Bài tập khởi kiện Tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu
Câu hỏi. Ông H chuyển nhượng cho ông M lô đất 500m2 trị giá 2,5 tỷ đồng. Hai bên lập hợp đồng vào ngày 15/01/2017 nhưng chưa được công chứng. Ông M đã giao cho ông H. 1 tỷ đồng và ông H đã giao bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông M giữ. Trong hợp đồng thỏa thuận ông M chịu trách nhiệm làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền, sau khi làm xong thủ tục ông M mới phải giao hết số tiền còn lại. Năm 2018, do có nhu cầu nên ông H xin chuộc lại diện tích đất nói trên nhưng ông M không đồng ý. Lấy lý do ông M chưa thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định, ngày 16/03/2019, ông H khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu. Anh chị hãy cho biết: a. Hợp đồng trên có đáp ứng điều kiện có hiệu lực không? Tại sao? b. Hợp đồng trên có thể được công nhận hiệu lực theo Điều 129 BLDS 2015 không? Tại sao? c. Hợp đồng trên có còn thời hiệu yêu cầu tuyên vô hiệu nữa không? Tại sao? d. Toà án cần áp dụng những quy phạm pháp luật nào để giải quyết tranh chấp trên? Tại sao?
Cấp giấy chứng nhận QSDĐ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Tôi mua nhà hóa giá tập thể có hóa đơn thanh lý nhà của UBND xã năm 1994. Nay,Tôi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ ở văn phòng ĐK đất đai huyện thì thuế đất phải nộp QSDĐ tính theo quy định nào? Xin tư vấn giúp tôi. Cảm ơn!
Tư vấn về vấn đề làm Giấy CNQSDĐ nhưng không ký giáp ranh?
Em chào Luật sư, em có vấn đề thắc mắc cần sự tư vấn của Luật sư như sau: Thửa đất của người hàng xóm (thửa 70) nhà em trước kia làm Giấy CNQSDĐ mà không ký xác nhận của các hộ giáp ranh (trong đó có nhà em) nên Giấy của họ không đúng với thực tế, bản đồ theo Giấy có lấn vào nhà em 3-4m2 (theo bản vẽ thì đường màu đỏ là đường ranh giới của nhà hàng xóm). Vậy các Luật sư cho em hỏi là em có thể gửi Đơn lên cơ quan sở tại về vấn đề làm Giấy CNQSDĐ sai với thực tế, không ký giáp ranh, lấn chiếm vào nhà em 3-4m2 không ạ? Giấy của của hàng xóm được cấp trước Giấy của nhà em. Em cảm ơn các Luật sư ạ!
Thủ tục làm giấy chứng nhận QSDĐ đối với đất bị dôi dư
Xin chào Quý luật sư! Quý luật sư tư vấn giúp em trường hợp của nhà em như sau ạ: Bố mẹ em đã mất và không để lại di chúc. Toàn bộ đất đai bố mẹ em để lại chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Em đứng ra đại diện đi làm giấy chứng nhận QSDĐ cho mảnh đất của bố mẹ em thì ở xã họ nói, đất đai của bố mẹ em bị dôi dư ra 200m, căn cứ vào những tờ bản đồ địa chính đo lại từng thời kì. Giờ em phải bỏ tiền ra trả số đất dôi dư đó thì mới làm được sổ đỏ. Thực tế, đây là đất ông bà em để lại, nhà em vẫn sống trên mảnh đất đó từ trước năm 1986, đến nay không có kiện tụng tranh chấp đất với hàng xóm láng giềng. Vậy, em căn cứ vào đâu để làm được sổ đỏ cho toàn bộ đất đai mà bố mẹ em để lại ạ? Mong nhận được sự tư vấn của Quý luật sư ạ!
Dùng bản sao y GCNQSDĐ vay tiền ngân hàng được không?
Xin luật sư tư vấn dùm trường hợp Ông nội tặng cho chú mình miếng đất có hợp đồng công chứng và đã sang tên qua chú mình. Do kinh doanh thua lỗ chú mình muốn dùng bản photo có sao y bản chính ở phường để đi vay ngân hàng. Như vậy pháp luật có cho phép không? Xin cám ơn.
Hướng dẫn trả lời vướng mắc về đất đai
Là nội dung tại Công văn 2083/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ mà Tổng cục Quản lý đất đai trả lời kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, nội dung như sau: 1. Chuyển nhượng QSDĐ khi mất giấy chứng nhận Theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai thì một trong những điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). Do đó trường hợp người sử dụng đất mất Giấy chứng nhận thì cần thực hiện thủ tục để cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai để có thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất nhằm tránh rủi ro cho doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tránh tranh chấp, khiếu kiện xảy ra. 2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất với hộ gia đình Theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên”. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2015/NĐ-CP thì “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”. Do đó, trường hợp Giấy chứng nhận được cấp cho hộ gia đình, khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự thực hiện ký hợp đồng và chỉ được thực hiện ký hợp đồng khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. 3. Nguyên tắc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
Giấy CNQSDĐ không đứng tên vợ hoặc chồng
Trường hợp bố em có mua một căn nhà cách đây nhiều năm nhưng được hợp thức hóa. Hai bên chỉ mua bán viết tay. Nay bố em muốn hợp thức hóa căn nhà đó và làm sổ đỏ mà không có cần có chữ ký của mẹ em thì có được không?
Cấp mới Giấy CNQSD Đất làm nhà trước 10/1993
Nhà tôi có mua 1 mảnh đất ruộng của ông chú vào năm 1992, đến thời điểm 4/1993 thì đổ đất làm nhà đến 9/1993 hoàn thành. Sau đó đến năm 1994 đoàn công tác đi xử lý vi phạm xuống để kiểm tra các hộ gia đình đổ đất làm nhà xuống ruộng và đã làm biên bản có ghi: nhà ông A mua đất ruộng của ông B với diện tích 231m2 vào năm 1992 và đổ đất làm nhà lên đó. Biên bản ghi ngày tháng năm 1994, khi tôi làm đơn cấp mới gửi ra xã, xã gửi lên huyện thì bị gửi trả về kèm theo lý do là ko xác định rõ thời điểm và diện tích làm nhà. Nay tôi muốn hỏi tôi làm lại hồ sơ kèm theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư (mẫu 01-TT06-BTN&MT) sau đó gửi ra xã để xã gửi lên huyện kèm theo danh sách hộ đủ điều kiện cấp GCNQSD Đất có đc ko? Nếu ko được thì nên làm theo cách nào? Hoàng Phi Chào bạn! Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Lưu Hải Vũ tư vấn bạn như sau: Theo quy định tại Điều 14 Nghị định88/2009/NĐ-CP quy định như sau: Điều 14. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác 1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có); c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có). 2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất; b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai; c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này. 3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau: a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy. Căn cứ quy định viện dẫn trên bạn cần hoàn thiện đầy đủ giấy tờ, hồ sơ địa chính, trích lục bản đồ nộp tại UBND xã/phường để xem xét căn cứ có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn hay không? Xem thêm: http://danluat.thuvienphapluat.vn/cap-moi-giay-cnqsd-dat-lam-nha-truoc-10-1993-95306.aspx
Bài tập khởi kiện Tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu
Câu hỏi. Ông H chuyển nhượng cho ông M lô đất 500m2 trị giá 2,5 tỷ đồng. Hai bên lập hợp đồng vào ngày 15/01/2017 nhưng chưa được công chứng. Ông M đã giao cho ông H. 1 tỷ đồng và ông H đã giao bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông M giữ. Trong hợp đồng thỏa thuận ông M chịu trách nhiệm làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền, sau khi làm xong thủ tục ông M mới phải giao hết số tiền còn lại. Năm 2018, do có nhu cầu nên ông H xin chuộc lại diện tích đất nói trên nhưng ông M không đồng ý. Lấy lý do ông M chưa thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định, ngày 16/03/2019, ông H khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu. Anh chị hãy cho biết: a. Hợp đồng trên có đáp ứng điều kiện có hiệu lực không? Tại sao? b. Hợp đồng trên có thể được công nhận hiệu lực theo Điều 129 BLDS 2015 không? Tại sao? c. Hợp đồng trên có còn thời hiệu yêu cầu tuyên vô hiệu nữa không? Tại sao? d. Toà án cần áp dụng những quy phạm pháp luật nào để giải quyết tranh chấp trên? Tại sao?
Cấp giấy chứng nhận QSDĐ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Tôi mua nhà hóa giá tập thể có hóa đơn thanh lý nhà của UBND xã năm 1994. Nay,Tôi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ ở văn phòng ĐK đất đai huyện thì thuế đất phải nộp QSDĐ tính theo quy định nào? Xin tư vấn giúp tôi. Cảm ơn!
Tư vấn về vấn đề làm Giấy CNQSDĐ nhưng không ký giáp ranh?
Em chào Luật sư, em có vấn đề thắc mắc cần sự tư vấn của Luật sư như sau: Thửa đất của người hàng xóm (thửa 70) nhà em trước kia làm Giấy CNQSDĐ mà không ký xác nhận của các hộ giáp ranh (trong đó có nhà em) nên Giấy của họ không đúng với thực tế, bản đồ theo Giấy có lấn vào nhà em 3-4m2 (theo bản vẽ thì đường màu đỏ là đường ranh giới của nhà hàng xóm). Vậy các Luật sư cho em hỏi là em có thể gửi Đơn lên cơ quan sở tại về vấn đề làm Giấy CNQSDĐ sai với thực tế, không ký giáp ranh, lấn chiếm vào nhà em 3-4m2 không ạ? Giấy của của hàng xóm được cấp trước Giấy của nhà em. Em cảm ơn các Luật sư ạ!
Thủ tục làm giấy chứng nhận QSDĐ đối với đất bị dôi dư
Xin chào Quý luật sư! Quý luật sư tư vấn giúp em trường hợp của nhà em như sau ạ: Bố mẹ em đã mất và không để lại di chúc. Toàn bộ đất đai bố mẹ em để lại chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Em đứng ra đại diện đi làm giấy chứng nhận QSDĐ cho mảnh đất của bố mẹ em thì ở xã họ nói, đất đai của bố mẹ em bị dôi dư ra 200m, căn cứ vào những tờ bản đồ địa chính đo lại từng thời kì. Giờ em phải bỏ tiền ra trả số đất dôi dư đó thì mới làm được sổ đỏ. Thực tế, đây là đất ông bà em để lại, nhà em vẫn sống trên mảnh đất đó từ trước năm 1986, đến nay không có kiện tụng tranh chấp đất với hàng xóm láng giềng. Vậy, em căn cứ vào đâu để làm được sổ đỏ cho toàn bộ đất đai mà bố mẹ em để lại ạ? Mong nhận được sự tư vấn của Quý luật sư ạ!
Dùng bản sao y GCNQSDĐ vay tiền ngân hàng được không?
Xin luật sư tư vấn dùm trường hợp Ông nội tặng cho chú mình miếng đất có hợp đồng công chứng và đã sang tên qua chú mình. Do kinh doanh thua lỗ chú mình muốn dùng bản photo có sao y bản chính ở phường để đi vay ngân hàng. Như vậy pháp luật có cho phép không? Xin cám ơn.
Hướng dẫn trả lời vướng mắc về đất đai
Là nội dung tại Công văn 2083/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ mà Tổng cục Quản lý đất đai trả lời kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, nội dung như sau: 1. Chuyển nhượng QSDĐ khi mất giấy chứng nhận Theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai thì một trong những điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). Do đó trường hợp người sử dụng đất mất Giấy chứng nhận thì cần thực hiện thủ tục để cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai để có thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất nhằm tránh rủi ro cho doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tránh tranh chấp, khiếu kiện xảy ra. 2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất với hộ gia đình Theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên”. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2015/NĐ-CP thì “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”. Do đó, trường hợp Giấy chứng nhận được cấp cho hộ gia đình, khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự thực hiện ký hợp đồng và chỉ được thực hiện ký hợp đồng khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. 3. Nguyên tắc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
Giấy CNQSDĐ không đứng tên vợ hoặc chồng
Trường hợp bố em có mua một căn nhà cách đây nhiều năm nhưng được hợp thức hóa. Hai bên chỉ mua bán viết tay. Nay bố em muốn hợp thức hóa căn nhà đó và làm sổ đỏ mà không có cần có chữ ký của mẹ em thì có được không?
Cấp mới Giấy CNQSD Đất làm nhà trước 10/1993
Nhà tôi có mua 1 mảnh đất ruộng của ông chú vào năm 1992, đến thời điểm 4/1993 thì đổ đất làm nhà đến 9/1993 hoàn thành. Sau đó đến năm 1994 đoàn công tác đi xử lý vi phạm xuống để kiểm tra các hộ gia đình đổ đất làm nhà xuống ruộng và đã làm biên bản có ghi: nhà ông A mua đất ruộng của ông B với diện tích 231m2 vào năm 1992 và đổ đất làm nhà lên đó. Biên bản ghi ngày tháng năm 1994, khi tôi làm đơn cấp mới gửi ra xã, xã gửi lên huyện thì bị gửi trả về kèm theo lý do là ko xác định rõ thời điểm và diện tích làm nhà. Nay tôi muốn hỏi tôi làm lại hồ sơ kèm theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư (mẫu 01-TT06-BTN&MT) sau đó gửi ra xã để xã gửi lên huyện kèm theo danh sách hộ đủ điều kiện cấp GCNQSD Đất có đc ko? Nếu ko được thì nên làm theo cách nào? Hoàng Phi Chào bạn! Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Lưu Hải Vũ tư vấn bạn như sau: Theo quy định tại Điều 14 Nghị định88/2009/NĐ-CP quy định như sau: Điều 14. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác 1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có); c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có). 2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất; b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai; c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này. 3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau: a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy. Căn cứ quy định viện dẫn trên bạn cần hoàn thiện đầy đủ giấy tờ, hồ sơ địa chính, trích lục bản đồ nộp tại UBND xã/phường để xem xét căn cứ có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn hay không? Xem thêm: http://danluat.thuvienphapluat.vn/cap-moi-giay-cnqsd-dat-lam-nha-truoc-10-1993-95306.aspx