng hồ sơ - Thành phần hồ sơ: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. + Giấy chứng nhận đã cấp. + Giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất của phần diện tích tăng thêm. + Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. Lưu ý: Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết - Do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. - Giấy chứng nhận. Trên đây là thủ tục hành chính Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp do nhận chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất.
Người nước ngoài đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam như thế nào?
Việc người nước ngoài đến Việt Nam làm công tác xã hội ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, để được phép hành nghề tại Việt Nam, họ cần phải đáp ứng những điều kiện và thủ tục gì? (1) Người nước ngoài được hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam không? Theo Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được phép hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam. Những đối tượng này phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt. Ngoài ra còn phải có đủ điều kiện sau đây để được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Như vậy, theo quy định trên, người nước ngoài cũng là một đối tượng được phép hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. (2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội đối với người nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây: - Tờ khai đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/09/mau-so-7.docx - Giấy phép hành nghề công tác xã hội đã được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sau khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội, người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. (Điều 39 Nghị định 110/2024/NĐ-CP) (3) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài Căn cứ theo quy định Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, thủ tục đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài được thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: Nộp hồ sơ - Người nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. - Hình thức nộp hồ sơ: Trực tiếp Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn thực hiện tối đa không quá 07 ngày làm việc. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do gửi cho người nộp hồ sơ. Thời hạn thực hiện tối đa không quá 03 ngày làm việc. Lưu ý: Trường hợp người nước ngoài đã có giấy phép hành nghề công tác xã hội do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp thực hiện công tác xã hội tại Việt Nam cho đối tượng theo đợt, hợp tác đào tạo và thực hành công tác xã hội hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong thực hành công tác xã hội thì không cần thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam. Tham khảo mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 06 được ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP: Trên đây là thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài mới nhất theo quy định tại Nghị định 110/2024/NĐ-CP Nghị định 110/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội
Để chính thức hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam, việc sở hữu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề là điều bắt buộc. Vậy, thủ tục để xin cấp chứng chỉ này như thế nào? (1) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội là gì? Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện đăng ký hành nghề công tác xã hội (sau đây gọi là giấy chứng nhận đăng ký hành nghề). Theo đó, người hành nghề công tác xã hội sau khi thực tập hành nghề, được cấp giấy chứng nhận đạt kết quả đợt thực tập hành nghề công tác xã hội và có đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề thì được xem xét, quyết định cấp chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề được cấp có giá trị trong phạm vi toàn quốc và có thời hạn sử dụng là 05 năm. Nội dung của giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội bao gồm các thông tin cơ bản sau đây: - Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số định danh cá nhân hoặc số căn cước, số hộ chiếu; - Nội dung hành nghề công tác xã hội - Thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội - Tình trạng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội (cấp mới hay cấp lại) Theo đó, mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề được quy định theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP có dạng như sau: (2) Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp mới chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội bao gồm các thành phần sau đây: - Tờ khai đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/09/mau-so-7.docx - Giấy chứng nhận đạt kết quả thực hành nghề công tác xã hội. - Bản sao văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn về chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp mà thời điểm cấp giấy chứng nhận sức khỏe tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề không quá 12 tháng. - 02 ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ. Sau khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội, người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. (Điều 39 Nghị định 110/2024/NĐ-CP) (3) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: Nộp hồ sơ - Người đề nghị cấp giấy chứng nhận hoàn thành hồ sơ theo quy định tại Điều 40 Nghị định 110/2024/NĐ-CP và nộp hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc trực tuyến Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nộp hồ sơ. Thời hạn thực hiện tối đa 07 ngày làm việc. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do gửi cho người nộp hồ sơ. Thời hạn thực hiện tối đa 03 ngày làm việc. Bước 3: Công bố, công khai danh sách người hành nghề công tác xã hội Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải công bố, công khai danh sách người hành nghề công tác xã hội trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cấp chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội. Trên đây là hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất theo quy định tại Nghị định 110/2024/NĐ-CP Nghị định 110/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai 2024 1/ Hồ sơ cần nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì hồ sơ gồm: - Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 137, Khoản 1, Khoản 5 Điều 148, Khoản 1, Khoản 5 Điều 149 Luật đất đai 2024, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có). Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật đất đai 2024 mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm; - Tùy thuộc vào nhu cầu mà người dân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp. Cụ thể, + Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận: Giấy tờ chứng việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất. + Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất. + Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính. + Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận/Quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thước của thửa đất liền kề. + Trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề thì cung cấp hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. + Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất thì cung cấp văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất. + Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. + Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền. + Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có). - Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất. - Trích đo bản đồ địa chính (nếu có) - Giấy tờ chứng minh quyền đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự. 2/ Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu Căn cứ quy định tại Điều 31, Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Theo Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, đối với trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất cần chuẩn bị: - Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, Khoản 1, Khoản 5 Điều 148, Khoản 1, Khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có). Tùy thuộc vào nhu cầu mà người dân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp. Cụ thể, + Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận: Giấy tờ chứng việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất. + Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất. + Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính. + Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận/Quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thước của thửa đất liền kề. - Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất. - Trích đo bản đồ địa chính (nếu có) - Giấy tờ chứng minh quyền đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp 1: Hồ sơ thiếu Nếu hồ sơ vẫn còn thiếu hoặc giấy tờ chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ. - Trường hợp 2: Hồ sơ đủ Nếu hồ sơ đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, làm Phiếu hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã. Bước 3: Xác nhận hiện trạng đất Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã thực hiện xác nhận hiện trạng của đất có hay không có nhà ở/công trình xây dựng và đất có đang bị tranh chấp hoặc dính quy hoạch hay không. Ngoài xác nhận hiện trạng mảnh đất, UBND xã còn xác nhận các giấy tờ pháp lý liên quan tuy theo từng trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Bước 4: Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính Trường hợp đã có bản đồ địa chính: Cung cấp trích lục bản đồ địa chính. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra lại bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp. Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc. Chi phí đo đạc do người sử dụng đất chi trả. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa (nếu cần thiết) sau đó tiến hành xác nhận đủ hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký. Bước 5: Người nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính Các loại lệ phí phải nộp: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có). Trường hợp được miễn, giảm một trong những khoản lệ phí trên thì cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đó. Khi nộp tiền xong thì phải giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và mang theo để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận. Lưu ý: Chỉ được nhận sổ đỏ khi đã nộp xong các khoản lệ phí, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất. Bước 6: Trả kết quả và nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Trên đây là trình tự, thủ tục khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
Đối với đơn vị có nhu cầu kinh doanh khai thác cảng biển thì cần làm thủ tục như thế nào để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì và phải đáp ứng điều kiện nào để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển Căn cứ Phần II ban hành kèm theo Quyết định 1322/QĐ-BGTVT năm 2022 thì thủ tục các bước cũng như hồ sơ cần có và điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển thực hiện như sau: Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển - Doanh nghiệp cảng gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam. - Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định; nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến doanh nghiệp cảng; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển - Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 37/2017/NĐ-CP ; đã được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 147/2018/NĐ-CP . - Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển Điều kiện của doanh nghiệp - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. - Trường hợp doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn theo quy định của pháp luật, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực - Điều kiện về tổ chức bộ máy: Có bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định. - Điều kiện về nhân lực: Cán bộ an ninh cảng biển được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phù hợp với Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code).” Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị - Có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển; trường hợp cảng biển không có đủ kho, bãi, doanh nghiệp cảng phải có hợp đồng thuê kho, bãi, trừ trường hợp chỉ kinh doanh khai thác bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, cảng dầu khí ngoài khơi.” - Đáp ứng các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật. Điều kiện về bảo vệ môi trường Đảm bảo có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển để xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. =>> Trên đây là trình tự thủ tục hồ sơ cần có để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? UBND cấp xã có trách nhiệm gì trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu? 1/ Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định đối với từng trường cụ thể như sau: - Đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt (theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024) thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCN là: + UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại các Khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với 02 trường nêu trên. + UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024. - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp. 2/ Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu Căn cứ quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu như sau: (1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải xác nhận các nội dung sau: - Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã phải xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 3 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, Khoản 3 Điều 25, Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc Khoản 5 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn; trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận. - Trường hợp quy định Khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận (3) Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thì UBND xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. (4) Niêm yết công khai các nội dung xác nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 06/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP tại trụ sở UBND xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có). (5) Hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện. Căn cứ để xác nhận các nội dung cần xác nhận tại mục (1), (2) và (3) được quy định tại Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trên đây là trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp mới nhất
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (1) Trình tự thực hiện đính chính Giấy chứng nhận đã cấp: - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: + Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. + Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai. - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm thực hiện: + Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính; + Trường hợp Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện: ++ Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai; ++ Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; ++ Trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; ++ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. + Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: ++ Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; ++ Xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; ++ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. (2) Cách thức thực hiện đính chính Giấy chứng nhận đã cấp: - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ đính chính Giấy chứng nhận đã cấp: Thành phần hồ sơ: - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. - Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót bao gồm: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK (bản chính); + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; + Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp; + Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền quyết định: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu cho tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; - Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện các quyền của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện các quyền hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Cơ quan được ủy quyền: Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký đất đai. (6) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Trên đây là thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp mới nhất.
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất mới nhất
Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (1) Trình tự thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất: (1) Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Trường hợp không phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung sau: + Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp; + Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai. - Thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả. - Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp lại Giấy chứng nhận cho người được cấp. - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện như sau: + Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. + Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây. * Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung. (2) Cách thức thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất: - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất: - Thành phần hồ sơ: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã. (6) Lệ phí, phí: - Theo quy định của Luật phí và lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật phí và lệ phí. - Phí đo đạc (trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất) thực hiện theo quy định; chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chi trả. (7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Cấp lại Giấy chứng nhận cho người được cấp. - Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Trên đây là thủ tục hành chính cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất mới nhất.
Thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới từ 01/8/2024
Từ 01/8/2024 đã có hàng loạt các quy định mới về đất đai có hiệu lực, trong đó có quy định sẽ sử dụng mẫu sổ đỏ mới. Vậy người dân có nhu cầu sử dụng sổ đỏ mới thì thực hiện thủ tục cấp đổi thế nào? Những trường hợp nào phải cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ đỏ mới? Theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm: - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01/8/2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; - Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất theo Luật Đất đai 2024; - Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp; - Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; - Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; - Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ phải đổi sổ đỏ mới. Đặc biệt trường hợp sổ đỏ sử dụng theo mẫu cũ cấp trước 01/8/2024 mà không bị hư hỏng, không có biến động đất đia,... thì không bắt buộc làm thủ tục cấp đổi mà chỉ cấp đổi sang mẫu mới khi có nhu cầu của người sử dụng đất. Thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới từ 01/8/2024 Theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp đổi sổ đỏ từ ngày 01/8/2024 như sau: (1) Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/mau-so-11-dk.doc Mẫu số 11/ĐK Đơn đăng ký biến động đất đai sử dụng từ 01/8/2024 (2) Trình tự, thủ tục cấp đổi - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ bao gồm: + Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; + Văn phòng đăng ký đất đai; + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Như vậy, hồ sơ và thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ đỏ mới từ 01/8/2024 sẽ được thực hiện theo quy định trên. Làm thủ tục đổi sổ đỏ mất bao lâu? Theo khoản 3 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: - Trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP là không quá 05 ngày làm việc; - Trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP là không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp dưới đây. - Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo đạc lập bản đồ địa chính thì thời gian thực hiện theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, tuỳ theo trường hợp mà thủ tục đổi sổ đỏ sẽ được thực hiện từ 5 - 10 ngày làm việc hoặc theo dự án của cơ quan có thẩm quyền. Xem thêm: Mẫu số 11/ĐK Đơn đăng ký biến động đất đai sử dụng từ 01/8/2024