Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không?
Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không? Con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân? Nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công? 1. Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không? Căn cứ Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về chế độ giảm tiền sử dụng đất. Theo đó, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: - Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. - Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. - Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%. + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến. + Thân nhân liệt sĩ. - Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với: + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến. Như vậy, thân nhân bệnh binh không thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất. 2. Con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Theo đó, thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ. Như vậy, con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân và hưởng các chế độ của thân nhân người có công với cách mạng. 3. Nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công? Căn cứ Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất. Theo đó: - Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 104 và Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP được thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất. - Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%. - Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng. Như vậy, việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công được thực hiện theo nguyên tắc trên. Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100% và chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình. Tóm lại, thân nhân của bệnh binh không thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất, không được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng.
Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm mới nhất
Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Trong đó có các trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm. Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm mới nhất Theo Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về giảm tiền sử dụng đất thì các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm mới nhất như sau: (1) Các trường hợp được giảm 50% tiền sử dụng đất - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. - Đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. (2) Các trường hợp được giảm 30% tiền sử dụng đất - Đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. (3) Các trường hợp được giảm 20% tiền sử dụng đất Sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khó khăn. (4) Các trường hợp khác Đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. Như vậy, theo quy định mới nhất hiện nay thì các trường hợp trên sẽ được giảm tiền thuê đất từ 20 - 50% hoặc mức khác theo quy định pháp luật liên quan. Đồng thời, danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Đã làm hồ sơ giảm tiền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 thì được giảm theo quy định cũ hay mới? Theo khoản 5 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất, trong đó có: - Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng và đang thực hiện các thủ tục giảm tiền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết định giảm tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nay thực hiện giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP. - Trường hợp mức giảm tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP thấp hơn mức giảm mà người sử dụng đất đang làm thủ tục để được giảm thì người sử dụng đất được hưởng mức giảm cao hơn. Như vậy, nếu đã làm hồ sơ giảm tiền sử dụng đất nhưng chưa có quyết định thì sẽ được giảm theo quy định mới, nếu mức giảm theo quy định mới thấp hơn thì đối tượng được giảm sẽ được hưởng mức giảm cũ (mức giảm cao hơn). Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định số tiền sử dụng đất được giảm? Theo khoản 8 Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm như sau: - Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài. - Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Việt Nam thì sẽ do Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được giảm, đối với các đối tượng khác thì sẽ do Cục trưởng Cục thuế ban hành và quyết định.
Đối tượng nào được giảm 90% tiền sử dụng đất?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một số đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi giảm 90% tiền sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai (1) Đối tượng nào được giảm 90% tiền sử dụng đất? Theo quy định tại Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, có 4 mức giảm tiền sử dụng đất dành cho các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, 4 mốc giảm đó lần lượt là 90%, 80%, 70% và 65%. Các đối tượng được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước bao gồm: (i) Được giảm 90% - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% (ii) Được giảm 80% Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. (iii) Được giảm 70% - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày. - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến. - Thân nhân liệt sĩ. (iv) Được giảm 65% - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến. Như vậy, đối tượng được giảm 90% tiền sử dụng đất là những người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. (2) Nguyên tắc thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất Theo quy định tại Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, nguyên tắc thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Điều 104, 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau: - Tuân theo nguyên tắc thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất. - Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%. - Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất là chính sách quan trọng của Nhà nước nhằm hỗ trợ các đối tượng có công với đất nước, thân nhân của người có công với đất nước, do đó, việc thực hiện chính sách này cần tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả. Thực hiện tốt chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tổng hợp các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất
Thu tiền sử dụng đất là một trong những nguồn thu vào ngân sách nhà nước trong việc nhà nước giao đất cho các cá nhân, hộ gia đình để ở hay tổ chức kinh tế nhằm thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để kinh doanh. Bên cạnh đó, nhà nước cũng quy định một số đối tượng được nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất. Chính sách này nhằm hỗ trợ người có hoàn cảnh khó khăn, người có công hay các dự án đầu tư theo quy hoạch qua đó tạo điều kiện phát triển kinh tế. Để biết thêm đối tượng nào thuộc diện chính sách thì sau đây, là tổng hợp các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Cụ thể, tại Điều 11, 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất quy định các đối tượng và điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau: Trường hợp miễn tiền sử dụng đất Các trường hợp thuộc diện được miễn thu tiền sử dụng đất là những đối tượng không phải đóng tiền sử dụng đất được giao và được sử dụng miễn phí trong hạn mức đất được giao nhằm thực hiện các mục đích sử dụng để ở hay canh tác khác mà luật quy định. (1) Đối tượng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật bao gồm: - Người có công. - Hộ nghèo. - Hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. - Người phải di dời do thiên tai. Thì sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. (2) Miễn tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. (3) Miễn tiền sử dụng đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (4) Miễn tiền sử dụng đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (5) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp giảm tiền sử dụng đất Bên cạnh các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất thì các đối tượng sau đây chỉ được giảm tiền sử dụng đất, tức là người sử dụng đất được giao vẫn phải đóng tiền sử dụng đất nhưng được nhà nước hỗ trợ một phần nào đó. Theo đó, hiện hành quy định 03 trường hợp được giảm tiền sử dụng đất bao gồm: Thứ nhất, giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP khi được giao đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu hoặc chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Thứ hai, giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. Thứ ba, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trên đây là tổng hợp các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất được giao để ở hoặc thực hiện dự án. Người được giao đất thuộc trong 02 trường hợp được miễn hoặc giảm được quy định như trên thì cần thực hiện việc đóng tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Trường hợp chưa hiểu rõ mình thuộc đối tượng nào thì có thể nhờ sự trợ giúp của cơ quan có thẩm quyền về giao đất.
Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hiện đang được quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. Trong đó tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP có quy định trường hợp miễn tiền đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số khi chuyển mục đihcs sử dụng đất như sau: “2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.” Theo quy định này thì hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại thị trấn khu vực III (hay còn gọi là thị trấn đặc biêt khó khăn) không được miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức. Mặc dù không được hưởng chính sách miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức, hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại thị trấn đặc biệt khó khăn vẫn được hỗ trợ giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải là đất ở sang đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
Hộ đang sử dụng đất ở được công nhận quyền SD đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất ở trong hạn mức, là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn có được miễn tiền SD đất không? Có ý kiến cho rằng: Hộ này chỉ được giảm tiền SD đất theo khoản 1 điều 12 NĐ 45 mà không được miễn tiền SD đất, vì: khoản 1 điều 11 nghị định 45 chỉ áp dụng đối với trường hợp giao đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng
Ông A là bệnh binh 71% nhưng chưa được cấp đất nhà ở lần nào. Hiện nay địa phương có tổ chức đấu giá đất nhà ở, vậy ông A tham gia đấu giá đất có được miễn giảm tiền sử dụng đất không và nếu được thì phải làm như thế nào?
Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không?
Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không? Con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân? Nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công? 1. Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không? Căn cứ Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về chế độ giảm tiền sử dụng đất. Theo đó, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: - Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. - Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. - Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%. + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến. + Thân nhân liệt sĩ. - Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với: + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến. Như vậy, thân nhân bệnh binh không thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất. 2. Con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Theo đó, thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ. Như vậy, con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân và hưởng các chế độ của thân nhân người có công với cách mạng. 3. Nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công? Căn cứ Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất. Theo đó: - Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 104 và Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP được thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất. - Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%. - Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng. Như vậy, việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công được thực hiện theo nguyên tắc trên. Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100% và chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình. Tóm lại, thân nhân của bệnh binh không thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất, không được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng.
Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm mới nhất
Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Trong đó có các trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm. Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm mới nhất Theo Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về giảm tiền sử dụng đất thì các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm mới nhất như sau: (1) Các trường hợp được giảm 50% tiền sử dụng đất - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. - Đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. (2) Các trường hợp được giảm 30% tiền sử dụng đất - Đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. (3) Các trường hợp được giảm 20% tiền sử dụng đất Sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khó khăn. (4) Các trường hợp khác Đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. Như vậy, theo quy định mới nhất hiện nay thì các trường hợp trên sẽ được giảm tiền thuê đất từ 20 - 50% hoặc mức khác theo quy định pháp luật liên quan. Đồng thời, danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Đã làm hồ sơ giảm tiền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 thì được giảm theo quy định cũ hay mới? Theo khoản 5 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất, trong đó có: - Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng và đang thực hiện các thủ tục giảm tiền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết định giảm tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nay thực hiện giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP. - Trường hợp mức giảm tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP thấp hơn mức giảm mà người sử dụng đất đang làm thủ tục để được giảm thì người sử dụng đất được hưởng mức giảm cao hơn. Như vậy, nếu đã làm hồ sơ giảm tiền sử dụng đất nhưng chưa có quyết định thì sẽ được giảm theo quy định mới, nếu mức giảm theo quy định mới thấp hơn thì đối tượng được giảm sẽ được hưởng mức giảm cũ (mức giảm cao hơn). Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định số tiền sử dụng đất được giảm? Theo khoản 8 Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm như sau: - Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài. - Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Việt Nam thì sẽ do Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được giảm, đối với các đối tượng khác thì sẽ do Cục trưởng Cục thuế ban hành và quyết định.
Đối tượng nào được giảm 90% tiền sử dụng đất?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một số đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi giảm 90% tiền sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai (1) Đối tượng nào được giảm 90% tiền sử dụng đất? Theo quy định tại Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, có 4 mức giảm tiền sử dụng đất dành cho các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, 4 mốc giảm đó lần lượt là 90%, 80%, 70% và 65%. Các đối tượng được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước bao gồm: (i) Được giảm 90% - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% (ii) Được giảm 80% Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. (iii) Được giảm 70% - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày. - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến. - Thân nhân liệt sĩ. (iv) Được giảm 65% - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến. Như vậy, đối tượng được giảm 90% tiền sử dụng đất là những người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. (2) Nguyên tắc thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất Theo quy định tại Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, nguyên tắc thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Điều 104, 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau: - Tuân theo nguyên tắc thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất. - Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%. - Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất là chính sách quan trọng của Nhà nước nhằm hỗ trợ các đối tượng có công với đất nước, thân nhân của người có công với đất nước, do đó, việc thực hiện chính sách này cần tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả. Thực hiện tốt chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tổng hợp các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất
Thu tiền sử dụng đất là một trong những nguồn thu vào ngân sách nhà nước trong việc nhà nước giao đất cho các cá nhân, hộ gia đình để ở hay tổ chức kinh tế nhằm thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để kinh doanh. Bên cạnh đó, nhà nước cũng quy định một số đối tượng được nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất. Chính sách này nhằm hỗ trợ người có hoàn cảnh khó khăn, người có công hay các dự án đầu tư theo quy hoạch qua đó tạo điều kiện phát triển kinh tế. Để biết thêm đối tượng nào thuộc diện chính sách thì sau đây, là tổng hợp các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Cụ thể, tại Điều 11, 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất quy định các đối tượng và điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau: Trường hợp miễn tiền sử dụng đất Các trường hợp thuộc diện được miễn thu tiền sử dụng đất là những đối tượng không phải đóng tiền sử dụng đất được giao và được sử dụng miễn phí trong hạn mức đất được giao nhằm thực hiện các mục đích sử dụng để ở hay canh tác khác mà luật quy định. (1) Đối tượng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật bao gồm: - Người có công. - Hộ nghèo. - Hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. - Người phải di dời do thiên tai. Thì sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. (2) Miễn tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. (3) Miễn tiền sử dụng đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (4) Miễn tiền sử dụng đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (5) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp giảm tiền sử dụng đất Bên cạnh các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất thì các đối tượng sau đây chỉ được giảm tiền sử dụng đất, tức là người sử dụng đất được giao vẫn phải đóng tiền sử dụng đất nhưng được nhà nước hỗ trợ một phần nào đó. Theo đó, hiện hành quy định 03 trường hợp được giảm tiền sử dụng đất bao gồm: Thứ nhất, giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP khi được giao đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu hoặc chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Thứ hai, giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. Thứ ba, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trên đây là tổng hợp các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất được giao để ở hoặc thực hiện dự án. Người được giao đất thuộc trong 02 trường hợp được miễn hoặc giảm được quy định như trên thì cần thực hiện việc đóng tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Trường hợp chưa hiểu rõ mình thuộc đối tượng nào thì có thể nhờ sự trợ giúp của cơ quan có thẩm quyền về giao đất.
Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hiện đang được quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. Trong đó tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP có quy định trường hợp miễn tiền đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số khi chuyển mục đihcs sử dụng đất như sau: “2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.” Theo quy định này thì hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại thị trấn khu vực III (hay còn gọi là thị trấn đặc biêt khó khăn) không được miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức. Mặc dù không được hưởng chính sách miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức, hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại thị trấn đặc biệt khó khăn vẫn được hỗ trợ giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải là đất ở sang đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
Hộ đang sử dụng đất ở được công nhận quyền SD đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất ở trong hạn mức, là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn có được miễn tiền SD đất không? Có ý kiến cho rằng: Hộ này chỉ được giảm tiền SD đất theo khoản 1 điều 12 NĐ 45 mà không được miễn tiền SD đất, vì: khoản 1 điều 11 nghị định 45 chỉ áp dụng đối với trường hợp giao đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng
Ông A là bệnh binh 71% nhưng chưa được cấp đất nhà ở lần nào. Hiện nay địa phương có tổ chức đấu giá đất nhà ở, vậy ông A tham gia đấu giá đất có được miễn giảm tiền sử dụng đất không và nếu được thì phải làm như thế nào?