Phần ghi chú giấy xuất viện có ghi số ngày thì có cần thêm GCN nghỉ việc hưởng BHXH khi nghỉ?
Trường hợp trên giấy ra viện có ghi chú số ngày được nghỉ lao động thì công dân có cần phải xin thêm Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH để hưởng số ngày đó không? (1) Phần ghi chú giấy xuất viện có ghi số ngày thì có cần thêm GCN nghỉ việc hưởng BHXH khi nghỉ không? Căn cứ Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2022/TT-BYT có quy định về trường hợp này như sau: “Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp cơ sở khám, chữa bệnh có ghi thêm số ngày nghỉ để điều trị ngoại trú tại phần ghi chú trên giấy ra viện thì số ngày nghỉ điều trị ngoại trú đó sẽ được cơ quan BHXH căn cứ để giải quyết chế độ BHXH đối với công dân theo quy định. Theo đó, công dân trong trường hợp này sẽ không cần phải xin cấp thêm Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với số ngày nghỉ việc điều trị ngoại trú nêu trên. (2) Thời gian chỉ định nghỉ thêm khi xuất viện tối đa là bao lâu? Hiện nay, giấy ra viện cấp cho người lao động khi xuất viện đang được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 56/2017/TT-BYT. Theo đó, tại phần “HƯỚNG DẪN GHI GIẤY RA VIỆN” có nêu rõ: “III. Phần ghi chú: Ghi lời dặn của thầy thuốc, Cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp: - Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú: Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.” https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/02/mau-giay-ra-vien.doc Mẫu Giấy ra viện Có thể thấy, thời gian nghỉ thêm của người lao động để ổn định sức khỏe sau khi xuất viện sẽ do các bác sĩ quyết định dựa trên tình trạng sức khỏe. Tuy nhiên, số ngày được phép chỉ định nghỉ thêm đối với trường hợp này sẽ không quá 30 ngày. (3) Điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025) quy định đối tượng tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc nếu thuộc một trong các trường hợp như sau: - Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp. - Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động. - Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. - Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn như đã nêu trên. - Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật. - Chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau. Bên cạnh đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng loại trừ một số trường hợp người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau như sau: - Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình. - Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định. Ngoại trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám, chữa bệnh thuộc cơ sở khám, chữa bệnh. - Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH. Theo đó, người lao động từ 01/7/2025, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc đáp ứng được những điều kiện như đã nêu trên.
Sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giả để hưởng chế độ thì có bị ở tù không?
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH là loại giấy tờ được cấp cho người lao động khi mà họ nghỉ việc và đủ điều kiện để hưởng các chế độ BHXH theo quy định (giấy tờ để lãnh tiền bảo hiểm xã hội). 1. Sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giả để hưởng chế độ thì có bị ở tù không? Việc sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giả để hưởng chế độ được hiểu là việc sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức mà cụ thể ở đây là tài liệu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau: “1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. …” Theo như quy định trên thì người nào sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. Như vậy, người nào sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giả để hưởng chế độ thì vẫn có thể bị ở tù mà chưa cần xét đến việc đã thực hiện hành vi bao nhiêu lần, thu lợi bất chính bao nhiêu tiền,… 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giả để hưởng chế độ là bao lâu? Đối với tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 này thì sẽ có 03 khung hình phạt với mức phạt tối đa của từng khung lần lượt từ thấp đến cao là 02 năm tù, 05 năm tù và cao nhất là 07 năm tù. Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về phân loại tội phạm như sau: “Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; …” Như vậy, đối với tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức thì nếu thuộc khoản 1 là tội phạm ít nghiêm trọng, còn khoản 2, khoản 3 là tội phạm nghiêm trọng. Căn cứ theo quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 Bộ luật này thì: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: - 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; - 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; - 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; - 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, trường hợp phạm tội theo khoản 1 Điều 341 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm; khoản 2, khoản 3 là 05 năm.
Phần ghi chú giấy xuất viện có ghi số ngày thì có cần thêm GCN nghỉ việc hưởng BHXH khi nghỉ?
Trường hợp trên giấy ra viện có ghi chú số ngày được nghỉ lao động thì công dân có cần phải xin thêm Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH để hưởng số ngày đó không? (1) Phần ghi chú giấy xuất viện có ghi số ngày thì có cần thêm GCN nghỉ việc hưởng BHXH khi nghỉ không? Căn cứ Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2022/TT-BYT có quy định về trường hợp này như sau: “Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp cơ sở khám, chữa bệnh có ghi thêm số ngày nghỉ để điều trị ngoại trú tại phần ghi chú trên giấy ra viện thì số ngày nghỉ điều trị ngoại trú đó sẽ được cơ quan BHXH căn cứ để giải quyết chế độ BHXH đối với công dân theo quy định. Theo đó, công dân trong trường hợp này sẽ không cần phải xin cấp thêm Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với số ngày nghỉ việc điều trị ngoại trú nêu trên. (2) Thời gian chỉ định nghỉ thêm khi xuất viện tối đa là bao lâu? Hiện nay, giấy ra viện cấp cho người lao động khi xuất viện đang được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 56/2017/TT-BYT. Theo đó, tại phần “HƯỚNG DẪN GHI GIẤY RA VIỆN” có nêu rõ: “III. Phần ghi chú: Ghi lời dặn của thầy thuốc, Cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp: - Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú: Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.” https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/02/mau-giay-ra-vien.doc Mẫu Giấy ra viện Có thể thấy, thời gian nghỉ thêm của người lao động để ổn định sức khỏe sau khi xuất viện sẽ do các bác sĩ quyết định dựa trên tình trạng sức khỏe. Tuy nhiên, số ngày được phép chỉ định nghỉ thêm đối với trường hợp này sẽ không quá 30 ngày. (3) Điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025) quy định đối tượng tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc nếu thuộc một trong các trường hợp như sau: - Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp. - Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động. - Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. - Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn như đã nêu trên. - Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật. - Chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau. Bên cạnh đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng loại trừ một số trường hợp người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau như sau: - Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình. - Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định. Ngoại trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám, chữa bệnh thuộc cơ sở khám, chữa bệnh. - Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH. Theo đó, người lao động từ 01/7/2025, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc đáp ứng được những điều kiện như đã nêu trên.
Sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giả để hưởng chế độ thì có bị ở tù không?
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH là loại giấy tờ được cấp cho người lao động khi mà họ nghỉ việc và đủ điều kiện để hưởng các chế độ BHXH theo quy định (giấy tờ để lãnh tiền bảo hiểm xã hội). 1. Sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giả để hưởng chế độ thì có bị ở tù không? Việc sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giả để hưởng chế độ được hiểu là việc sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức mà cụ thể ở đây là tài liệu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau: “1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. …” Theo như quy định trên thì người nào sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. Như vậy, người nào sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giả để hưởng chế độ thì vẫn có thể bị ở tù mà chưa cần xét đến việc đã thực hiện hành vi bao nhiêu lần, thu lợi bất chính bao nhiêu tiền,… 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giả để hưởng chế độ là bao lâu? Đối với tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 này thì sẽ có 03 khung hình phạt với mức phạt tối đa của từng khung lần lượt từ thấp đến cao là 02 năm tù, 05 năm tù và cao nhất là 07 năm tù. Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về phân loại tội phạm như sau: “Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; …” Như vậy, đối với tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức thì nếu thuộc khoản 1 là tội phạm ít nghiêm trọng, còn khoản 2, khoản 3 là tội phạm nghiêm trọng. Căn cứ theo quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 Bộ luật này thì: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: - 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; - 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; - 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; - 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, trường hợp phạm tội theo khoản 1 Điều 341 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm; khoản 2, khoản 3 là 05 năm.