Luật sư có được đồng thời làm giảng viên không?
Luật sư, giảng viên Luật đều là những người có nhiều kỹ năng, kiến thức uyên bác về pháp luật. Vậy thì luật sư có được đồng thời làm giảng viên tại các trường đại học không? Luật sư có được đồng thời làm giảng viên không? Theo điểm a khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Đồng thời, điểm a khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Như vậy, luật sư sẽ không được đồng thời làm giảng viên (đối với trường hợp là viên chức) vì sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Nếu đang là giảng viên thì sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Luật sư không được có những hành vi nào? Theo khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây: - Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc); - Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật; - Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; - Sách nhiễu, lừa dối khách hàng; - Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; - Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; - Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật; - Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; - Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác. Như vậy, luật sư sẽ không được có những hành vi quy định trên. Ngày truyền thống của Luật sư Việt Nam là ngày mấy? Theo Điều 1 Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2013 về Ngày truyền thống của luật sư Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định: Lấy ngày 10 tháng 10 hàng năm là “Ngày truyền thống của luật sư Việt Nam”. Như vậy, pháp luật quy định lấy Ngày truyền thống của Luật sư Việt Nam là ngày 10 tháng 10. Đối với năm 2024, Ngày truyền thống của luật sư Việt Nam 10 tháng 10 rơi vào thứ 5, tức mùng 8 tháng 9 âm lịch.
Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh?
Giáo viên dạy giáo dục quốc phòng an ninh thì một trong những trình độ là có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng, an ninh; Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Vậy đối với Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh không? Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định Trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành 1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: - Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. 3. Thời gian, lộ trình hoàn thành Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bảo đảm: - Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn; - Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn. Do đó, về quy định thì Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có nghĩa là không mặc nhiên và bắt buộc Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh. Cơ sở đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh có bắt buộc bố trí giáo viên cơ hữu hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh như sau: Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh: 1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký. 2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên. 4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Như vậy, đối chiếu quy định trên thì yêu cầu phải có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.
Lương của Trợ giảng hiện nay là bao nhiêu?
Trong hoạt động giảng dạy ở các trường đại học, bên cạnh các giảng viên thì còn có sự tham gia của các trợ giảng, với vai trò hỗ trợ việc giảng dạy cho giảng viên, giúp việc giảng dạy đạt hiểu quả cao hơn. 1. Lương của Trợ giảng hiện nay là bao nhiêu? Trợ giảng là chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập. Theo điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT thì các chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau: … + Chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), trợ giảng (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Như vậy, lương của Trợ giảng từ 01/7/2023 (mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng) cụ thể theo bảng dưới đây: 2. Nhiệm vụ của Trợ giảng là làm những công việc gì? Nhiệm vụ của Trợ giảng được quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT cụ thể: - Hỗ trợ giảng viên (hạng III), giảng viên chính (hạng II), giảng viên cao cấp (hạng I) trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành, thực tập và chấm bài; - Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học; - Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học công lập và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của Trợ giảng là gì? Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định Trợ giảng phải có bằng đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy. Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Trợ giảng cần đáp ứng tiêu chuẩn: + Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân công hướng dẫn thực hành, thí nghiệm, thực tập và có kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo; + Hiểu và thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định được thực tiễn và xu thế phát triển đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở trong và ngoài nước; + Sử dụng có hiệu quả và an toàn các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học; + Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh trợ giảng (hạng III). Về đạo đức nghề nghiệp: + Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là người học); bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. + Tận tụy với công việc; thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục đại học công lập và các quy định pháp luật của ngành. + Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. + Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, hiện nay lương của Trợ giảng được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 với mức lương từ 4.212.000 đồng/tháng bậc 1 cho đến cao nhất bậc 9 là 8.964.000 đồng/tháng.
Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT: Chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024
Vừa qua Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/5/2024 hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm công lập. Trong đó, có quy định về các chức danh giảng viên. Thông tin cụ thể qua bài viết dưới đây Những chức danh giảng viên từ 15/5/2024 tại trường ĐH - CĐ sư phạm công lập Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT quy định: danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo quy định tại Phụ lục II Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT. Theo đó, có những chức danh giảng viên sau: Như vậy, kể từ ngày 15/5/2024, chức danh giảng viên sẽ được chia thành 3 hạng: Hạng I, Hạng II, Hạng III và bao gồm 09 chức danh. Mô tả vị trí việc làm giảng viên tại trường ĐH - CĐ sư phạm công lập 1) Giảng viên cao cấp (Hạng I) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 2) Giảng viên chính (Hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 3) Giảng viên (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 4) Trợ giảng (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Hỗ trợ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 5) Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (Hạng I) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 6) Giảng viên cao đẳng sư phạm chính (Hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 7) Giảng viên cao đẳng sư phạm (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 8) Giảng viên thực hành chính (hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không Trên đây là toàn bộ thông tin về chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024. 9) Giảng viên thực hành (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không Trên đây là toàn bộ thông tin về chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024. Để biết thêm thông tin chi tiết, người đọc theo dõi tại Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/5/2024
Thỉnh giảng là hoạt động gì? Hợp đồng thỉnh giảng có phải hợp đồng lao động?
Giáo viên thỉnh giảng, hay giảng viên thỉnh giảng là những từ ngữ chỉ những giáo viên, giảng viên ở các trường khác, các cơ sở giáo dục khác được các trường mời đến để thực hiện một số hoạt động như giảng dạy, tham gia hội đồng chấm đồ án tốt, khóa luận tốt nghiệp hoặc cũng có thể là để biên soạn sách, giáo trình … Vậy cụ thể thì những hoạt động thỉnh giảng bao gồm những gì? Và những nhà giáo này sẽ được ký loại hợp đồng nào khi được mới đến thỉnh giảng? 1. Thỉnh giảng là hoạt động gì? Theo quy định tại Điều 2 Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư 44 /2011/TT-BGDĐT có quy định về việc thỉnh giảng như sau: Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo được quy định đến để thực hiện các hoạt động như: - Giảng dạy các môn học, học phần được quy định trong chương trình giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và đại học (1); - Giảng dạy các chuyên đề (2); - Hướng dẫn, tham gia chấm, hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; hướng dẫn, tham gia hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ (3); - Hướng dẫn thí nghiệm, thực hành, thực tập theo các chương trình giáo dục (4); - Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo (5). 2. Hợp đồng thỉnh giảng có phải hợp đồng lao động? Theo quy định tại Điều 7 Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư 44 /2011/TT-BGDĐT có quy định về hợp đồng thỉnh giảng như sau: Đối với nhà giáo thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức - Hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng vụ, việc. Việc giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng thỉnh giảng thực hiện theo các quy định tại Mục 7 Chương XVII Bộ luật Dân sự. Không thực hiện hợp đồng lao động đối với hoạt động thỉnh giảng của cán bộ, công chức, viên chức. - Trong hợp đồng thỉnh giảng phải có điều khoản nhà giáo thỉnh giảng cam kết bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. Đối với nhà giáo thỉnh giảng không phải là cán bộ, công chức, viên chức - Đối với các hoạt động nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 2 Quy định này, hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng lao động đã được quy định tại Bộ luật Lao động. Việc giao kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng thỉnh giảng, việc khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo các quy định của pháp luật về lao động. - Đối với hoạt động thỉnh giảng nêu tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Quy định này, hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng vụ, việc. Việc giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng thỉnh giảng thực hiện theo các quy định tại Mục 7 Chương XVII Bộ luật Dân sự. Theo đó đối với trường hợp nhà giáo thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức thì hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng vụ, việc theo quy định Bộ luật Dân sự. Không thực hiện hợp đồng lao động đối với hoạt động thỉnh giảng của cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài ra nếu thuộc trường hợp thỉnh giảng số (5) có nêu ở trên thì hợp đồng thỉnh giảng cũng là hợp đồng vụ, việc theo quy định Bộ luật Dân sự. Nếu như nhà giáo thỉnh giảng không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động nếu thuộc các trường hợp thỉnh giảng đã nêu tại (1), (2), (3), và (4) ở trên.
Gian lận trong hoạt động đào tạo có phải là hành vi mà giảng viên không được làm hay không?
Hiện nay, vấn đề đào tạo đại học đang gặp rất nhiều bất cập. Đặc biệt là những trường hợp giảng viên lạm dụng chức vụ của mình để gian lận trong học tập, thi cử. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các hành vi mà giảng viên không được làm? Pháp luật quy định về nhiệm vụ và quyền của giảng viên? Căn cứ Điều 55 Luật Giáo dục đại học 2012, sửa đổi bổ sung bởi điểm a,b,c khoản 30 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 có quy định về nhiệm vụ và quyền của giảng viên như sau: - Giảng dạy, phát triển chương trình đào tạo, thực hiện đầy đủ, bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo - Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo. - Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học - Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên. - Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. - Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác khác. - Độc lập về quan điểm chuyên môn trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học trên nguyên tắc phù hợp với lợi ích của Nhà nước và xã hội; được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của cơ sở giáo dục đại học mà mình đang làm việc. - Được bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và được khen thưởng theo quy định của pháp luật. - Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, giảng viên khi hoạt động đào tạo sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên. Nhà nước quy định như thế nào về chính sách của giảng viên? Căn cứ Điều 56 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định về chính sách của giảng viên: - Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. - Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. - Nhà nước có chính sách điều động, biệt phái giảng viên làm việc tại cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng thuận lợi đến công tác tại các cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để giảng viên ở vùng này an tâm công tác. - Giảng viên có trình độ tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư công tác trong cơ sở giáo dục đại học có thể kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc, đồng thời cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu. - Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chính sách đối với giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học. Như vậy, để tạo điều kiện cho giảng viên hoạt động giáo dục, Nhà nước ban hành các chính sách nhằm nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên Gian lận trong hoạt động đào tạo có phải là hành vi mà giảng viên không được làm hay không? Căn cứ Điều 58 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định về các hành vi giảng viên không được làm như sau: - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học và người khác. - Gian lận trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. - Lợi dụng danh hiệu nhà giáo và hoạt động giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, pháp luật quy định về các hành vi giảng viên không được làm, trong đó có hành vi gian lận trong hoạt động đào tạo. Vậy nên việc gian lận trong hoạt động đào tạo là hành vi mà giảng viên không được làm. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Nhà nước ta đang có những chính sách để phát triển hoạt động giáo dục đào tạo đại học nhằm phát triển, nâng cao hệ thống giáo dục của nước nhà.
Triển khai Đề án nâng cao chất lượng và hội nhập quốc tế trong giáo dục phổ thông
Ngày 22/9/2023 Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn 5162/BGDĐT-QLCL năm 2023 về việc triển khai Đề án 468 ngày 13/02/2023. Theo đó, Bộ GD&ĐT chỉ đạo Sở GD&ĐT khai thác dữ liệu và kết quả của các kỳ đánh giá diện rộng cấp quốc gia để tham mưu đề xuất chính sách, giải pháp cho giáo dục địa phương. (1) Nâng cao nhận thức chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của đánh giá diện rộng cấp quốc gia đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế. Cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác khảo thí các cấp và đội ngũ giáo viên, học sinh ở các cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông). (2) Thực hiện Đề án phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội địa phương, đơn vị Chỉ đạo Sở GD&ĐT phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án để xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội địa phương, đơn vị; hằng năm báo cáo kết quả về Bộ GD&ĐT (qua Cục Quản lý chất lượng). Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện Đề án. (3) Kinh phí thực hiện Đề án 468 Đối với các nội dung, công việc do Bộ GD&ĐT triển khai thực hiện thì sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Bộ GD&ĐT hằng năm và các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Đối với các nội dung, công việc do địa phương thực hiện (bao gồm cả cử người tham gia tập huấn do Bộ GD&ĐT triệu tập, chi trực tiếp cho địa phương, chi công tác khảo sát ...) thì vận dụng theo các quy định hiện hành để thực hiện; sử dụng kinh phí từ ngân sách địa phương; các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. (4) UBND bố trí kinh phí đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ đề án của địa phương Đề nghị UBND tỉnh quan tâm bố trí kinh phí đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ thông tin, phương tiện cần thiết cho các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn để tổ chức đánh giá diện rộng cấp quốc gia. Bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm, đồng thời có biện pháp huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả các hoạt động đề ra trong kế hoạch thực hiện Đề án. Xem thêm Công văn 5162/BGDĐT-QLCL năm 2023 ban hành ngày 22/9/2023.
Dự thảo lần 4: Đề xuất bổ nhiệm luật sư, giảng viên làm thẩm phán
Đây là lần thứ 4 TAND tối cao dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) vào ngày 14/9/2023, lấy ý kiến chuyên gia, người dân, nhà khoa học để hoàn thiện dự thảo. Tại dự thảo lần này một nội dung được nhiều người quan tâm đặc biệt đối với đề xuất bổ nhiệm luật sư, giảng viên làm thẩm phán. Đề xuất luật sư, giảng viên đại học được bổ nhiệm làm Thẩm phán TAND tối cao Cụ thể tại Điều 97 dự thảo LTCTAND (sửa đổi) quy định điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (sửa đổi, bổ sung Điều 69 LTCTAND) - Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 95 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: + Có độ tuổi từ đủ 45 tuổi trở lên; + Đã là Thẩm phán bậc 06 từ đủ 03 năm trở lên; + Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật. - Người không công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức trung ương, am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, luật sư, giảng viên đại học, nhà khoa học có trình độ cao về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và có uy tín cao trong xã hội. Có năng lực xét xử, giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tuyển chọn, bổ nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 02 người. Trách nhiệm của Thẩm phán khi được bổ nhiệm - Tuân thủ Hiến pháp và Luật; dũng cảm, kiên quyết bảo vệ công lý. - Độc lập, vô tư, khách quan trong xét xử. - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đương sự và những người tham gia tố tụng khác theo quy định của luật. - Bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. - Bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật tư pháp. - Học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, bản lĩnh nghề nghiệp và khả năng chuyên nghiệp của người Thẩm phán. - Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử; về đạo đức, trách nhiệm và ứng xử của Thẩm phán theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. - Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân theo luật. - Ưu tiên sử dụng quỹ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ xét xử, giải quyết các vụ việc khác. Thời gian tham gia viết báo, viết sách, nghiên cứu khoa học, giảng dạy hoặc các hoạt động khác của Thẩm phán không được quá 20% tổng thời gian làm việc trong năm. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thẩm phán được bảo vệ nhân phẩm, danh dự khi thực thi nhiệm vụ Điều 102 dự thảo LTCTAND (sửa đổi) bảo vệ Thẩm phán (sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 5 Điều 75 LTCTAND 2014) - Thẩm phán được bảo vệ khi thi hành công vụ và trong trường hợp cần thiết. Chế độ bảo vệ Thẩm phán do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Hội đồng Tư pháp quốc gia. - Nghiêm cấm các hành vi sau đây: + Đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, uy tín, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của Thẩm phán; thân nhân của Thẩm phán; + Cản trở Thẩm phán thi hành công vụ; + Gây ảnh hưởng đến tính độc lập, vô tư, khách quan của Thẩm phán khi thi hành công vụ. - Trường hợp danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán bị xúc phạm khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán, Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chấm dứt hành vi xúc phạm và buộc xin lỗi công khai. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Chánh án Tòa án. - Trường hợp an toàn cá nhân hoặc thân nhân của Thẩm phán bị đe dọa do việc thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán, Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác yêu cầu Cơ quan công an có thẩm quyền tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ an toàn cá nhân hoặc thân nhân của Thẩm phán. Cơ quan công an có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu của Chánh án Tòa án. - Thẩm phán có bản án, quyết định bị hủy, sửa chỉ phải chịu trách nhiệm khi có lỗi chủ quan. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi quy định tại khoản 2 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Xem thêm dự thảo dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) tại đây.
Xếp lương chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp từ ngày 15/10/2023
Ngày 28/8/2023 Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã ban hành Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp. (1) Xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp Viên chức được xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ửng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau: - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số; v.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2J) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại AI từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành - Mã số: v.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: v.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã sá: v.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại AI từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hảnh - Mã số: V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp - Mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cữ tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp. - Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định tại Chương II Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH. Trường hợp viên chức đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của hạng đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. (3) Hồ sơ, hình thức và nội dung thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp - Thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được tổ chức dưới hình thức thi hoặc xét thăng hạng. - Đối với thi thăng hạng: Hồ sơ, hình thức, nội dung và thời gian thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. - Đối với xét thăng hạng + Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. + Hình thức xét thăng hạng: Thẩm định hồ sơ. + Nội dung xét thăng hạng: Kiểm tra hồ sơ, đánh giá đạt yêu cầu về thành phần hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng; thẩm định việc đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ của tiêu chuẩn chức danh hạng dự xét theo quy định tại Điều 16 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH đối với các hồ sơ được đánh giá đạt yêu cầu về thành phần và nộp đúng thời hạn. + Việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thành lập. Nguyên tắc, cách thức đế Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật phải được quy định tại Đề án tổ chức xét thăng hạng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Việc xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Xem thêm Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/10/2023.
Đối tượng tham gia bồi dưỡng cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 2023- 2027
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 489/QĐ-TTg năm 2023 ngày 11/5/2023 Phê duyệt Đề án "Bồi dưỡng cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh" giai đoạn 2023 - 2027". Theo đó, đối tượng tham gia bồi dưỡng cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 2023- 2027 bao gồm: Đối tượng tham gia bồi dưỡng do Trung ương Đoàn thực hiện (1) Đối tượng bồi dưỡng cán bộ theo chức danh - Bí thư, Phó Bí thư và cán bộ được quy hoạch chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đoàn cấp tỉnh; Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên, Chủ tịch Hội Sinh viên, Chủ tịch Hội đồng Đội cấp tỉnh. - Bí thư, Phó Bí thư Đoàn, cán bộ được quy hoạch Bí thư, Phó Bí thư Đoàn cấp huyện; Trưởng, phó các Ban và cán bộ được quy hoạch trưởng, phó các Ban của Đoàn cấp tỉnh. - Bí thư, cán bộ quy hoạch Bí thư Đoàn các xã thuộc 1551 xã khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021. - Các xã thuộc 74 huyện nghèo thuộc 26 tỉnh, 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc 12 tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022. (2) Đối tượng bồi dưỡng chuyên môn - Đối tượng bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng cơ bản: Cán bộ chuyên trách đang công tác tại các ban, đơn vị thuộc Trung ương Đoàn; cán bộ đoàn chuyên trách các xã thuộc 1551 xã khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021. - Các xã thuộc 74 huyện nghèo thuộc 26 tỉnh, 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc 12 tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022. - Đối tượng bồi dưỡng nghiệp vụ: Cán bộ các ban phong trào của Trung ương Đoàn, lãnh đạo và cán bộ các ban chuyên môn của Đoàn cấp tỉnh. - Đối tượng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo quản lý: Cán bộ đương chức hoặc cán bộ trong quy hoạch Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn. - Đối tượng bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên: Cán bộ, giảng viên Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, cán bộ các ban phong trào, các Trung tâm sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn; lãnh đạo các Ban chuyên môn Đoàn cấp tỉnh, cán bộ giáo viên các trường Đoàn, Trung tâm thuộc Đoàn cấp tỉnh, cán bộ các Trường Chính trị tỉnh được phân công giảng dạy về công tác Đoàn. Đối tượng bồi dưỡng do các bộ, ngành, địa phương thực hiện - Đối tượng bồi dưỡng theo chức danh: Bí thư Đoàn cấp cơ sở (trừ những Bí thư Đoàn xã thuộc đối tượng bồi dưỡng của Trung ương Đoàn thực hiện). - Đối tượng bồi dưỡng chuyên môn: + Bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng Đoàn, Hội, Đội cơ bản: Cán bộ đoàn chuyên trách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở; Bí thư Đoàn cơ sở (trừ Bí thư Đoàn xã thuộc đối tượng đào tạo của Trung ương Đoàn thực hiện). + Bồi dưỡng Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Đội cấp huyện, cấp cơ sở. + Bồi dưỡng cán bộ kiêm nhiệm công tác Đoàn cơ sở và Bí thư chi đoàn. Phạm vi và thời gian áp dụng bồi dưỡng do các bộ - Đề án áp dụng trên toàn quốc, gồm 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và bộ, ngành trung ương. - Từ năm 2023 đến năm 2027. Nội dung nghiên cứu, khảo sát và biên soạn tài liệu bồi dưỡng - Tổ chức hội thảo khoa học, khảo sát tình hình thực tế để nghiên cứu xây dựng các tài liệu bồi dưỡng theo nội dung các chương trình đã ban hành. - Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng có kết cấu hợp lý, kiến thức lý luận với nghiệp vụ và kỹ năng; kết hợp học lý thuyết và trao đổi, thảo luận; kết hợp học trên lớp và tìm hiểu thực tiễn phù hợp với từng đối tượng. - Ứng dụng khoa học công nghệ để xây dựng giáo trình, học liệu, bài giảng trực tuyến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu số hóa công tác bồi dưỡng lý thuyết, nghiệp vụ và kỹ năng công tác. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên - Đào tạo giảng viên của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, giảng viên dạy công tác Đoàn, Hội, Đội của các trường chính trị cấp tỉnh, các Trung tâm thanh thiếu niên, các trường đại học, cao đẳng có ngành gần. - Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, chuyên gia là những người nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong công tác Đoàn, Hội, Đội và các lĩnh vực khoa học, giáo dục, quản lý. Nội dung tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai Đề án - Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi đảm bảo khoa học, có khả năng phân loại học viên, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của học viên. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá trực tuyến. - Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc triển khai thực hiện Đề án nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ đoàn. - Xây dựng báo cáo định kỳ và tiến hành sơ kết và tổng kết đánh giá triển khai thực hiện Đề án. Xem thêm Quyết định 489/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 11/5/2023.
Giảng viên đại học được cử ra nước ngoài nghiên cứu khoa học phải gửi báo cáo về cơ quan nào?
Tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật như sau: l) Gửi báo cáo về cơ quan quản lý trực tiếp 03 tháng một lần (Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trong vòng 20 ngày làm việc từ khi kết thúc quá trình giảng dạy, nghiên cứu và trao đổi học thuật tại nước ngoài, cá nhân phải về nước và báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền cử công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật (nếu có) và cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Nghị định này. Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định Nghị định này áp dụng đối với: a) Công dân Việt Nam là học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh và người học ra nước ngoài học tập theo các khóa đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng liên tục trở lên (sau đây gọi chung là du học sinh); b) Công dân Việt Nam là giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; d) Cơ quan, tổ chức cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; đ) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan ở trong nước và nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật. Như vậy, theo quy định trên trường giảng viên đại học được cử ra nước ngoài để nghiên cứu khoa học thì phải gửi báo cáo về cơ quan quản lý trực tiếp 03 tháng một lần.
Tiêu chuẩn giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ, cơ quan ngang bộ là gì?
Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn chung của giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ như sau: 1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2. Phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức lối sống lành mạnh. 3. Đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên quy định theo chức danh, phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy. 4. Có trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 5. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. 6. Lý lịch bản thân rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chính trị. Theo Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cụ thể của giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ như sau: - Giảng viên: +) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; +) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên; +) Có tin học trình độ B trở lên; +) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc trung cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định. - Giảng viên chính: +) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy; +) Có ngoại ngữ trình độ C, tin học trình độ C trở lên; +) Có khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và biên soạn tài liệu giảng dạy môn học, tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, bồi dưỡng; +) Có đề án hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được cấp khoa hoặc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công nhận và áp dụng có kết quả trong chuyên môn; +) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cao cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định. - Giảng viên cao cấp: +) Có bằng tiến sĩ; +) Có ngoại ngữ trình độ C, tin học trình độ C trở lên; +) Có đề án hoặc công trình khoa học sáng tạo cấp tỉnh hoặc cấp bộ, ngành trở lên được Hội đồng khoa học công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả; +) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cao cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định.
Kiểm định viên đại học phải có 5 năm làm giảng viên
Từ ngày 25/11/2022 thì người muốn trở thành kiểm định viên giáo dục đại học sẽ phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định phù hợp với năng lực. Trong đó, yêu cầu người dự thi phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm đã làm giảng viên đại học. Cụ thể, nội dung này được quy định tại Thông tư 14/2022/TT/BGDĐT ngày 10/10/2022 về kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm ban hành bởi Bộ trưởng BGDĐT. Theo đó, tiêu chuẩn của kiểm định viên bao gồm: - Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, công tâm trong công việc. - Có thái độ và phong cách làm việc chuyên nghiệp, khoa học; có trách nhiệm, hợp tác trong công việc; tuân thủ pháp luật. - Có hiểu biết sâu, rộng và kinh nghiệm thực tiễn về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm. - Am hiểu chính sách, pháp luật về giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm. - Có khả năng độc lập, tự chủ đưa ra nhận xét, đánh giá và khuyến nghị về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng BGDĐT ban hành. - Có từ 05 năm trở lên là giảng viên hoặc hoạt động trong lĩnh vực quản lý giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm. - Có thẻ kiểm định viên còn hiệu lực. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên (1) Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên: Tham gia đoàn đánh giá ngoài, hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Độc lập về quan điểm chuyên môn, trung thực, khách quan, công bằng công khai, minh bạch trong thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật có liên quan và theo quy định, thỏa thuận hợp pháp với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. (2) Trách nhiệm của kiểm định viên Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của kiểm định viên; tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan khi thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Trong thời gian mỗi 05 năm (60 tháng) sau ngày được cấp thẻ, phải tham gia ít nhất 02 (hai) đoàn đánh giá ngoài và 01 (một) khóa bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm định viên do cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 14/2022/TT/BGDĐT tổ chức. Hoặc 01 (một) khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm định viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Thực hiện việc giải trình về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục với cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu. Những việc kiểm định viên không được làm Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên để thực hiện hành vi trái nguyên tắc của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nhằm trục lợi từ cơ sở giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Móc nối, quan hệ với cơ sở giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để làm trái quy định pháp luật trong việc thương thảo, ký kết hợp đồng tư vấn kiểm định chất lượng giáo dục, ảnh hưởng đến lợi ích công cộng, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan ngoài khoản thù lao, chi phí đã thỏa thuận theo hợp đồng đã ký kết và theo quy định pháp luật. Xúc phạm danh dự hoặc hạ thấp uy tín của đồng nghiệp; lợi dụng ảnh hưởng của mình để can thiệp trái quy định vào hoạt động của đồng nghiệp. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Xem thêm Thông tư 14/2022/TT/BGDĐT có hiệu lực ngày 26/11/2022.
Giảng viên có được thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp không?
Giảng viên không giữ chức lãnh đạo, quản lý không của trường chính trị tỉnh có được thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) không?
Sinh viên tốt nghiệp đại học có thể làm giảng viên?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng, bồi dưỡng trợ giảng (hạng III) - Mã số: V.07.01.23 quy định như sau: - Có bằng đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy. Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn của Giảng viên (hạng III) - Mã số: V.07.01.03 như sau: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: + Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy; + Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III). - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: + Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân công giảng dạy; có kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm; + Hiểu và thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định được thực tiễn và xu thế phát triển đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở trong và ngoài nước; + Sử dụng có hiệu quả và an toàn các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, có phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với nội dung môn học; giảng dạy đạt yêu cầu trở lên; + Có khả năng nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy và các công việc được giao; + Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên (hạng III). Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc có bằng đại học không đủ điều kiện để trở thành giảng viên mà chỉ đủ điều kiện để làm trợ giảng. Điều kiện để trở thành giảng viên phải có ít nhất bằng thạc sĩ ngoài ra còn phải có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) và một số điều kiện khác về năng lực nghiệp vụ.
Thông tư 26/2021: Thêm quyền lợi cho giảng viên hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học
Vừa qua, Bộ giáo dục và đào tạo ban hành Thông tư 26/2021/TT-BGDĐT quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học, thay thế Thông tư 19/2012/TT-BGDĐT. Trong đó đáng chú ý là việc bổ sung thêm một số quyền lợi cho giảng viên hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học. Thông tư 26/2021: Thêm quyền lợi cho giảng viên hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học - Minh họa Theo điều 11 của thông tư 26/2021/TT-BGDĐT quy định trách nhiệm và quyền của người hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học như sau: - Người hướng dẫn có trách nhiệm tham gia hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài được phân công hướng dẫn, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về đạo đức nghiên cứu và các quy định hiện hành. - Người hướng dẫn được tính giờ nghiên cứu khoa học, được hưởng mức thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của cơ sở giáo dục đại học sau khi hoàn thành việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học. ( Trước đây tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 19/2012/TT/BGDĐT chỉ quy định được tính giờ nghiên cứu khoa học của sinh viên trong cùng thời gian) - Người hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học có kết quả xuất sắc, đạt các giải thưởng khoa học và công nghệ trong và ngoài nước hoặc các kết quả nghiên cứu được áp dụng, triển khai mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội được ưu tiên trong việc xét chọn danh hiệu thi đua các cấp và các hình thức khen thưởng khác. (Bổ sung trường hợp nghiên cứu khoa học đạt các giải thưởng khoa học và công nghệ trong và ngoài nước, trước đây tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 19/2012/TT/BGDĐT chưa quy định trường hợp này) Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/11/2021.
Đề xuất chi cao nhất hơn 3,5 tỷ đồng cho 1 giảng viên làm tiến sĩ
Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án 89. Theo đó, mức học phí tối đa được cấp cho giảng viên làm nghiên cứu sinh tiến sĩ là 25.000 USD/năm. Mức chi sinh hoạt phí cao nhất là 1.300 USD/tháng. Đề xuất chi cao nhất 3,5 tỷ đồng cho 1 giảng viên làm tiến sĩ - Minh họa Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-TTg 18/1/2019 (gọi tắt là Đề án 89) bắt đầu được triển khai từ năm 2021. Theo dự thảo của Bộ Tài chính, Ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ cấp cho người học trong thời hạn theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo; tối đa không quá 4 năm (48 tháng) đối với người học tiến sĩ và không quá 2 năm (24 tháng) đối với người học thạc sĩ. Trong thời gian tạm dừng học tập, nghiên cứu, người học không được nhận kinh phí hỗ trợ của Đề án. Các khoản hỗ trợ bao gồm: Học phí, sinh hoạt phí, vé máy bay, bảo hiểm y tế bắt buộc (với ứng viên làm nghiên cứu sinh ở nước ngoài); học phí, hỗ trợ tham dự hội nghị, hội thảo, hỗ trợ công bố quốc tế... (với giảng viên làm nghiên cứu sinh toàn thời gian trong nước)... Theo dự kiến của Bộ Tài chính, học phí và các khoản có liên quan đến học phí được thanh toán theo hợp đồng giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc theo mức do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thông báo trong giấy báo tiếp nhận học viên tối đa không quá 25.000 USD/người (hoặc tương đương với đồng tiền của nước sở tại cho một năm học). Trong trường hợp mức học phí cao hơn mức 25.000 USD/năm thì mức chênh lệch học phí cao hơn do người học tự chi trả. Chi phí làm hộ chiếu, visa được thanh toán theo mức quy định của Nhà nước và hóa đơn lệ phí visa thực tế. Sinh hoạt phí cấp cho giảng viên học tiến sĩ theo Đề án 89 từ 390 USD - 1.300 USD/người/tháng tùy theo quốc gia mà nghiên cứu sinh theo học. Cụ thể, mức sinh hoạt phí cao nhất là 1.300 USD/tháng với nghiên cứu sinh ở Mỹ, Canada, Anh và Nhật Bản. Tiếp đó là mức chi sinh hoạt phí cho nghiên cứu sinh theo Đề án 89 ở Úc và NewZealand với 1.120 USD/người/tháng. Thấp nhất là mức chi cho nghiên cứu sinh ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Campuchia, Lào, Xing-ga-po, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin với mức 390 USD/người/tháng. Việc thanh toán sinh hoạt phí theo tháng hoặc quý. Dự kiến mức sinh hoạt phí của người học được cử đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài theo Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030 Ngoài ra, người học được cấp một lượt vé từ Việt Nam đến nơi học tập và một lượt vé từ nơi học tập về Việt Nam (trừ trường hợp được phía bạn đài thọ) trong toàn bộ thời gian đào tạo, bồi dưỡng. Chi phí đi đường được cấp một lần với mức khoán là 100 USD/người.Về bảo hiểm y tế bắt buộc, nghiên cứu sinh được chi tối đa không quá 1.000 USD/người/năm. Trường hợp có nguyện vọng mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn thì phải tự bù phần chênh lệch. Với các mức chi này, dự kiến 1 giảng viên làm nghiên cứu sinh trong 4 năm (48 tháng) sẽ được ngân sách nhà nước chi hỗ trợ cao nhất khoảng 17.000 USD (Mỹ, Anh, Canada và Nhật Bản). Với giảng viên làm tiến sĩ theo Đề án 89 ở trong nước, mức chi dự kiến như sau: Học phí nộp cho các cơ sở đào tạo ở trong nước, không vượt quá khung học phí quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ. Ngoài ra, hỗ trợ kinh phí để người học thực hiện đề tài luận án, tham dự hội thảo, hội nghị ở trong nước từ 13 - 20 triệu đồng/năm trong thời gian không quá 4 năm. Trong đó: - Nhóm ngành Y dược: 20 triệu đồng/người học/năm; - Nhóm ngành Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ; nông, lâm, thủy sản, thể dục thể thao, nghệ thuật: 18 triệu đồng/người học/năm; - Nhóm ngành Khoa học xã hội, kinh tế, luật; khách sạn, du lịch và nhóm ngành khác: 13 triệu đồng/người học/ năm. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% phí công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học và công nghệ uy tín quốc tế thuộc danh mục Web of Science với tư cách là tác giả chính hoặc tác giả liên hệ. Người học có kết quả học tập tốt, đáp ứng các điều kiện theo quy định về chất lượng đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo được mời đi tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế hoặc đi thực tập ngắn hạn ở nước ngoài được Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đi lại và sinh hoạt phí (tối đa không quá 1 lần trong cả thời gian đào tạo) theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính. Trong trường hợp phía cơ sở đào tạo nước ngoài có thông báo hỗ trợ các chi phí liên quan đến việc tham dự hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc thực tập ngắn hạn thì ngân sách nhà nước sẽ không hỗ trợ các chi phí đã được cơ sở đào tạo nước ngoài tài trợ cho người học. Với ứng viên theo phương thức liên kết đào tạo trình độ tiến sĩ: Với thời gian học tập trung ở trong nước: Ngân sách hỗ trợ học phí và kinh phí thực hiện đề tài luận án, tham dự hội thảo, hội nghị ở trong nước theo mức chi với nghiên cứu sinh học tập ở trong nước. Với thời gian học ở nước ngoài (không quá 2 năm): Áp dụng theo mức chi với nghiên cứu sinh hoạt tập ở nước ngoài. Trước đó, theo tính toán của Bộ GD-ĐT, để thực hiện mục tiêu của Đề án 89, trong 10 năm tới, giáo dục đại học Việt Nam cần đào tạo được khoảng 7.300 giảng viên có trình độ tiến sĩ và trên 300 giảng viên thuộc khối văn hóa, nghệ thuật và thể dục, thể thao có trình độ thạc sĩ. Ngọc Linh Theo báo Vietnamnet
3 thông tin cơ bản quan trọng nhất khi muốn trở thành giáo viên
Nghề giáo luôn là nghề cao quý và người cô, người thầy luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp “ trăm năm trồng người”. Mặc dù được nói đến rất nhiều, tuy nhiên có thể mọi người chưa biết đến một số quy định của pháp luật liên quan đến ngành nghề này. Sau đây là 3 thông tin cơ bản quan trọng nhất khi muốn trở thành giáo viên. 3 thông tin cơ bản quan trọng nhất phải biết khi muốn trở thành giáo viên - Minh họa 1. Khái niệm Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Giáo dục năm 2019 “Nhà giáo được định nghĩa chung là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục (trừ Viện Hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập để đào tạo trình độ tiến sĩ.) Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên.” Từ quy định này, chúng ta đã có thể hiệu đơn giản, giáo viên là tên gọi cho người thực hiện việc giảng dạy từ cấp mầm non, cấp 1,cấp 2, cấp 3. Giảng viên là tên gọi cho người giảng dạy ở các trường cao đẳng, đại học. Còn nhà giáo là tên gọi chung để chỉ những người làm công việc giảng dạy. 2. Biên chế Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010: "Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." Theo đó, Giáo viên, giảng viên giảng dạy các đơn vị sự nghiệp công lập, tuân theo chế độ hợp đồng làm việc công lập thì sẽ là viên chức. Tuy nhiên, nếu trước đây khi đã trở thành viên chức, giáo viên, giảng viên được ký hợp đồng lao động” vĩnh viễn” với nhà trường thì hiện nay không còn chế độ “ biên chế” này nữa. Giáo viên, giảng viên sẽ phải ký hợp đồng làm việc thời hạn từ 12-60 tháng kể từ ngày 1/7/2020, tức sẽ trở thành những viên chức có thời hạn. Sau khi hết thời hạn hợp đồng thì giáo viên sẽ phải ký kết lại hợp đồng mới với UBND cấp huyện/tỉnh hoặc Phòng/Sở giáo dục được uỷ quyền căn cứ điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP Những người thuộc vào biên chế, được ký hợp đồng “ vĩnh viễn” chỉ còn các trường hợp sau: - Viên chức được tuyển dụng trước ngày 1/7/2020; - Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức - Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Bên cạnh viên chức, còn có những giáo viên, giảng viên chưa chính thức thì mối quan hệ của họ với đơn vị sự nghiệp công lập lúc bấy giờ là mối quan hệ lao động, người làm nghề giảng dạy lúc này được gọi là nhân viên hợp đồng thay vì giáo viên hay giảng viên, vậy nên trường hợp này mặc dù thực hiện công việc giảng dạy nhưng họ chưa phải viên chức căn cứ theo Nghị quyết 102/NQ-CP. 3. Chế độ điều kiện và điều kiện để trở thành giáo viên, giảng viên Sau đây là bảng phân biệt một số quy định về giáo viên, giảng viên cho mọi người thuận tiện theo dõi: Tiêu chí Giáo viên Giảng viên Mầm non Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Nhiệm vụ Giảng dạy; Học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ; Tổng kết năm học; Chuẩn bị cho năm học mới Thực hiện theo thực hiện theo quy định tại Điều lệ của cơ sở giảng dạy căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT bao gồm việc Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, dành 1/3 thời gian tổng quỹ thời gian làm việc tương đương 586 giờ hành chính để nghiên cứu khoa học., ngoài ra còn phải học tập bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác trong nhà trường Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT. Ngoài ra còn quy định thêm tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV (Khoản 1 Điều 2 của Thông tư 20) Thời gian làm việc 42 tuần/năm Nghỉ hè:8 tuần căn cứ điều 3 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT. 42 tuần/năm Nghỉ hè: 02 tháng căn cứ theo Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT. 44 tuần/năm (tương đương 1.760 giờ hành chính) được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định căn cứ theo Điều 3 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT. Thời gian nghỉ hè của giảng viên không được quy định cụ thể Thời gian nghỉ hè bao gồm cả nghỉ hằng năm như nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, sẽ được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có) Để trở thành giáo viên, giảng viên thì căn cứ vào trình độ mà giáo viên giữa các cấp sẽ có yêu cầu khác nhau. Bài viết chỉ nêu những điều kiện cơ bản để trở thành giáo viên, giảng viên đối với từng cấp, trên thực tế trình độ giáo viên của mỗi cấp có thể cao hơn khi xếp loại. Điều kiện để trở thành giáo viên, giảng viên Giáo viên mầm non Giáo viên cấp 1 Giáo viên cấp 2 Giáo viên cấp 3 Giảng viên - Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên; -Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm còn hạn trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng (căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT) - Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đạo tạo giáo viên tiểu học - Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học (còn nằm trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng) (căn cứ khoản 3 điều 3 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT) - Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đạo tạo giáo viên trung học cơ sở - Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở (còn nằm trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng) (căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT) - Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đạo tạo giáo viên trung học phổ thông - Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông (còn nằm trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng). (căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT) - Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy; - Có trình độ ngoại ngữ (A2) và tin học đạt chuẩn theo quy định - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 5 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT) Vậy để trở thành giáo viên cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông thì cần có bằng cử nhân sư phạm thuộc ngành và cấp tương ứng hoặc bằng cử nhân ngành phù hợp đi kèm với chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm Riêng đối với giáo viên mầm non cần bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non. Không giống với giáo viên, giảng viên đại học không cần phải có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành mình giảng dạy mà cần có bằng thạc sỹ phù hợp với vị trí làm việc hoặc chuyên ngành giảng dạy. Trên đây là 03 thông tin cơ bản quan trọng nhất mà mọi người có thể tham khảo nếu muốn trở thành giáo viên, giảng viên hoặc quan tâm đến ngành nghề này. Nếu có thêm thông tin nào khác hãy để lại bình luận bên dưới cho những người khác cũng biết nhé. Xin trân trọng cảm ơn
[MỚI] Tiêu chuẩn xét thăng hạng viên chức giảng dạy hạng I và II tại đại học công lập từ 26/12/2021
Mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 31/2021/TT-GDĐT, trong đó nổi bật là quy định về tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng đối với giảng viên giảng dạy tại đại học công lập. Thông tư này sẽ có hiệu lực thì hành từ 26/12/2021. Thăng hạng viên chức giảng viên - Minh họa *Đối với việc thăng hạng lên giảng viên chính (Viên chức hạng II), mã số V.07.01.02: Viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 khi có đủ 6 tiêu chuẩn, điều kiện sau: 1. Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng. 2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03. 3. Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. 4. Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận nhiệm vụ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02. 5. Đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập. Trường hợp viên chức đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02. 6. Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 hoặc tương đương theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT. *Đối với việc thăng hạng lên giảng viên cao cấp (viên chức hạng II), mã số V.07.01.01: Viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 khi có đủ 6 tiêu chuẩn, điều kiện sau: 1. Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng. 2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02. 3. Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. 4. Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận nhiệm vụ chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01. 5. Đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT. Trường hợp viên chức đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01. 6. Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 hoặc tương đương theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 7 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT. Thông tư 31/2021/TT-BGDĐT thay thế Thông tư 18/2017/TT-BGDĐT ngày 21/7/2017, Thông tư 08/2018/TT-BGDĐT ngày 12/3/2018.
Phân lịch trực tết Giảng viên trường Cao đẳng
Phương án trực ngày nghỉ lễ, tết là trường tự sắp xếp chứ không có quy định nào bắt buộc giáo viên phải trực vào ngày nghỉ lễ, tết. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau: a) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có). b) Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; c) Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động." Như vậy, giáo viên được nghỉ theo chế độ của Bộ luật lao động, nghỉ vào các ngày nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, đây thuộc về quyền lợi của giáo viên. Do đó, nếu giáo viên được cử đi trực vào các ngày nghỉ lễ, tết thì phải được thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định hiện hành tại Điều 98 Bộ luật lao động 2019. Như vậy mới phù hợp với quy định pháp luật về lao động. Giáo viên là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công, do đó, thủ trưởng đơn vị có quyền phân công cho giáo viên làm công tác trực vào các ngày nghỉ lễ, tết và việc trực này phải được giáo viên đồng ý (tương tự như làm thêm giờ trong pháp luật lao động). Việc trường phân công giáo viên trực là không sai nhưng tùy theo thực tế, nhà trường nên có kế hoạch triển khai, phân công cụ thể và hướng xử lý nếu có sự cố. Phương án trực nên trên tinh thần đồng thuận chung, không áp đặt, phân công lịch trực linh động theo điều kiện từng cá nhân, tạo điều kiện để giáo viên được nghỉ lễ, tết theo quy định.
Luật sư có được đồng thời làm giảng viên không?
Luật sư, giảng viên Luật đều là những người có nhiều kỹ năng, kiến thức uyên bác về pháp luật. Vậy thì luật sư có được đồng thời làm giảng viên tại các trường đại học không? Luật sư có được đồng thời làm giảng viên không? Theo điểm a khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Đồng thời, điểm a khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Như vậy, luật sư sẽ không được đồng thời làm giảng viên (đối với trường hợp là viên chức) vì sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Nếu đang là giảng viên thì sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Luật sư không được có những hành vi nào? Theo khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây: - Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc); - Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật; - Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; - Sách nhiễu, lừa dối khách hàng; - Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; - Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; - Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật; - Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; - Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác. Như vậy, luật sư sẽ không được có những hành vi quy định trên. Ngày truyền thống của Luật sư Việt Nam là ngày mấy? Theo Điều 1 Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2013 về Ngày truyền thống của luật sư Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định: Lấy ngày 10 tháng 10 hàng năm là “Ngày truyền thống của luật sư Việt Nam”. Như vậy, pháp luật quy định lấy Ngày truyền thống của Luật sư Việt Nam là ngày 10 tháng 10. Đối với năm 2024, Ngày truyền thống của luật sư Việt Nam 10 tháng 10 rơi vào thứ 5, tức mùng 8 tháng 9 âm lịch.
Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh?
Giáo viên dạy giáo dục quốc phòng an ninh thì một trong những trình độ là có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng, an ninh; Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Vậy đối với Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh không? Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định Trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành 1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: - Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. 3. Thời gian, lộ trình hoàn thành Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bảo đảm: - Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn; - Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn. Do đó, về quy định thì Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có nghĩa là không mặc nhiên và bắt buộc Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh. Cơ sở đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh có bắt buộc bố trí giáo viên cơ hữu hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh như sau: Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh: 1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký. 2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên. 4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Như vậy, đối chiếu quy định trên thì yêu cầu phải có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.
Lương của Trợ giảng hiện nay là bao nhiêu?
Trong hoạt động giảng dạy ở các trường đại học, bên cạnh các giảng viên thì còn có sự tham gia của các trợ giảng, với vai trò hỗ trợ việc giảng dạy cho giảng viên, giúp việc giảng dạy đạt hiểu quả cao hơn. 1. Lương của Trợ giảng hiện nay là bao nhiêu? Trợ giảng là chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập. Theo điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT thì các chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau: … + Chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), trợ giảng (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Như vậy, lương của Trợ giảng từ 01/7/2023 (mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng) cụ thể theo bảng dưới đây: 2. Nhiệm vụ của Trợ giảng là làm những công việc gì? Nhiệm vụ của Trợ giảng được quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT cụ thể: - Hỗ trợ giảng viên (hạng III), giảng viên chính (hạng II), giảng viên cao cấp (hạng I) trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành, thực tập và chấm bài; - Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học; - Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học công lập và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của Trợ giảng là gì? Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định Trợ giảng phải có bằng đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy. Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Trợ giảng cần đáp ứng tiêu chuẩn: + Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân công hướng dẫn thực hành, thí nghiệm, thực tập và có kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo; + Hiểu và thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định được thực tiễn và xu thế phát triển đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở trong và ngoài nước; + Sử dụng có hiệu quả và an toàn các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học; + Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh trợ giảng (hạng III). Về đạo đức nghề nghiệp: + Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là người học); bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. + Tận tụy với công việc; thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục đại học công lập và các quy định pháp luật của ngành. + Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. + Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, hiện nay lương của Trợ giảng được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 với mức lương từ 4.212.000 đồng/tháng bậc 1 cho đến cao nhất bậc 9 là 8.964.000 đồng/tháng.
Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT: Chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024
Vừa qua Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/5/2024 hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm công lập. Trong đó, có quy định về các chức danh giảng viên. Thông tin cụ thể qua bài viết dưới đây Những chức danh giảng viên từ 15/5/2024 tại trường ĐH - CĐ sư phạm công lập Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT quy định: danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo quy định tại Phụ lục II Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT. Theo đó, có những chức danh giảng viên sau: Như vậy, kể từ ngày 15/5/2024, chức danh giảng viên sẽ được chia thành 3 hạng: Hạng I, Hạng II, Hạng III và bao gồm 09 chức danh. Mô tả vị trí việc làm giảng viên tại trường ĐH - CĐ sư phạm công lập 1) Giảng viên cao cấp (Hạng I) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 2) Giảng viên chính (Hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 3) Giảng viên (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 4) Trợ giảng (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Hỗ trợ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 5) Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (Hạng I) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 6) Giảng viên cao đẳng sư phạm chính (Hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 7) Giảng viên cao đẳng sư phạm (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 8) Giảng viên thực hành chính (hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không Trên đây là toàn bộ thông tin về chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024. 9) Giảng viên thực hành (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không Trên đây là toàn bộ thông tin về chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024. Để biết thêm thông tin chi tiết, người đọc theo dõi tại Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/5/2024
Thỉnh giảng là hoạt động gì? Hợp đồng thỉnh giảng có phải hợp đồng lao động?
Giáo viên thỉnh giảng, hay giảng viên thỉnh giảng là những từ ngữ chỉ những giáo viên, giảng viên ở các trường khác, các cơ sở giáo dục khác được các trường mời đến để thực hiện một số hoạt động như giảng dạy, tham gia hội đồng chấm đồ án tốt, khóa luận tốt nghiệp hoặc cũng có thể là để biên soạn sách, giáo trình … Vậy cụ thể thì những hoạt động thỉnh giảng bao gồm những gì? Và những nhà giáo này sẽ được ký loại hợp đồng nào khi được mới đến thỉnh giảng? 1. Thỉnh giảng là hoạt động gì? Theo quy định tại Điều 2 Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư 44 /2011/TT-BGDĐT có quy định về việc thỉnh giảng như sau: Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo được quy định đến để thực hiện các hoạt động như: - Giảng dạy các môn học, học phần được quy định trong chương trình giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và đại học (1); - Giảng dạy các chuyên đề (2); - Hướng dẫn, tham gia chấm, hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; hướng dẫn, tham gia hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ (3); - Hướng dẫn thí nghiệm, thực hành, thực tập theo các chương trình giáo dục (4); - Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo (5). 2. Hợp đồng thỉnh giảng có phải hợp đồng lao động? Theo quy định tại Điều 7 Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư 44 /2011/TT-BGDĐT có quy định về hợp đồng thỉnh giảng như sau: Đối với nhà giáo thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức - Hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng vụ, việc. Việc giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng thỉnh giảng thực hiện theo các quy định tại Mục 7 Chương XVII Bộ luật Dân sự. Không thực hiện hợp đồng lao động đối với hoạt động thỉnh giảng của cán bộ, công chức, viên chức. - Trong hợp đồng thỉnh giảng phải có điều khoản nhà giáo thỉnh giảng cam kết bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. Đối với nhà giáo thỉnh giảng không phải là cán bộ, công chức, viên chức - Đối với các hoạt động nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 2 Quy định này, hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng lao động đã được quy định tại Bộ luật Lao động. Việc giao kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng thỉnh giảng, việc khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo các quy định của pháp luật về lao động. - Đối với hoạt động thỉnh giảng nêu tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Quy định này, hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng vụ, việc. Việc giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng thỉnh giảng thực hiện theo các quy định tại Mục 7 Chương XVII Bộ luật Dân sự. Theo đó đối với trường hợp nhà giáo thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức thì hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng vụ, việc theo quy định Bộ luật Dân sự. Không thực hiện hợp đồng lao động đối với hoạt động thỉnh giảng của cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài ra nếu thuộc trường hợp thỉnh giảng số (5) có nêu ở trên thì hợp đồng thỉnh giảng cũng là hợp đồng vụ, việc theo quy định Bộ luật Dân sự. Nếu như nhà giáo thỉnh giảng không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động nếu thuộc các trường hợp thỉnh giảng đã nêu tại (1), (2), (3), và (4) ở trên.
Gian lận trong hoạt động đào tạo có phải là hành vi mà giảng viên không được làm hay không?
Hiện nay, vấn đề đào tạo đại học đang gặp rất nhiều bất cập. Đặc biệt là những trường hợp giảng viên lạm dụng chức vụ của mình để gian lận trong học tập, thi cử. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các hành vi mà giảng viên không được làm? Pháp luật quy định về nhiệm vụ và quyền của giảng viên? Căn cứ Điều 55 Luật Giáo dục đại học 2012, sửa đổi bổ sung bởi điểm a,b,c khoản 30 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 có quy định về nhiệm vụ và quyền của giảng viên như sau: - Giảng dạy, phát triển chương trình đào tạo, thực hiện đầy đủ, bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo - Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo. - Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học - Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên. - Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. - Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác khác. - Độc lập về quan điểm chuyên môn trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học trên nguyên tắc phù hợp với lợi ích của Nhà nước và xã hội; được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của cơ sở giáo dục đại học mà mình đang làm việc. - Được bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và được khen thưởng theo quy định của pháp luật. - Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, giảng viên khi hoạt động đào tạo sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên. Nhà nước quy định như thế nào về chính sách của giảng viên? Căn cứ Điều 56 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định về chính sách của giảng viên: - Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. - Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. - Nhà nước có chính sách điều động, biệt phái giảng viên làm việc tại cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng thuận lợi đến công tác tại các cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để giảng viên ở vùng này an tâm công tác. - Giảng viên có trình độ tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư công tác trong cơ sở giáo dục đại học có thể kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc, đồng thời cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu. - Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chính sách đối với giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học. Như vậy, để tạo điều kiện cho giảng viên hoạt động giáo dục, Nhà nước ban hành các chính sách nhằm nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên Gian lận trong hoạt động đào tạo có phải là hành vi mà giảng viên không được làm hay không? Căn cứ Điều 58 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định về các hành vi giảng viên không được làm như sau: - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học và người khác. - Gian lận trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. - Lợi dụng danh hiệu nhà giáo và hoạt động giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, pháp luật quy định về các hành vi giảng viên không được làm, trong đó có hành vi gian lận trong hoạt động đào tạo. Vậy nên việc gian lận trong hoạt động đào tạo là hành vi mà giảng viên không được làm. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Nhà nước ta đang có những chính sách để phát triển hoạt động giáo dục đào tạo đại học nhằm phát triển, nâng cao hệ thống giáo dục của nước nhà.
Triển khai Đề án nâng cao chất lượng và hội nhập quốc tế trong giáo dục phổ thông
Ngày 22/9/2023 Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn 5162/BGDĐT-QLCL năm 2023 về việc triển khai Đề án 468 ngày 13/02/2023. Theo đó, Bộ GD&ĐT chỉ đạo Sở GD&ĐT khai thác dữ liệu và kết quả của các kỳ đánh giá diện rộng cấp quốc gia để tham mưu đề xuất chính sách, giải pháp cho giáo dục địa phương. (1) Nâng cao nhận thức chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của đánh giá diện rộng cấp quốc gia đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế. Cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác khảo thí các cấp và đội ngũ giáo viên, học sinh ở các cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông). (2) Thực hiện Đề án phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội địa phương, đơn vị Chỉ đạo Sở GD&ĐT phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án để xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội địa phương, đơn vị; hằng năm báo cáo kết quả về Bộ GD&ĐT (qua Cục Quản lý chất lượng). Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện Đề án. (3) Kinh phí thực hiện Đề án 468 Đối với các nội dung, công việc do Bộ GD&ĐT triển khai thực hiện thì sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Bộ GD&ĐT hằng năm và các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Đối với các nội dung, công việc do địa phương thực hiện (bao gồm cả cử người tham gia tập huấn do Bộ GD&ĐT triệu tập, chi trực tiếp cho địa phương, chi công tác khảo sát ...) thì vận dụng theo các quy định hiện hành để thực hiện; sử dụng kinh phí từ ngân sách địa phương; các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. (4) UBND bố trí kinh phí đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ đề án của địa phương Đề nghị UBND tỉnh quan tâm bố trí kinh phí đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ thông tin, phương tiện cần thiết cho các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn để tổ chức đánh giá diện rộng cấp quốc gia. Bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm, đồng thời có biện pháp huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả các hoạt động đề ra trong kế hoạch thực hiện Đề án. Xem thêm Công văn 5162/BGDĐT-QLCL năm 2023 ban hành ngày 22/9/2023.
Dự thảo lần 4: Đề xuất bổ nhiệm luật sư, giảng viên làm thẩm phán
Đây là lần thứ 4 TAND tối cao dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) vào ngày 14/9/2023, lấy ý kiến chuyên gia, người dân, nhà khoa học để hoàn thiện dự thảo. Tại dự thảo lần này một nội dung được nhiều người quan tâm đặc biệt đối với đề xuất bổ nhiệm luật sư, giảng viên làm thẩm phán. Đề xuất luật sư, giảng viên đại học được bổ nhiệm làm Thẩm phán TAND tối cao Cụ thể tại Điều 97 dự thảo LTCTAND (sửa đổi) quy định điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (sửa đổi, bổ sung Điều 69 LTCTAND) - Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 95 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: + Có độ tuổi từ đủ 45 tuổi trở lên; + Đã là Thẩm phán bậc 06 từ đủ 03 năm trở lên; + Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật. - Người không công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức trung ương, am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, luật sư, giảng viên đại học, nhà khoa học có trình độ cao về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và có uy tín cao trong xã hội. Có năng lực xét xử, giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tuyển chọn, bổ nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 02 người. Trách nhiệm của Thẩm phán khi được bổ nhiệm - Tuân thủ Hiến pháp và Luật; dũng cảm, kiên quyết bảo vệ công lý. - Độc lập, vô tư, khách quan trong xét xử. - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đương sự và những người tham gia tố tụng khác theo quy định của luật. - Bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. - Bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật tư pháp. - Học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, bản lĩnh nghề nghiệp và khả năng chuyên nghiệp của người Thẩm phán. - Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử; về đạo đức, trách nhiệm và ứng xử của Thẩm phán theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. - Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân theo luật. - Ưu tiên sử dụng quỹ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ xét xử, giải quyết các vụ việc khác. Thời gian tham gia viết báo, viết sách, nghiên cứu khoa học, giảng dạy hoặc các hoạt động khác của Thẩm phán không được quá 20% tổng thời gian làm việc trong năm. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thẩm phán được bảo vệ nhân phẩm, danh dự khi thực thi nhiệm vụ Điều 102 dự thảo LTCTAND (sửa đổi) bảo vệ Thẩm phán (sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 5 Điều 75 LTCTAND 2014) - Thẩm phán được bảo vệ khi thi hành công vụ và trong trường hợp cần thiết. Chế độ bảo vệ Thẩm phán do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Hội đồng Tư pháp quốc gia. - Nghiêm cấm các hành vi sau đây: + Đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, uy tín, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của Thẩm phán; thân nhân của Thẩm phán; + Cản trở Thẩm phán thi hành công vụ; + Gây ảnh hưởng đến tính độc lập, vô tư, khách quan của Thẩm phán khi thi hành công vụ. - Trường hợp danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán bị xúc phạm khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán, Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chấm dứt hành vi xúc phạm và buộc xin lỗi công khai. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Chánh án Tòa án. - Trường hợp an toàn cá nhân hoặc thân nhân của Thẩm phán bị đe dọa do việc thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán, Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác yêu cầu Cơ quan công an có thẩm quyền tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ an toàn cá nhân hoặc thân nhân của Thẩm phán. Cơ quan công an có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu của Chánh án Tòa án. - Thẩm phán có bản án, quyết định bị hủy, sửa chỉ phải chịu trách nhiệm khi có lỗi chủ quan. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi quy định tại khoản 2 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Xem thêm dự thảo dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) tại đây.
Xếp lương chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp từ ngày 15/10/2023
Ngày 28/8/2023 Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã ban hành Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp. (1) Xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp Viên chức được xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ửng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau: - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số; v.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2J) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại AI từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành - Mã số: v.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: v.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã sá: v.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại AI từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hảnh - Mã số: V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp - Mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cữ tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp. - Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định tại Chương II Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH. Trường hợp viên chức đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của hạng đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. (3) Hồ sơ, hình thức và nội dung thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp - Thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được tổ chức dưới hình thức thi hoặc xét thăng hạng. - Đối với thi thăng hạng: Hồ sơ, hình thức, nội dung và thời gian thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. - Đối với xét thăng hạng + Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. + Hình thức xét thăng hạng: Thẩm định hồ sơ. + Nội dung xét thăng hạng: Kiểm tra hồ sơ, đánh giá đạt yêu cầu về thành phần hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng; thẩm định việc đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ của tiêu chuẩn chức danh hạng dự xét theo quy định tại Điều 16 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH đối với các hồ sơ được đánh giá đạt yêu cầu về thành phần và nộp đúng thời hạn. + Việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thành lập. Nguyên tắc, cách thức đế Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật phải được quy định tại Đề án tổ chức xét thăng hạng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Việc xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Xem thêm Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/10/2023.
Đối tượng tham gia bồi dưỡng cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 2023- 2027
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 489/QĐ-TTg năm 2023 ngày 11/5/2023 Phê duyệt Đề án "Bồi dưỡng cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh" giai đoạn 2023 - 2027". Theo đó, đối tượng tham gia bồi dưỡng cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 2023- 2027 bao gồm: Đối tượng tham gia bồi dưỡng do Trung ương Đoàn thực hiện (1) Đối tượng bồi dưỡng cán bộ theo chức danh - Bí thư, Phó Bí thư và cán bộ được quy hoạch chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đoàn cấp tỉnh; Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên, Chủ tịch Hội Sinh viên, Chủ tịch Hội đồng Đội cấp tỉnh. - Bí thư, Phó Bí thư Đoàn, cán bộ được quy hoạch Bí thư, Phó Bí thư Đoàn cấp huyện; Trưởng, phó các Ban và cán bộ được quy hoạch trưởng, phó các Ban của Đoàn cấp tỉnh. - Bí thư, cán bộ quy hoạch Bí thư Đoàn các xã thuộc 1551 xã khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021. - Các xã thuộc 74 huyện nghèo thuộc 26 tỉnh, 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc 12 tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022. (2) Đối tượng bồi dưỡng chuyên môn - Đối tượng bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng cơ bản: Cán bộ chuyên trách đang công tác tại các ban, đơn vị thuộc Trung ương Đoàn; cán bộ đoàn chuyên trách các xã thuộc 1551 xã khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021. - Các xã thuộc 74 huyện nghèo thuộc 26 tỉnh, 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc 12 tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022. - Đối tượng bồi dưỡng nghiệp vụ: Cán bộ các ban phong trào của Trung ương Đoàn, lãnh đạo và cán bộ các ban chuyên môn của Đoàn cấp tỉnh. - Đối tượng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo quản lý: Cán bộ đương chức hoặc cán bộ trong quy hoạch Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn. - Đối tượng bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên: Cán bộ, giảng viên Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, cán bộ các ban phong trào, các Trung tâm sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn; lãnh đạo các Ban chuyên môn Đoàn cấp tỉnh, cán bộ giáo viên các trường Đoàn, Trung tâm thuộc Đoàn cấp tỉnh, cán bộ các Trường Chính trị tỉnh được phân công giảng dạy về công tác Đoàn. Đối tượng bồi dưỡng do các bộ, ngành, địa phương thực hiện - Đối tượng bồi dưỡng theo chức danh: Bí thư Đoàn cấp cơ sở (trừ những Bí thư Đoàn xã thuộc đối tượng bồi dưỡng của Trung ương Đoàn thực hiện). - Đối tượng bồi dưỡng chuyên môn: + Bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng Đoàn, Hội, Đội cơ bản: Cán bộ đoàn chuyên trách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở; Bí thư Đoàn cơ sở (trừ Bí thư Đoàn xã thuộc đối tượng đào tạo của Trung ương Đoàn thực hiện). + Bồi dưỡng Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Đội cấp huyện, cấp cơ sở. + Bồi dưỡng cán bộ kiêm nhiệm công tác Đoàn cơ sở và Bí thư chi đoàn. Phạm vi và thời gian áp dụng bồi dưỡng do các bộ - Đề án áp dụng trên toàn quốc, gồm 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và bộ, ngành trung ương. - Từ năm 2023 đến năm 2027. Nội dung nghiên cứu, khảo sát và biên soạn tài liệu bồi dưỡng - Tổ chức hội thảo khoa học, khảo sát tình hình thực tế để nghiên cứu xây dựng các tài liệu bồi dưỡng theo nội dung các chương trình đã ban hành. - Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng có kết cấu hợp lý, kiến thức lý luận với nghiệp vụ và kỹ năng; kết hợp học lý thuyết và trao đổi, thảo luận; kết hợp học trên lớp và tìm hiểu thực tiễn phù hợp với từng đối tượng. - Ứng dụng khoa học công nghệ để xây dựng giáo trình, học liệu, bài giảng trực tuyến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu số hóa công tác bồi dưỡng lý thuyết, nghiệp vụ và kỹ năng công tác. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên - Đào tạo giảng viên của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, giảng viên dạy công tác Đoàn, Hội, Đội của các trường chính trị cấp tỉnh, các Trung tâm thanh thiếu niên, các trường đại học, cao đẳng có ngành gần. - Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, chuyên gia là những người nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong công tác Đoàn, Hội, Đội và các lĩnh vực khoa học, giáo dục, quản lý. Nội dung tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai Đề án - Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi đảm bảo khoa học, có khả năng phân loại học viên, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của học viên. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá trực tuyến. - Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc triển khai thực hiện Đề án nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ đoàn. - Xây dựng báo cáo định kỳ và tiến hành sơ kết và tổng kết đánh giá triển khai thực hiện Đề án. Xem thêm Quyết định 489/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 11/5/2023.
Giảng viên đại học được cử ra nước ngoài nghiên cứu khoa học phải gửi báo cáo về cơ quan nào?
Tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật như sau: l) Gửi báo cáo về cơ quan quản lý trực tiếp 03 tháng một lần (Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trong vòng 20 ngày làm việc từ khi kết thúc quá trình giảng dạy, nghiên cứu và trao đổi học thuật tại nước ngoài, cá nhân phải về nước và báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền cử công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật (nếu có) và cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Nghị định này. Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định Nghị định này áp dụng đối với: a) Công dân Việt Nam là học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh và người học ra nước ngoài học tập theo các khóa đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng liên tục trở lên (sau đây gọi chung là du học sinh); b) Công dân Việt Nam là giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; d) Cơ quan, tổ chức cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; đ) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan ở trong nước và nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật. Như vậy, theo quy định trên trường giảng viên đại học được cử ra nước ngoài để nghiên cứu khoa học thì phải gửi báo cáo về cơ quan quản lý trực tiếp 03 tháng một lần.
Tiêu chuẩn giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ, cơ quan ngang bộ là gì?
Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn chung của giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ như sau: 1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2. Phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức lối sống lành mạnh. 3. Đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên quy định theo chức danh, phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy. 4. Có trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 5. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. 6. Lý lịch bản thân rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chính trị. Theo Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cụ thể của giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ như sau: - Giảng viên: +) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; +) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên; +) Có tin học trình độ B trở lên; +) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc trung cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định. - Giảng viên chính: +) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy; +) Có ngoại ngữ trình độ C, tin học trình độ C trở lên; +) Có khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và biên soạn tài liệu giảng dạy môn học, tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, bồi dưỡng; +) Có đề án hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được cấp khoa hoặc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công nhận và áp dụng có kết quả trong chuyên môn; +) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cao cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định. - Giảng viên cao cấp: +) Có bằng tiến sĩ; +) Có ngoại ngữ trình độ C, tin học trình độ C trở lên; +) Có đề án hoặc công trình khoa học sáng tạo cấp tỉnh hoặc cấp bộ, ngành trở lên được Hội đồng khoa học công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả; +) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cao cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định.
Kiểm định viên đại học phải có 5 năm làm giảng viên
Từ ngày 25/11/2022 thì người muốn trở thành kiểm định viên giáo dục đại học sẽ phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định phù hợp với năng lực. Trong đó, yêu cầu người dự thi phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm đã làm giảng viên đại học. Cụ thể, nội dung này được quy định tại Thông tư 14/2022/TT/BGDĐT ngày 10/10/2022 về kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm ban hành bởi Bộ trưởng BGDĐT. Theo đó, tiêu chuẩn của kiểm định viên bao gồm: - Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, công tâm trong công việc. - Có thái độ và phong cách làm việc chuyên nghiệp, khoa học; có trách nhiệm, hợp tác trong công việc; tuân thủ pháp luật. - Có hiểu biết sâu, rộng và kinh nghiệm thực tiễn về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm. - Am hiểu chính sách, pháp luật về giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm. - Có khả năng độc lập, tự chủ đưa ra nhận xét, đánh giá và khuyến nghị về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng BGDĐT ban hành. - Có từ 05 năm trở lên là giảng viên hoặc hoạt động trong lĩnh vực quản lý giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm. - Có thẻ kiểm định viên còn hiệu lực. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên (1) Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên: Tham gia đoàn đánh giá ngoài, hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Độc lập về quan điểm chuyên môn, trung thực, khách quan, công bằng công khai, minh bạch trong thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật có liên quan và theo quy định, thỏa thuận hợp pháp với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. (2) Trách nhiệm của kiểm định viên Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của kiểm định viên; tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan khi thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Trong thời gian mỗi 05 năm (60 tháng) sau ngày được cấp thẻ, phải tham gia ít nhất 02 (hai) đoàn đánh giá ngoài và 01 (một) khóa bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm định viên do cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 14/2022/TT/BGDĐT tổ chức. Hoặc 01 (một) khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm định viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Thực hiện việc giải trình về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục với cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu. Những việc kiểm định viên không được làm Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên để thực hiện hành vi trái nguyên tắc của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nhằm trục lợi từ cơ sở giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Móc nối, quan hệ với cơ sở giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để làm trái quy định pháp luật trong việc thương thảo, ký kết hợp đồng tư vấn kiểm định chất lượng giáo dục, ảnh hưởng đến lợi ích công cộng, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan ngoài khoản thù lao, chi phí đã thỏa thuận theo hợp đồng đã ký kết và theo quy định pháp luật. Xúc phạm danh dự hoặc hạ thấp uy tín của đồng nghiệp; lợi dụng ảnh hưởng của mình để can thiệp trái quy định vào hoạt động của đồng nghiệp. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Xem thêm Thông tư 14/2022/TT/BGDĐT có hiệu lực ngày 26/11/2022.
Giảng viên có được thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp không?
Giảng viên không giữ chức lãnh đạo, quản lý không của trường chính trị tỉnh có được thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) không?
Sinh viên tốt nghiệp đại học có thể làm giảng viên?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng, bồi dưỡng trợ giảng (hạng III) - Mã số: V.07.01.23 quy định như sau: - Có bằng đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy. Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn của Giảng viên (hạng III) - Mã số: V.07.01.03 như sau: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: + Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy; + Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III). - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: + Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân công giảng dạy; có kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm; + Hiểu và thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định được thực tiễn và xu thế phát triển đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở trong và ngoài nước; + Sử dụng có hiệu quả và an toàn các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, có phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với nội dung môn học; giảng dạy đạt yêu cầu trở lên; + Có khả năng nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy và các công việc được giao; + Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên (hạng III). Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc có bằng đại học không đủ điều kiện để trở thành giảng viên mà chỉ đủ điều kiện để làm trợ giảng. Điều kiện để trở thành giảng viên phải có ít nhất bằng thạc sĩ ngoài ra còn phải có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) và một số điều kiện khác về năng lực nghiệp vụ.
Thông tư 26/2021: Thêm quyền lợi cho giảng viên hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học
Vừa qua, Bộ giáo dục và đào tạo ban hành Thông tư 26/2021/TT-BGDĐT quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học, thay thế Thông tư 19/2012/TT-BGDĐT. Trong đó đáng chú ý là việc bổ sung thêm một số quyền lợi cho giảng viên hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học. Thông tư 26/2021: Thêm quyền lợi cho giảng viên hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học - Minh họa Theo điều 11 của thông tư 26/2021/TT-BGDĐT quy định trách nhiệm và quyền của người hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học như sau: - Người hướng dẫn có trách nhiệm tham gia hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài được phân công hướng dẫn, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về đạo đức nghiên cứu và các quy định hiện hành. - Người hướng dẫn được tính giờ nghiên cứu khoa học, được hưởng mức thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của cơ sở giáo dục đại học sau khi hoàn thành việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học. ( Trước đây tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 19/2012/TT/BGDĐT chỉ quy định được tính giờ nghiên cứu khoa học của sinh viên trong cùng thời gian) - Người hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học có kết quả xuất sắc, đạt các giải thưởng khoa học và công nghệ trong và ngoài nước hoặc các kết quả nghiên cứu được áp dụng, triển khai mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội được ưu tiên trong việc xét chọn danh hiệu thi đua các cấp và các hình thức khen thưởng khác. (Bổ sung trường hợp nghiên cứu khoa học đạt các giải thưởng khoa học và công nghệ trong và ngoài nước, trước đây tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 19/2012/TT/BGDĐT chưa quy định trường hợp này) Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/11/2021.
Đề xuất chi cao nhất hơn 3,5 tỷ đồng cho 1 giảng viên làm tiến sĩ
Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án 89. Theo đó, mức học phí tối đa được cấp cho giảng viên làm nghiên cứu sinh tiến sĩ là 25.000 USD/năm. Mức chi sinh hoạt phí cao nhất là 1.300 USD/tháng. Đề xuất chi cao nhất 3,5 tỷ đồng cho 1 giảng viên làm tiến sĩ - Minh họa Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-TTg 18/1/2019 (gọi tắt là Đề án 89) bắt đầu được triển khai từ năm 2021. Theo dự thảo của Bộ Tài chính, Ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ cấp cho người học trong thời hạn theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo; tối đa không quá 4 năm (48 tháng) đối với người học tiến sĩ và không quá 2 năm (24 tháng) đối với người học thạc sĩ. Trong thời gian tạm dừng học tập, nghiên cứu, người học không được nhận kinh phí hỗ trợ của Đề án. Các khoản hỗ trợ bao gồm: Học phí, sinh hoạt phí, vé máy bay, bảo hiểm y tế bắt buộc (với ứng viên làm nghiên cứu sinh ở nước ngoài); học phí, hỗ trợ tham dự hội nghị, hội thảo, hỗ trợ công bố quốc tế... (với giảng viên làm nghiên cứu sinh toàn thời gian trong nước)... Theo dự kiến của Bộ Tài chính, học phí và các khoản có liên quan đến học phí được thanh toán theo hợp đồng giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc theo mức do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thông báo trong giấy báo tiếp nhận học viên tối đa không quá 25.000 USD/người (hoặc tương đương với đồng tiền của nước sở tại cho một năm học). Trong trường hợp mức học phí cao hơn mức 25.000 USD/năm thì mức chênh lệch học phí cao hơn do người học tự chi trả. Chi phí làm hộ chiếu, visa được thanh toán theo mức quy định của Nhà nước và hóa đơn lệ phí visa thực tế. Sinh hoạt phí cấp cho giảng viên học tiến sĩ theo Đề án 89 từ 390 USD - 1.300 USD/người/tháng tùy theo quốc gia mà nghiên cứu sinh theo học. Cụ thể, mức sinh hoạt phí cao nhất là 1.300 USD/tháng với nghiên cứu sinh ở Mỹ, Canada, Anh và Nhật Bản. Tiếp đó là mức chi sinh hoạt phí cho nghiên cứu sinh theo Đề án 89 ở Úc và NewZealand với 1.120 USD/người/tháng. Thấp nhất là mức chi cho nghiên cứu sinh ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Campuchia, Lào, Xing-ga-po, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin với mức 390 USD/người/tháng. Việc thanh toán sinh hoạt phí theo tháng hoặc quý. Dự kiến mức sinh hoạt phí của người học được cử đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài theo Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030 Ngoài ra, người học được cấp một lượt vé từ Việt Nam đến nơi học tập và một lượt vé từ nơi học tập về Việt Nam (trừ trường hợp được phía bạn đài thọ) trong toàn bộ thời gian đào tạo, bồi dưỡng. Chi phí đi đường được cấp một lần với mức khoán là 100 USD/người.Về bảo hiểm y tế bắt buộc, nghiên cứu sinh được chi tối đa không quá 1.000 USD/người/năm. Trường hợp có nguyện vọng mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn thì phải tự bù phần chênh lệch. Với các mức chi này, dự kiến 1 giảng viên làm nghiên cứu sinh trong 4 năm (48 tháng) sẽ được ngân sách nhà nước chi hỗ trợ cao nhất khoảng 17.000 USD (Mỹ, Anh, Canada và Nhật Bản). Với giảng viên làm tiến sĩ theo Đề án 89 ở trong nước, mức chi dự kiến như sau: Học phí nộp cho các cơ sở đào tạo ở trong nước, không vượt quá khung học phí quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ. Ngoài ra, hỗ trợ kinh phí để người học thực hiện đề tài luận án, tham dự hội thảo, hội nghị ở trong nước từ 13 - 20 triệu đồng/năm trong thời gian không quá 4 năm. Trong đó: - Nhóm ngành Y dược: 20 triệu đồng/người học/năm; - Nhóm ngành Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ; nông, lâm, thủy sản, thể dục thể thao, nghệ thuật: 18 triệu đồng/người học/năm; - Nhóm ngành Khoa học xã hội, kinh tế, luật; khách sạn, du lịch và nhóm ngành khác: 13 triệu đồng/người học/ năm. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% phí công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học và công nghệ uy tín quốc tế thuộc danh mục Web of Science với tư cách là tác giả chính hoặc tác giả liên hệ. Người học có kết quả học tập tốt, đáp ứng các điều kiện theo quy định về chất lượng đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo được mời đi tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế hoặc đi thực tập ngắn hạn ở nước ngoài được Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đi lại và sinh hoạt phí (tối đa không quá 1 lần trong cả thời gian đào tạo) theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính. Trong trường hợp phía cơ sở đào tạo nước ngoài có thông báo hỗ trợ các chi phí liên quan đến việc tham dự hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc thực tập ngắn hạn thì ngân sách nhà nước sẽ không hỗ trợ các chi phí đã được cơ sở đào tạo nước ngoài tài trợ cho người học. Với ứng viên theo phương thức liên kết đào tạo trình độ tiến sĩ: Với thời gian học tập trung ở trong nước: Ngân sách hỗ trợ học phí và kinh phí thực hiện đề tài luận án, tham dự hội thảo, hội nghị ở trong nước theo mức chi với nghiên cứu sinh học tập ở trong nước. Với thời gian học ở nước ngoài (không quá 2 năm): Áp dụng theo mức chi với nghiên cứu sinh hoạt tập ở nước ngoài. Trước đó, theo tính toán của Bộ GD-ĐT, để thực hiện mục tiêu của Đề án 89, trong 10 năm tới, giáo dục đại học Việt Nam cần đào tạo được khoảng 7.300 giảng viên có trình độ tiến sĩ và trên 300 giảng viên thuộc khối văn hóa, nghệ thuật và thể dục, thể thao có trình độ thạc sĩ. Ngọc Linh Theo báo Vietnamnet
3 thông tin cơ bản quan trọng nhất khi muốn trở thành giáo viên
Nghề giáo luôn là nghề cao quý và người cô, người thầy luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp “ trăm năm trồng người”. Mặc dù được nói đến rất nhiều, tuy nhiên có thể mọi người chưa biết đến một số quy định của pháp luật liên quan đến ngành nghề này. Sau đây là 3 thông tin cơ bản quan trọng nhất khi muốn trở thành giáo viên. 3 thông tin cơ bản quan trọng nhất phải biết khi muốn trở thành giáo viên - Minh họa 1. Khái niệm Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Giáo dục năm 2019 “Nhà giáo được định nghĩa chung là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục (trừ Viện Hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập để đào tạo trình độ tiến sĩ.) Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên.” Từ quy định này, chúng ta đã có thể hiệu đơn giản, giáo viên là tên gọi cho người thực hiện việc giảng dạy từ cấp mầm non, cấp 1,cấp 2, cấp 3. Giảng viên là tên gọi cho người giảng dạy ở các trường cao đẳng, đại học. Còn nhà giáo là tên gọi chung để chỉ những người làm công việc giảng dạy. 2. Biên chế Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010: "Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." Theo đó, Giáo viên, giảng viên giảng dạy các đơn vị sự nghiệp công lập, tuân theo chế độ hợp đồng làm việc công lập thì sẽ là viên chức. Tuy nhiên, nếu trước đây khi đã trở thành viên chức, giáo viên, giảng viên được ký hợp đồng lao động” vĩnh viễn” với nhà trường thì hiện nay không còn chế độ “ biên chế” này nữa. Giáo viên, giảng viên sẽ phải ký hợp đồng làm việc thời hạn từ 12-60 tháng kể từ ngày 1/7/2020, tức sẽ trở thành những viên chức có thời hạn. Sau khi hết thời hạn hợp đồng thì giáo viên sẽ phải ký kết lại hợp đồng mới với UBND cấp huyện/tỉnh hoặc Phòng/Sở giáo dục được uỷ quyền căn cứ điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP Những người thuộc vào biên chế, được ký hợp đồng “ vĩnh viễn” chỉ còn các trường hợp sau: - Viên chức được tuyển dụng trước ngày 1/7/2020; - Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức - Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Bên cạnh viên chức, còn có những giáo viên, giảng viên chưa chính thức thì mối quan hệ của họ với đơn vị sự nghiệp công lập lúc bấy giờ là mối quan hệ lao động, người làm nghề giảng dạy lúc này được gọi là nhân viên hợp đồng thay vì giáo viên hay giảng viên, vậy nên trường hợp này mặc dù thực hiện công việc giảng dạy nhưng họ chưa phải viên chức căn cứ theo Nghị quyết 102/NQ-CP. 3. Chế độ điều kiện và điều kiện để trở thành giáo viên, giảng viên Sau đây là bảng phân biệt một số quy định về giáo viên, giảng viên cho mọi người thuận tiện theo dõi: Tiêu chí Giáo viên Giảng viên Mầm non Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Nhiệm vụ Giảng dạy; Học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ; Tổng kết năm học; Chuẩn bị cho năm học mới Thực hiện theo thực hiện theo quy định tại Điều lệ của cơ sở giảng dạy căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT bao gồm việc Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, dành 1/3 thời gian tổng quỹ thời gian làm việc tương đương 586 giờ hành chính để nghiên cứu khoa học., ngoài ra còn phải học tập bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác trong nhà trường Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT. Ngoài ra còn quy định thêm tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV (Khoản 1 Điều 2 của Thông tư 20) Thời gian làm việc 42 tuần/năm Nghỉ hè:8 tuần căn cứ điều 3 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT. 42 tuần/năm Nghỉ hè: 02 tháng căn cứ theo Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT. 44 tuần/năm (tương đương 1.760 giờ hành chính) được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định căn cứ theo Điều 3 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT. Thời gian nghỉ hè của giảng viên không được quy định cụ thể Thời gian nghỉ hè bao gồm cả nghỉ hằng năm như nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, sẽ được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có) Để trở thành giáo viên, giảng viên thì căn cứ vào trình độ mà giáo viên giữa các cấp sẽ có yêu cầu khác nhau. Bài viết chỉ nêu những điều kiện cơ bản để trở thành giáo viên, giảng viên đối với từng cấp, trên thực tế trình độ giáo viên của mỗi cấp có thể cao hơn khi xếp loại. Điều kiện để trở thành giáo viên, giảng viên Giáo viên mầm non Giáo viên cấp 1 Giáo viên cấp 2 Giáo viên cấp 3 Giảng viên - Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên; -Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm còn hạn trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng (căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT) - Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đạo tạo giáo viên tiểu học - Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học (còn nằm trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng) (căn cứ khoản 3 điều 3 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT) - Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đạo tạo giáo viên trung học cơ sở - Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở (còn nằm trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng) (căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT) - Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đạo tạo giáo viên trung học phổ thông - Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông (còn nằm trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng). (căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT) - Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy; - Có trình độ ngoại ngữ (A2) và tin học đạt chuẩn theo quy định - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên (căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 5 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT) Vậy để trở thành giáo viên cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông thì cần có bằng cử nhân sư phạm thuộc ngành và cấp tương ứng hoặc bằng cử nhân ngành phù hợp đi kèm với chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm Riêng đối với giáo viên mầm non cần bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non. Không giống với giáo viên, giảng viên đại học không cần phải có bằng cử nhân sư phạm chuyên ngành mình giảng dạy mà cần có bằng thạc sỹ phù hợp với vị trí làm việc hoặc chuyên ngành giảng dạy. Trên đây là 03 thông tin cơ bản quan trọng nhất mà mọi người có thể tham khảo nếu muốn trở thành giáo viên, giảng viên hoặc quan tâm đến ngành nghề này. Nếu có thêm thông tin nào khác hãy để lại bình luận bên dưới cho những người khác cũng biết nhé. Xin trân trọng cảm ơn
[MỚI] Tiêu chuẩn xét thăng hạng viên chức giảng dạy hạng I và II tại đại học công lập từ 26/12/2021
Mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 31/2021/TT-GDĐT, trong đó nổi bật là quy định về tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng đối với giảng viên giảng dạy tại đại học công lập. Thông tư này sẽ có hiệu lực thì hành từ 26/12/2021. Thăng hạng viên chức giảng viên - Minh họa *Đối với việc thăng hạng lên giảng viên chính (Viên chức hạng II), mã số V.07.01.02: Viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 khi có đủ 6 tiêu chuẩn, điều kiện sau: 1. Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng. 2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03. 3. Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. 4. Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận nhiệm vụ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02. 5. Đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập. Trường hợp viên chức đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02. 6. Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 hoặc tương đương theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT. *Đối với việc thăng hạng lên giảng viên cao cấp (viên chức hạng II), mã số V.07.01.01: Viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 khi có đủ 6 tiêu chuẩn, điều kiện sau: 1. Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng. 2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02. 3. Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. 4. Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận nhiệm vụ chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01. 5. Đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT. Trường hợp viên chức đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01. 6. Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 hoặc tương đương theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 7 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT. Thông tư 31/2021/TT-BGDĐT thay thế Thông tư 18/2017/TT-BGDĐT ngày 21/7/2017, Thông tư 08/2018/TT-BGDĐT ngày 12/3/2018.
Phân lịch trực tết Giảng viên trường Cao đẳng
Phương án trực ngày nghỉ lễ, tết là trường tự sắp xếp chứ không có quy định nào bắt buộc giáo viên phải trực vào ngày nghỉ lễ, tết. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau: a) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có). b) Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; c) Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động." Như vậy, giáo viên được nghỉ theo chế độ của Bộ luật lao động, nghỉ vào các ngày nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, đây thuộc về quyền lợi của giáo viên. Do đó, nếu giáo viên được cử đi trực vào các ngày nghỉ lễ, tết thì phải được thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định hiện hành tại Điều 98 Bộ luật lao động 2019. Như vậy mới phù hợp với quy định pháp luật về lao động. Giáo viên là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công, do đó, thủ trưởng đơn vị có quyền phân công cho giáo viên làm công tác trực vào các ngày nghỉ lễ, tết và việc trực này phải được giáo viên đồng ý (tương tự như làm thêm giờ trong pháp luật lao động). Việc trường phân công giáo viên trực là không sai nhưng tùy theo thực tế, nhà trường nên có kế hoạch triển khai, phân công cụ thể và hướng xử lý nếu có sự cố. Phương án trực nên trên tinh thần đồng thuận chung, không áp đặt, phân công lịch trực linh động theo điều kiện từng cá nhân, tạo điều kiện để giáo viên được nghỉ lễ, tết theo quy định.