Thủ tục giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp tỉnh như thế nào?
UBND cấp huyện và Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai với những trường hợp nào? Thủ tục giải quyết của UBND cấp huyện, tỉnh như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) UBND cấp huyện và Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai với những trường hợp nào? Căn cứ Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp, hoặc một trong các bên có GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng… hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì sẽ do Tòa án giải quyết. Còn trường hợp các bên không có GCN, hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, thì được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết như sau: - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024. Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 có nêu rõ, trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì chủ tịch UBND cấp huyện sẽ giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết, mà các bên tranh chấp không tiến hành khởi kiện hoặc khiếu nại thì quyết định giải quyết tranh chấp của chủ tịch UBND cấp huyện có hiệu lực thi hành. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết nêu trên, thì trong thời hạn là 30 ngày tính từ ngày nhận được quyết định giải quyết của chủ tịch UBND cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án, hoặc khiếu nại đến chủ tịch UBND cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết mà các bên tranh chấp không khởi kiện, hoặc khiếu nại theo quy định thì quyết định giải quyết của chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của chủ tịch UBND cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện hoặc khiếu nại. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành. - Khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền. Cụ thể, theo Điều 236 Luật Đất đai 2024, chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ TN&MT khi giải quyết tranh chấp đất đai quy định thì phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế. Theo đó, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất tranh chấp sẽ ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, riêng đối với trường hợp tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai thì sẽ do Tòa án, hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết. (2) Thủ tục giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp tỉnh như thế nào? Căn cứ Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh như sau: - Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại UBND cấp có thẩm quyền. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/06/don-de-nghi-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai.docx Mẫu Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và có trách nhiệm như sau: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết. - Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: + Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; + Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp. + Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp. + Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành. Theo đó, chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
04 phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh
Hiện nay, việc tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh vẫn xảy ra thường xuyên. Để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh thì pháp luật quy định như thế nào về các phương thức giải quyết tranh chấp? Giải quyết tranh chấp theo phương thức thương lượng Căn cứ Điều 57 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp theo phương thức thương lượng như sau: - Người tiêu dùng gửi yêu cầu thương lượng và thông tin, tài liệu liên quan (nếu có) đến tổ chức, cá nhân kinh doanh tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử hoặc thông qua phương thức liên lạc khác do tổ chức, cá nhân kinh doanh đã công khai hoặc đang áp dụng. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận, tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. - Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, người tiêu dùng gửi yêu cầu hỗ trợ thương lượng và thông tin, tài liệu liên quan bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển yêu cầu của người tiêu dùng đến tổ chức, cá nhân kinh doanh được yêu cầu thương lượng. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và thông báo bằng văn bản kết quả thương lượng đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thương lượng. - Trường hợp từ chối yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, việc giải quyết tranh chấp theo phương pháp thương lượng sẽ do người tiêu dùng yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện. Giải quyết tranh chấp theo phương thức hòa giải Căn cứ Điều 61 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp theo phương thức hòa giải như sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng có quyền thỏa thuận lựa chọn bên thứ ba để thực hiện việc hòa giải. - Trình tự, thủ tục hòa giải thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải. Đối chiếu đến quy định tại Điều 21 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 về tiến hành hòa giải như sau: - Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải. - Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên. - Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. - Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở. Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 Như vậy, việc giải quyết tranh chấp thông qua phương pháp hòa giải sẽ thực hiện theo quy định pháp luật về hòa giải. Trường hợp các bên đồng ý với nội dung hòa giải thì lập văn bản hòa giải thành. Giải quyết tranh chấp theo phương thức trọng tài Căn cứ Điều 61 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp theo phương thức trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại. Đối chiếu đến quy định tại Điều 54, 55 và 58 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau: - Chuẩn bị phiên họp giải quyết tranh chấp + Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thời gian và địa điểm mở phiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định. + Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp. - Thành phần, thủ tục phiên họp giải quyết tranh chấp + Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. + Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp; có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. + Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp. + Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận. - Hoà giải, công nhận hòa giải thành Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài. Như vậy, việc giải quyết tranh chấp theo phương thức trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại nêu trên. Giải quyết tranh chấp tại tòa án Căn cứ Điều 70 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về việc giải quyết tranh chấp tại tòa án như sau: - Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là vụ án mà bên khởi kiện là người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại Luật này. Tòa án giải quyết vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. - Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng thì được giải quyết theo thủ tục rút gọn mà không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự. - Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được giải quyết theo thủ tục rút gọn khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Như vậy, việc giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh tại tòa án sẽ thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa
Ngày 31/12/2023, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 32/2023/TT-BYT quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 tập trung vào các nội dung liên quan đến việc triển khai công tác đào tạo, hành nghề của đội ngũ y bác sĩ cũng như các quyền, nghĩa vụ của người dân trong quá trình khám chữa bệnh Tại Thông tư số 32/2023/TT-BYT có nội dung nổi bật về cơ chế giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa gây khó cho bệnh nhân và người nhà của bệnh nhân Quy định tổ chức của hội đồng chuyên môn Căn cứ Điều 48 Thông tư 32/2023/TT-BYT quy định cơ cấu tổ chức, số lượng thành viên của hội đồng chuyên môn gồm: - Chủ tịch hội đồng: 01 người; - Phó Chủ tịch hội đồng: 01 - 02 người; - Các thành viên: Tối thiểu 03 người; - Thư ký hội đồng: Tối thiểu 01 người. Nguyên tắc thành lập hội đồng như sau: - Bảo đảm độc lập, khách quan, không có xung đột lợi ích; - Thành viên hội đồng phải có phạm vi hành nghề hoặc có trình độ chuyên môn liên quan đến tai biến y khoa; - Số lượng thành viên của hội đồng (bao gồm cả Chủ tịch hội đồng) phải là số lẻ. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa Căn cứ Điều 50 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa như sau: - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp bệnh viện thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế (bao gồm cả các bệnh viện của các bộ, ngành, trừ bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an): + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì bệnh viện phải thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (gọi là hội đồng chuyên môn cấp cơ sở); + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định tại điểm a Khoản này thì có văn bản đề nghị Sở Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định tại điểm b Khoản này thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế nhưng không phải là hình thức bệnh viện (bao gồm cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là hình thức bệnh viện của các bộ, ngành, trừ cơ sở trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an): + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì cơ sở có văn bản đề nghị Sở Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định nêu trên thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp bệnh viện, bệnh xá thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì bệnh viện, bệnh xá tự thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (gọi là hội đồng chuyên môn cấp cơ sở); + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định nêu trên thì có văn bản đề nghị Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định nêu trên thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhưng không phải là hình thức bệnh viện, bệnh xá hoặc là hình thức bệnh xá nhưng không đủ điều kiện thành lập hội đồng chuyên môn: + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì cơ sở có văn bản đề nghị Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định tại điểm a Khoản này thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp bệnh viện thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế: + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì bệnh viện tự thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (gọi là hội đồng chuyên môn cấp cơ sở); + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định nêu trên thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế nhưng không phải là hình thức bệnh viện: + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì cơ sở có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học - kỹ thuật, việc chăm sóc sức khỏe cũng ngày càng được chú trọng và nâng cao hơn. Điều này thể hiện qua việc ngành y tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã không ngừng cải thiện chất lượng phục vụ, mở rộng quy mô khám bệnh, chữa bệnh và nâng cao chuyên môn, trình độ kỹ thuật của đội ngũ y bác sĩ. Mặc dù vậy, khả năng tai biến trong hoạt động KBCB vẫn có thể xảy ra và là điều không tránh khỏi. Vì vậy, cần biết được quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa để bảo vệ quyền lời của mình.
Hướng dẫn xử lý trường hợp hàng xóm không có mặt ký giáp ranh khi đo đạc
Nhằm xác định ranh giới thuộc quyền sở hữu một cách minh bạch để tránh tranh chấp về sau thì đo đạc ký giáp ranh với những thửa đất xung quanh là điều rất quan trọng. Tuy nhiên trong trường hợp hàng xóm cố tình không có mặt để ký giáp ranh thì xử lý thế nào? 1. Ký giáp ranh là gì? Ký giáp ranh có thể hiểu là thủ tục nhằm xác nhận ranh giới, mốc giới và ghi ý kiến của người sử dụng đất so với ranh giới thửa đất liền kề. Việc ký giáp ranh giữa các bên được thể hiện trong bản mô tả ranh giới đất khi cấp sổ đỏ, qua đó chứng minh thửa đất không có tranh chấp. 2. Xác định ranh giới thửa đất giáp ranh thế nào? Người sử dụng đất khi làm sổ căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định xác định ranh giới thửa đất được thực hiện như sau: - Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực). - Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất. + Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. + Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp. + Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi UBND cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền. 3. Hàng xóm không ký giáp ranh thì làm sao? Dựa theo điểm 2.4 khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho UBND cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập. Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho UBND cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.
Bài tập tình huống về tranh chấp dân sự dẫn đến cấu thành tội phạm
Nguyễn Văn A (23t) và Trần Văn B (25t) tranh chấp với nhau về phần đất chung. Sau đó A đã xây tường rào bịt lối đi chung lại. Vì bực tức nên B đã nảy sinh ý định giết cả gia đình A để trả thù. B đặt mua trên mạng một khẩu súng điện, dao, dây rút, băng keo để chuẩn bị thực hiện ý định của mình. Vào khoảng 23h30p ngày 6/4/2016, B sang nhà A với ý định giết người rồi cướp tài sản và đã giết chết 3 người trong gia đình A và chiếm đoạt số tài sản gồm 3 chiến điện thoại,1 ipad, 1 máy tính xách tay và hơn 40 triệu đồng tiền mặt (tổng giá trị gần 90 triệu đồng). Anh/Chị hãy cho biết: 1) Những quan hệ pháp luật sẽ phát sinh trong tình huống trên? 2)Phân tích các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật của B? Em cảm ơn ạ.
Về việc tranh chấp khoản vay của người chết
Mẹ tôi trước đây có vây của bà thu tâm số tiền tổng cộng 800 triệu. Sau đó cô bà Thu Tâm đã đứng ra nhận đủ số tiền mẹ tôi chuyển trả vào tài khoản bà ấy tên Nguyễn thị chiển nay mẹ tôi wua đời bà tâm lật lọng làm đơn liệng nói mẹ tôi chưa trả đồng nào. Xin hướng dẫn tôi phải làm thế.nào
Vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu
Xin tư vấn cho mình về trường hợp tranh chấp quyền sở hữu nhãn hiệu, cụ thể: Năm 2019, Công ty A sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, việc sản xuất đúng theo quy định của pháp luật. Công ty A bán sản phẩm của mình cho công ty B, công ty B có trách nhiệm đăng ký với cơ quan chức năng là Cục An toàn thực phẩm và được Cục An toàn thực phẩm cấp giấy tiêp nhận bản công bố chất lượng sản phẩm. Ngoài ra công ty B còn có Bản công bố sản phẩm đối với hàng hóa do Công ty A sản xuất, Thông báo cho Cục An toàn thực phẩm về việc bổ sung thêm mẫu nhãn mới của sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe kèm thông tin về nhãn hiệu, bao bì hàng hóa. Công ty B kinh doanh hàng hóa của mình từ 2019 đến nay.Tuy nhiên, công ty A và B chưa đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu sản phẩm của mình. Đến năm 2020, công ty C đã đăng ký nhãn hiệu tương tự sản phẩm của công ty B với Cục sở hữu trí tuệ và đến năm 2022 đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Năm 2023 công ty C khởi kiện công ty B vì xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu đối với sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Vậy trong trường hợp này bên nào đúng, sai và xử lý như thế nào rất mong Thư viện pháp luật tư vấn giúp ạ. Xin chân thành cảm ơn và chúc Thư viện pháp luật ngày càng phát triển!
Thuận tình ly hôn là ngay từ đầu viết đơn cả hai vợ chồng đều thuận tình ly hôn thì mới được coi là trường hợp này. Hay là trong quá trình làm việc tại Tòa án có tranh chấp, rồi hai vợ chồng thỏa thuận được với nhau cũng được coi là thuận tình ly hôn? Thanks
Hồng, Dương và Ánh là thành viên hợp danh của Công ty Ánh Dương Hồng (“Công ty”). Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty, Hồng và Ánh đã nhiều lần thay phiên nhau đặt hàng của Công ty Ngọc Điệp. Trên hóa đơn của Công ty Ngọc Điệp, các mặt hàng được bán cho Công ty Ánh Dương Hồng. Ngày 19/8/2019, để phục vụ một dự án mới của Công ty, Ánh có đặt của Công ty Ngọc Điệp, 5 tủ lạnh Samsung Inverter 538 lít mã RS552NRUA9M, giá 32 triệu đồng/ tủ lạnh. Khi hàng chuyển tới Công ty, Ánh đã ứng tiền của mình, trả 160 triệu đồng cho Công ty Ngọc Điệp. Ngày 22/8/2019, Minh là bạn của Ánh, có tới tham quan Công ty. Lúc này, còn 1 tủ lạnh trưng bày tại Công ty. Minh ngỏ lời muốn mua và Ánh đồng ý bán với giá 40 triệu đồng. Minh chuyển tiền ngay vào tài khoản của Ánh còn Ánh thuê xe chở tủ lạnh tới ngay địa chỉ nhà Minh. Ngày 24/8/2019, Dương và Hồng phát hiện ra Ánh đã tự ý bán tủ lạnh nên rất tức giận, yêu cầu Ánh giải thích, đồng thời hoàn trả lại 8 triệu đồng. Ánh cho rằng mình có quyền bán chiếc tủ lạnh mà không thông báo cho ai, vì mình đã trả tiền cho Công ty Ngọc Điệp. Thêm nữa, Ánh sẽ mua 1 chiếc tủ lạnh khác thay thế chiếc tủ lạnh đã được bán. Ánh lập tức liên lạc với Công ty Ngọc Điệp nhưng được biết: dòng tủ lạnh đó tạm thời hết hàng. Ánh cho rằng: Dương và Hồng không có quyền yêu cầu Ánh mua 1 chiếc tủ lạnh y hết như trước; nên quyết định mua 1 chiếc tủ lạnh khác có giá tiền tương đương (32 triệu đồng) để bù vào. Hãy xác định và giải thích: 1. Chiếc tủ lạnh trưng bày và số tiền 8 triệu đồng (tiền chênh lệch sau khi Ánh bán tủ lạnh cho Minh) thuộc loại tài sản gì theo quy định về phân loại tài sản của Bộ luật Dân sự 2015? 2. Ai là chủ sở hữu của chiếc tủ lạnh trưng bày? Công ty Ngọc Điệp, Công ty Ánh Dương Hồng hay Ánh? 3. Ánh có quyền bán chiếc tủ lạnh trưng bày không? 4. Ánh có phải hoàn trả lại 8 triệu đồng cho Công ty không? 5. Dương và Hồng có quyền yêu cầu Ánh mua 1 chiếc tủ lạnh khác đúng hiệu Samsung Inverter 538 lít mã RS552NRUA9M để thay thế cho chiếc tủ lạnh đã bị bán không? Hay phải chấp nhận bất kỳ chiếc tủ lạnh nào Ánh mua với giá tương đương 32 triệu đồng?
Hỏi về việc giải quyết tranh chấp đất đồi rừng?
Tại địa phương tôi đang có trường hợp như sau, mong luật sư tư vấn giúp. Một công dân đề nghị cấp xã đến kiểm tra diện tích đất đồi rừng của gia đình với lý do gia đình cho rằng doanh nghiệp khai thác đá đã đào vào phần đất của gia đình. Trong đơn có đề nghị kiểm tra thực địa. Tuy nhiên theo quy định thì việc đo đạc thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai. Cấp xã không có thẩm quyền cũng như máy móc thiết bị đo đạc kiểm tra (các thửa đất nhỏ như thổ cư hoặc vườn tạp có thể kiểm tra sơ bộ bằng thước dây, thửa đất lâm nghiệp diện tích lớn, địa hình không bằng phẳng thì dùng thước sẽ không đạt được độ chính xác). Trường hợp này có thể tư vấn cho người dân liên hệ với đơn vị tư vấn đo đạc để đảm bảo độ chính xác hoặc liên hệ VPĐKĐĐ thực hiện việc đo đạc không? Vụ việc này đã xảy ra từ lâu năm, các cấp đã tổ chức làm việc giải quyết, hiện nay người dân đã có đơn đến tòa án nhưng đồng thời cũng có đơn đề nghị cấp xã kiểm tra, vậy cấp xã giải quyết và trả lời người dân thế nào? Tôi xin cảm ơn.
Giải quyết tranh chấp về đất đai như thế nào?
Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 khi các bên xảy ra tranh chấp thì: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở Theo Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 thì tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở do Hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp. Theo hình thức này chị phải gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Đây là bước hòa giải bắt buộc. Hòa giải tại UBND cấp xã: 1. Thành phần Hội đồng hòa giải Thành phần Hội đồng hòa giải gồm: + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; + Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; + Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; + Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; + Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành 2. Kết quả hòa giải Hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy tra 1 trong 2 trường hợp: Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai) + Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. + Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp 2: Hòa giải không thành Hòa giải không thành nếu muốn giải quyết việc tranh chấp thì theo 02 hướng sau: Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: - Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. - Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết sau: + Cách 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh (tùy thuộc vào chủ thể tranh chấp) + Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân (theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự). (Được trình bày cụ thể tại mục 4 và mục 5) Lưu ý: - Thời gian hòa giải tại UBND cấp xã: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trên thực tế, nhiều UBND chậm giải quyết, nếu muốn giải quyết nhanh thì phải “nhắc” UBND về thời hạn trên. - Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP biên bản hòa giải phải ghi đầy đủ thông tin sau: + Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; + Thành phần tham dự hòa giải; + Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); + Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; + Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Khi nhận biên bản thì phải chú ý xem có đủ nội dung trên hay không? Vì trên thực tế giải quyết tranh chấp đất đai, nếu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã mà ghi thiếu thông tin thì có thể bị trả lại đơn yêu cầu khi yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết hoặc sẽ bị Tòa án trả lại đơn khi khởi kiện. Khởi kiện tại Tòa án Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự dưới đây. Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm: - Đơn khởi kiện theo mẫu. - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100. - Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp. - Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. - Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó. Bước 2. Nộp đơn khởi kiện - Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp. - Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau: + Nộp trực tiếp tại Tòa án; + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; + Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết - Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung. - Nếu hồ sơ đủ: + Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí. + Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa. + Sau đó tòa sẽ thụ lý. Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử - Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (Tổng 06 tháng - Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự). - Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ). - Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.
Cơ quan giải quyết tranh chấp lao động đối với công ty có nhiều chi nhánh
Trong trường hợp công ty có nhiều chi nhánh, cơ sở sản xuất, địa điểm kinh doanh đặt ở các tỉnh thành khác nhau trong cả nước khi có tranh chấp lao động, thì cơ quan có thẩm quyền tại tỉnh thành cty đặt trụ sở chính giải quyết hay vụ việc tranh chấp ở đâu thì cơ quan có thẩm quyền tại tỉnh thành đó giải quyết? Căn cứ theo quy định tại Điều 187, 191 Bộ luật lao động 2019 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, có quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể bao gồm: 1. Hòa giải viên lao động; 2. Hội đồng trọng tài lao động; 3. Tòa án nhân dân. - Theo đó, Hòa giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động trên địa bàn nơi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động sẽ giải quyết. - Trường hợp tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp thì Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: "Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;"
Thực tế việc thực hiện các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
1. Luôn đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu 2. Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích tự hòa giải trong nội bộ nhân dân. 3. Việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc làm, phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương 4. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa => Trên thực tế việc thực hiện các nguyên tắc này như thế nào? có hiệu quả không? còn hạn chế gì?
Giải quyết tranh chấp khi bên chuyển nhượng không phối hợp để cấp sổ?
Năm 2007 tôi có mua 1 lô đất và tài sản trên đất là nhà cấp 4. Lúc mua bán đất chưa có bìa đỏ nên chỉ làm hợp đồng mua bán và trả tiền viết tay không qua công chứng. Sau đó bên bán làm bìa đỏ và bàn giao bìa cho tôi. Và tôi đã làm lại nhà trên lô đất ở 13 năm nay không có tranh chấp. Nhưng gần 10 năm nay tôi đã nhiều lần đề nghị bên bán phối hợp để làm thủ tục công chứng sang tên nhưng gia đình bên bán không hợp tác để ký hồ sơ chuyển nhượng. Vậy xin hỏi: Nếu tôi kiện ra tòa có được không? Và có cách nào khác để tôi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất cho tôi được không?
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đường đi chung
Năm 2006, em có mua một miếng đất đã được tách sổ, lúc mua có thỏa thuận miệng là có đường đi chung ngay trên đất của chủ đất. Đường đi đó được sử dụng từ đó đến này, hiện tại thì chủ đất lấy lại để bán và không cho gia đình em đi lại. Cho em hỏi là giờ em có quyền khiếu nại chủ đất để nguyên đường đi cho gia đình em sử dụng hay không? Và em khiếu nại ở đâu để giải quyết ạ. Em cám ơn!
Giải quyết tranh chấp nhượng quyền?
Ngày 16/10/2018 công ty A (Bên nhượng quyền ) và công ty B (Bên nhận quyền) là hai thương nhân Việt Nam giao kết hợp đồng nhượng quyền thương mại, theo đó công ty A cho phép công ty B tiến hành việc mua bán cà phê theo cách thức tổ chức kinh doanh do công ty A quy định và được sử dụng nhãn hiệu cà phê E cùng với khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và quảng cáo của công ty A. Thời hạn hợp đồng là 5 năm kể từ ngày giao kết hợp đồng. Theo hợp đồng phí nhượng quyền là 150 triệu đồng (bao gồm phí sử dụng nhãn hiệu, huấn luyện đào tạo nhân viên đợt đầu, phí quảng cáo khai trương,phí thiết kế nội thất) được công ty trả 1 lần trong vòng 7 ngày kể từ ngày kể từ khi ký hợp đồng.Trong quá trình hoạt động, công ty B có nghĩa vụ thanh toán phí hoạt động vào ngày mùng 5 hàng tháng được tính dựa trên doanh thu của cửa hàng trong mỗi tháng theo mức như sau: 0% khi doanh thu dưới 180 triệu/tháng, 5% khi doanh thu từ 180tr-350tr/tháng, 10% khi doanh thu từ 351tr trở lên/tháng. Hợp đồng cũng quy định quyền chấm dứt hợp đồng của công ty A trong trường hợp công ty B vi phạm một trong các điều khoản của hợp đồng.Trong trường hợp chấm dứt như vậy, công ty B phải trả phí hoạt động được tính dựa theo chi phí trung bình mà công ty B đã trả cho công ty A trong những tháng trước và cộng dồn từ ngày chấm dứt hợp đồng cho đến ngày hết hạn hợp đồng. Ngoài ra để đảm bảo tính đồng bộ về chất lượng hàng hoá trong toàn hệ thống, công ty B có nghĩa vụ mua từ công ty A hoặc mua từ các nguồn do công ty A chỉ định các hàng hoá gồm: cà phê và các nguyên liệu thô khác được sản xuất phù hợp với những đặc tính do công ty A quy định, theo số lượng được nêu trong tài liệu hướng dẫn về quy trình vận hành tiêu chuẩn của hệ thống. Tiền hàng được thanh toán theo khối lượng thực tế trong thời hạn 2 tuần kể từ ngày công ty A xuất hoá đơn giá trị gia tăng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty B gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, trong đó 1 phần do công ty A không thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại đồng loạt cho các cửa hàng trong cùng hệ thống, sự phân bổ khác nhau về giá trị và thời gian khuyến mại giữa các cửa hàng dẫn đến doanh thu của công ty B bị giảm, công ty B đã yêu cầu công ty A hỗ trợ và khắc phục tình trạng trên nhưng công ty A không thực hiện. Ngày 14/02/2019, công ty B thông báo cho công ty A về việc chấm dứt hợp đồng và không tiếp tục sử dụng nhãn hiệu E trong kinh doanh, sau đó công ty A phát hiện công ty B có hành vi tự ý gỡ bỏ bảng hiệu cà phê nhãn hiệu E thay bằng bảng hiệu Oneshop Cofee.Theo công ty A các bên đang trong quá trình thương lượng để giải quyết tranh chấp, do đó hành vi của công ty B đã vi phạm nghĩa vụ của bên nhận quyền gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc kinh doanh và uy tín của toàn bộ hệ thống, vì vậy công ty A thông báo chấm dứt hợp đồng do vi phạm của công ty B, buộc công ty B thanh toán các khoản sau: Thứ nhất: tiền mua nguyên vật liệu còn thiếu Thứ hai: toàn bộ phí hoạt động hàng tháng tính theo mức trung bình mà công ty B đã trả cho công ty A trong những tháng trước và tính cho thời hạn còn lại của hợp đồng. Thứ ba: tiền lãi trên số tiền hàng chậm trả và tiền phí hoạt động được cộng dồn từ ngày chấm dứt hợp đồng trái pháp luật cho đến khi hết hạn hợp đồng. Mặt khác theo công ty A, công ty B còn vi phạm hợp đồng do không đăng kí kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại do vậy không đủ điều kiện để tiến hành công việc kinh doanh cà phê E theo phương thức nhượng quyền. Công ty B lập luận rằng, việc chấm dứt hợp đồng là do công ty A vi phạm nghĩa vụ trợ giúp thường xuyên cho bên nhận quyền. Mặt khác, hàng hoá mà công ty A cung cấp cho công ty B là hàng hoá được nhập khẩu và phân phối bởi nhiều doanh nghiệp khác nhau, công ty A chỉ phân tách và đóng gói giản đơn sau đó dán giấy nhãn hiệu E lên bao bì, không phải là loại bao bì đặc in, do vậy cũng không phải là hàng hoá đặc thuộc. Công ty B có quyền từ chối mua hàng hóa này nếu việc từ chối mua đó không ảnh hưởng đến tính đồng bộ về chất lượng hàng hoá trong toàn hệ thống. Mặt khác, công ty A không xuất hoá đơn giá trị gia tăng đối với các hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các bên. Việc tháo gỡ bảng hiệu nhãn hiệu cà phê E sau khi công ty B chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại với công ty A là phù hợp. Cho tôi hỏi bên nào đúng và giải quyết như thế nào theo quy dịnh của pháp luật ạ? Tôi cảm ơn
13 VBPL áp dụng trong quá trình kiểm sát giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng
Hướng dẫn - hình minh họa Hướng dẫn 29/HD-VKSTC về một số nội dung trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành ngày 25 tháng 9 năm 2020. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án KDTC, VKSNDTC hướng dẫn một số nội dung về: - Thời hiệu khởi kiện - Về vụ án được giải quyết lại sau khi có quyết định GĐT, Tái thẩm - Về mức phạt trong hợp đồng thương mại ... Ngoài ra khi nghiên cứu, giải quyết vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, ngoài những văn bản Luật cơ bản là Luật Các tổ chức tín dụng và Bộ luật dân sự, cần phải nghiên cứu kỹ những văn bản dưới luật thường được áp dụng để giải quyết dưới đây: 1.Thông tư Liên tịch 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản. 2. Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm. 3. Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm. 4. Quyết định 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về mức lãi suất cơ bản bằng đông Việt Nam. 5. Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. 6. Nghị định 102/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm. 7. Công văn 152/TANDTC-PC ngày 19/7/2017 của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, xử lý nợ xấu. 8. Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. 9. Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu tại Tòa án nhân dân. 10. Giải đáp một số vấn đề về nghiệp vụ 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao. 11. Công văn 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019 của Tòa án nhân dân tối cao thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính. 12. Án lệ số 11/2017/AL về công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà trên đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thể chấp được Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao thông qua ngày 14/12/2017 và được công bố theo Quyết định số 299/QĐ-CA ngày 28/12/2017 của Chánh án TAND tối cao. 13. Án lệ số 37/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm sau khi kết thúc thời hạn đóng phí bảo hiểm được Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao thông qua ngày 05/02/2020 và được công bố theo Quyết định 50/QĐ-CA ngày 25/02/2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Xem chi tiết hướng dẫn tại file đính kèm:
Bài tập tình huống giải quyết tranh chấp hợp đồng
Ngày 28/10/2017, bà Mai Thị Anh cùng ông Nguyễn Văn Sang và bà Hồ Thị Thơm có ký hợp đồng vay tiền (hợp đồng bằng văn bản có đầy đủ chữ ký của 2 bên, mỗi bên giữ 1 bản).hai bên cùng thống nhất, ông Sang và bà Thơm sẽ cho bà Anh vay số tiền là 2.500.000.000 ( 2 tỷ 5 trăm triệu đồng), kỳ hạn vay là 15 tháng, lãi suất tiền là 0%. Hình thức bảo đảm ghi nhận trong hợp đồng vay là: 2 bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thửa đất tại Thành Phố Hà Nội cho bên cho vay. Đến hạn thanh toán 28/12/2018 bà Anh không trả được số nợ thì phải sang tên nhà đất cho ông Sang và Bà Thơm. 2 bên làm hợp đồng chuyển nhượng thửa đất nói trên với giá chuyển nhượng là 500.000.000 VNĐ. Ngay sau khi ký hợp đồng vay tiền, các bên đã tiến hành công chứng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cùng ngày ký kết hợp đồng vay tiền 28/10/2017 tại Văn phòng Công Chứng ĐĐ. Đến ngày 17/8/2018 mặc dù chưa hết thời hạn cho vay trong hợp đồng nhưng ông Nguyễn Văn Sang và bà Hồ Thị Thơm đã làm thủ tục và được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên. Câu hỏi : Hãy nhận xét và xử lý xem xét tranh chấp các bên?
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
Căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chap đất đai theo Điều 202 và 203 Luật đất đai 2013 Theo đó, Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận thì phải thông qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu hòa giải không thành thì mới gửi đơn khởi kiện lên tòa án (tức phải thông qua hòa giải thì tòa án mới thụ lý) Cụ thể cần phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp; - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. - Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. - Nếu hòa giải không thành, anh/chị mang biên bản hòa giải đó, kèm theo đơn khởi kiện và các giấy tờ tài lieu chứng minh như: bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dung đất, các chứng cứ về việc cản trở xây dung bất hợp pháp, hành vi cố ý gây thương tích... - Nộp đơn tại: TAND cấp huyện, nơi có đất
Các con đường giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định của pháp luât, người dân có thể lựa chọn việc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua việc Khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền hoặc Khiếu nại lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể là khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện, tỉnh nơi có đất tranh chấp hoặc khiếu nại lên UBND cấp huyện, tỉnh. Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng dân sự (còn gọi cụ thể là giải quyết thông qua con đường tòa án). Tòa án chỉ thụ lý giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai khi đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Do đó, nếu có các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, chị nên chọn khởi kiện tại Tòa án để khách quan hơn. Thứ hai, giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính Trình tự này sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND. Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Tuy nhiên, truớc khi khởi kiện lên Tòa án hay gửi đơn khiếu nại lên UBND huyện, ngừoi dân phải trải qua thủ tục hòa giải tại UBND xã. Do đó, người dân làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai lên UBND xã truớc. Sau đó có kết quả hòa giải mới đủ hồ sơ để thực hiện khởi kiện hoặc khiếu nại. Nếu có các giấy tờ quy định trong Điều 100 luật Đất đai, người dân sẽ chọn khởi kiện tại Tòa án để giải quyết khách quan hơn.
Thủ tục giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp tỉnh như thế nào?
UBND cấp huyện và Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai với những trường hợp nào? Thủ tục giải quyết của UBND cấp huyện, tỉnh như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) UBND cấp huyện và Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai với những trường hợp nào? Căn cứ Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp, hoặc một trong các bên có GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng… hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì sẽ do Tòa án giải quyết. Còn trường hợp các bên không có GCN, hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, thì được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết như sau: - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024. Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 có nêu rõ, trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì chủ tịch UBND cấp huyện sẽ giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết, mà các bên tranh chấp không tiến hành khởi kiện hoặc khiếu nại thì quyết định giải quyết tranh chấp của chủ tịch UBND cấp huyện có hiệu lực thi hành. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết nêu trên, thì trong thời hạn là 30 ngày tính từ ngày nhận được quyết định giải quyết của chủ tịch UBND cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án, hoặc khiếu nại đến chủ tịch UBND cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết mà các bên tranh chấp không khởi kiện, hoặc khiếu nại theo quy định thì quyết định giải quyết của chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của chủ tịch UBND cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện hoặc khiếu nại. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành. - Khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền. Cụ thể, theo Điều 236 Luật Đất đai 2024, chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ TN&MT khi giải quyết tranh chấp đất đai quy định thì phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế. Theo đó, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất tranh chấp sẽ ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, riêng đối với trường hợp tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai thì sẽ do Tòa án, hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết. (2) Thủ tục giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp tỉnh như thế nào? Căn cứ Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh như sau: - Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại UBND cấp có thẩm quyền. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/06/don-de-nghi-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai.docx Mẫu Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và có trách nhiệm như sau: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết. - Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: + Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; + Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp. + Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp. + Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành. Theo đó, chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
04 phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh
Hiện nay, việc tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh vẫn xảy ra thường xuyên. Để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh thì pháp luật quy định như thế nào về các phương thức giải quyết tranh chấp? Giải quyết tranh chấp theo phương thức thương lượng Căn cứ Điều 57 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp theo phương thức thương lượng như sau: - Người tiêu dùng gửi yêu cầu thương lượng và thông tin, tài liệu liên quan (nếu có) đến tổ chức, cá nhân kinh doanh tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử hoặc thông qua phương thức liên lạc khác do tổ chức, cá nhân kinh doanh đã công khai hoặc đang áp dụng. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận, tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. - Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, người tiêu dùng gửi yêu cầu hỗ trợ thương lượng và thông tin, tài liệu liên quan bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển yêu cầu của người tiêu dùng đến tổ chức, cá nhân kinh doanh được yêu cầu thương lượng. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và thông báo bằng văn bản kết quả thương lượng đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thương lượng. - Trường hợp từ chối yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, việc giải quyết tranh chấp theo phương pháp thương lượng sẽ do người tiêu dùng yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện. Giải quyết tranh chấp theo phương thức hòa giải Căn cứ Điều 61 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp theo phương thức hòa giải như sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng có quyền thỏa thuận lựa chọn bên thứ ba để thực hiện việc hòa giải. - Trình tự, thủ tục hòa giải thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải. Đối chiếu đến quy định tại Điều 21 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 về tiến hành hòa giải như sau: - Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải. - Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên. - Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. - Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở. Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 Như vậy, việc giải quyết tranh chấp thông qua phương pháp hòa giải sẽ thực hiện theo quy định pháp luật về hòa giải. Trường hợp các bên đồng ý với nội dung hòa giải thì lập văn bản hòa giải thành. Giải quyết tranh chấp theo phương thức trọng tài Căn cứ Điều 61 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp theo phương thức trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại. Đối chiếu đến quy định tại Điều 54, 55 và 58 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau: - Chuẩn bị phiên họp giải quyết tranh chấp + Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thời gian và địa điểm mở phiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định. + Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp. - Thành phần, thủ tục phiên họp giải quyết tranh chấp + Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. + Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp; có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. + Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp. + Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận. - Hoà giải, công nhận hòa giải thành Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài. Như vậy, việc giải quyết tranh chấp theo phương thức trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại nêu trên. Giải quyết tranh chấp tại tòa án Căn cứ Điều 70 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về việc giải quyết tranh chấp tại tòa án như sau: - Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là vụ án mà bên khởi kiện là người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại Luật này. Tòa án giải quyết vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. - Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng thì được giải quyết theo thủ tục rút gọn mà không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự. - Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được giải quyết theo thủ tục rút gọn khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Như vậy, việc giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh tại tòa án sẽ thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa
Ngày 31/12/2023, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 32/2023/TT-BYT quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 tập trung vào các nội dung liên quan đến việc triển khai công tác đào tạo, hành nghề của đội ngũ y bác sĩ cũng như các quyền, nghĩa vụ của người dân trong quá trình khám chữa bệnh Tại Thông tư số 32/2023/TT-BYT có nội dung nổi bật về cơ chế giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa gây khó cho bệnh nhân và người nhà của bệnh nhân Quy định tổ chức của hội đồng chuyên môn Căn cứ Điều 48 Thông tư 32/2023/TT-BYT quy định cơ cấu tổ chức, số lượng thành viên của hội đồng chuyên môn gồm: - Chủ tịch hội đồng: 01 người; - Phó Chủ tịch hội đồng: 01 - 02 người; - Các thành viên: Tối thiểu 03 người; - Thư ký hội đồng: Tối thiểu 01 người. Nguyên tắc thành lập hội đồng như sau: - Bảo đảm độc lập, khách quan, không có xung đột lợi ích; - Thành viên hội đồng phải có phạm vi hành nghề hoặc có trình độ chuyên môn liên quan đến tai biến y khoa; - Số lượng thành viên của hội đồng (bao gồm cả Chủ tịch hội đồng) phải là số lẻ. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa Căn cứ Điều 50 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa như sau: - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp bệnh viện thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế (bao gồm cả các bệnh viện của các bộ, ngành, trừ bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an): + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì bệnh viện phải thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (gọi là hội đồng chuyên môn cấp cơ sở); + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định tại điểm a Khoản này thì có văn bản đề nghị Sở Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định tại điểm b Khoản này thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế nhưng không phải là hình thức bệnh viện (bao gồm cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là hình thức bệnh viện của các bộ, ngành, trừ cơ sở trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an): + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì cơ sở có văn bản đề nghị Sở Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định nêu trên thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp bệnh viện, bệnh xá thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì bệnh viện, bệnh xá tự thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (gọi là hội đồng chuyên môn cấp cơ sở); + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định nêu trên thì có văn bản đề nghị Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định nêu trên thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhưng không phải là hình thức bệnh viện, bệnh xá hoặc là hình thức bệnh xá nhưng không đủ điều kiện thành lập hội đồng chuyên môn: + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì cơ sở có văn bản đề nghị Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định tại điểm a Khoản này thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp bệnh viện thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế: + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì bệnh viện tự thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (gọi là hội đồng chuyên môn cấp cơ sở); + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định nêu trên thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. - Trình tự giải quyết tranh chấp đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế nhưng không phải là hình thức bệnh viện: + Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì cơ sở có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng; + Trường hợp các bên có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án. Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học - kỹ thuật, việc chăm sóc sức khỏe cũng ngày càng được chú trọng và nâng cao hơn. Điều này thể hiện qua việc ngành y tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã không ngừng cải thiện chất lượng phục vụ, mở rộng quy mô khám bệnh, chữa bệnh và nâng cao chuyên môn, trình độ kỹ thuật của đội ngũ y bác sĩ. Mặc dù vậy, khả năng tai biến trong hoạt động KBCB vẫn có thể xảy ra và là điều không tránh khỏi. Vì vậy, cần biết được quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa để bảo vệ quyền lời của mình.
Hướng dẫn xử lý trường hợp hàng xóm không có mặt ký giáp ranh khi đo đạc
Nhằm xác định ranh giới thuộc quyền sở hữu một cách minh bạch để tránh tranh chấp về sau thì đo đạc ký giáp ranh với những thửa đất xung quanh là điều rất quan trọng. Tuy nhiên trong trường hợp hàng xóm cố tình không có mặt để ký giáp ranh thì xử lý thế nào? 1. Ký giáp ranh là gì? Ký giáp ranh có thể hiểu là thủ tục nhằm xác nhận ranh giới, mốc giới và ghi ý kiến của người sử dụng đất so với ranh giới thửa đất liền kề. Việc ký giáp ranh giữa các bên được thể hiện trong bản mô tả ranh giới đất khi cấp sổ đỏ, qua đó chứng minh thửa đất không có tranh chấp. 2. Xác định ranh giới thửa đất giáp ranh thế nào? Người sử dụng đất khi làm sổ căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định xác định ranh giới thửa đất được thực hiện như sau: - Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực). - Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất. + Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. + Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp. + Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi UBND cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền. 3. Hàng xóm không ký giáp ranh thì làm sao? Dựa theo điểm 2.4 khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho UBND cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập. Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho UBND cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.
Bài tập tình huống về tranh chấp dân sự dẫn đến cấu thành tội phạm
Nguyễn Văn A (23t) và Trần Văn B (25t) tranh chấp với nhau về phần đất chung. Sau đó A đã xây tường rào bịt lối đi chung lại. Vì bực tức nên B đã nảy sinh ý định giết cả gia đình A để trả thù. B đặt mua trên mạng một khẩu súng điện, dao, dây rút, băng keo để chuẩn bị thực hiện ý định của mình. Vào khoảng 23h30p ngày 6/4/2016, B sang nhà A với ý định giết người rồi cướp tài sản và đã giết chết 3 người trong gia đình A và chiếm đoạt số tài sản gồm 3 chiến điện thoại,1 ipad, 1 máy tính xách tay và hơn 40 triệu đồng tiền mặt (tổng giá trị gần 90 triệu đồng). Anh/Chị hãy cho biết: 1) Những quan hệ pháp luật sẽ phát sinh trong tình huống trên? 2)Phân tích các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật của B? Em cảm ơn ạ.
Về việc tranh chấp khoản vay của người chết
Mẹ tôi trước đây có vây của bà thu tâm số tiền tổng cộng 800 triệu. Sau đó cô bà Thu Tâm đã đứng ra nhận đủ số tiền mẹ tôi chuyển trả vào tài khoản bà ấy tên Nguyễn thị chiển nay mẹ tôi wua đời bà tâm lật lọng làm đơn liệng nói mẹ tôi chưa trả đồng nào. Xin hướng dẫn tôi phải làm thế.nào
Vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu
Xin tư vấn cho mình về trường hợp tranh chấp quyền sở hữu nhãn hiệu, cụ thể: Năm 2019, Công ty A sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, việc sản xuất đúng theo quy định của pháp luật. Công ty A bán sản phẩm của mình cho công ty B, công ty B có trách nhiệm đăng ký với cơ quan chức năng là Cục An toàn thực phẩm và được Cục An toàn thực phẩm cấp giấy tiêp nhận bản công bố chất lượng sản phẩm. Ngoài ra công ty B còn có Bản công bố sản phẩm đối với hàng hóa do Công ty A sản xuất, Thông báo cho Cục An toàn thực phẩm về việc bổ sung thêm mẫu nhãn mới của sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe kèm thông tin về nhãn hiệu, bao bì hàng hóa. Công ty B kinh doanh hàng hóa của mình từ 2019 đến nay.Tuy nhiên, công ty A và B chưa đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu sản phẩm của mình. Đến năm 2020, công ty C đã đăng ký nhãn hiệu tương tự sản phẩm của công ty B với Cục sở hữu trí tuệ và đến năm 2022 đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Năm 2023 công ty C khởi kiện công ty B vì xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu đối với sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Vậy trong trường hợp này bên nào đúng, sai và xử lý như thế nào rất mong Thư viện pháp luật tư vấn giúp ạ. Xin chân thành cảm ơn và chúc Thư viện pháp luật ngày càng phát triển!
Thuận tình ly hôn là ngay từ đầu viết đơn cả hai vợ chồng đều thuận tình ly hôn thì mới được coi là trường hợp này. Hay là trong quá trình làm việc tại Tòa án có tranh chấp, rồi hai vợ chồng thỏa thuận được với nhau cũng được coi là thuận tình ly hôn? Thanks
Hồng, Dương và Ánh là thành viên hợp danh của Công ty Ánh Dương Hồng (“Công ty”). Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty, Hồng và Ánh đã nhiều lần thay phiên nhau đặt hàng của Công ty Ngọc Điệp. Trên hóa đơn của Công ty Ngọc Điệp, các mặt hàng được bán cho Công ty Ánh Dương Hồng. Ngày 19/8/2019, để phục vụ một dự án mới của Công ty, Ánh có đặt của Công ty Ngọc Điệp, 5 tủ lạnh Samsung Inverter 538 lít mã RS552NRUA9M, giá 32 triệu đồng/ tủ lạnh. Khi hàng chuyển tới Công ty, Ánh đã ứng tiền của mình, trả 160 triệu đồng cho Công ty Ngọc Điệp. Ngày 22/8/2019, Minh là bạn của Ánh, có tới tham quan Công ty. Lúc này, còn 1 tủ lạnh trưng bày tại Công ty. Minh ngỏ lời muốn mua và Ánh đồng ý bán với giá 40 triệu đồng. Minh chuyển tiền ngay vào tài khoản của Ánh còn Ánh thuê xe chở tủ lạnh tới ngay địa chỉ nhà Minh. Ngày 24/8/2019, Dương và Hồng phát hiện ra Ánh đã tự ý bán tủ lạnh nên rất tức giận, yêu cầu Ánh giải thích, đồng thời hoàn trả lại 8 triệu đồng. Ánh cho rằng mình có quyền bán chiếc tủ lạnh mà không thông báo cho ai, vì mình đã trả tiền cho Công ty Ngọc Điệp. Thêm nữa, Ánh sẽ mua 1 chiếc tủ lạnh khác thay thế chiếc tủ lạnh đã được bán. Ánh lập tức liên lạc với Công ty Ngọc Điệp nhưng được biết: dòng tủ lạnh đó tạm thời hết hàng. Ánh cho rằng: Dương và Hồng không có quyền yêu cầu Ánh mua 1 chiếc tủ lạnh y hết như trước; nên quyết định mua 1 chiếc tủ lạnh khác có giá tiền tương đương (32 triệu đồng) để bù vào. Hãy xác định và giải thích: 1. Chiếc tủ lạnh trưng bày và số tiền 8 triệu đồng (tiền chênh lệch sau khi Ánh bán tủ lạnh cho Minh) thuộc loại tài sản gì theo quy định về phân loại tài sản của Bộ luật Dân sự 2015? 2. Ai là chủ sở hữu của chiếc tủ lạnh trưng bày? Công ty Ngọc Điệp, Công ty Ánh Dương Hồng hay Ánh? 3. Ánh có quyền bán chiếc tủ lạnh trưng bày không? 4. Ánh có phải hoàn trả lại 8 triệu đồng cho Công ty không? 5. Dương và Hồng có quyền yêu cầu Ánh mua 1 chiếc tủ lạnh khác đúng hiệu Samsung Inverter 538 lít mã RS552NRUA9M để thay thế cho chiếc tủ lạnh đã bị bán không? Hay phải chấp nhận bất kỳ chiếc tủ lạnh nào Ánh mua với giá tương đương 32 triệu đồng?
Hỏi về việc giải quyết tranh chấp đất đồi rừng?
Tại địa phương tôi đang có trường hợp như sau, mong luật sư tư vấn giúp. Một công dân đề nghị cấp xã đến kiểm tra diện tích đất đồi rừng của gia đình với lý do gia đình cho rằng doanh nghiệp khai thác đá đã đào vào phần đất của gia đình. Trong đơn có đề nghị kiểm tra thực địa. Tuy nhiên theo quy định thì việc đo đạc thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai. Cấp xã không có thẩm quyền cũng như máy móc thiết bị đo đạc kiểm tra (các thửa đất nhỏ như thổ cư hoặc vườn tạp có thể kiểm tra sơ bộ bằng thước dây, thửa đất lâm nghiệp diện tích lớn, địa hình không bằng phẳng thì dùng thước sẽ không đạt được độ chính xác). Trường hợp này có thể tư vấn cho người dân liên hệ với đơn vị tư vấn đo đạc để đảm bảo độ chính xác hoặc liên hệ VPĐKĐĐ thực hiện việc đo đạc không? Vụ việc này đã xảy ra từ lâu năm, các cấp đã tổ chức làm việc giải quyết, hiện nay người dân đã có đơn đến tòa án nhưng đồng thời cũng có đơn đề nghị cấp xã kiểm tra, vậy cấp xã giải quyết và trả lời người dân thế nào? Tôi xin cảm ơn.
Giải quyết tranh chấp về đất đai như thế nào?
Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 khi các bên xảy ra tranh chấp thì: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở Theo Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 thì tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở do Hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp. Theo hình thức này chị phải gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Đây là bước hòa giải bắt buộc. Hòa giải tại UBND cấp xã: 1. Thành phần Hội đồng hòa giải Thành phần Hội đồng hòa giải gồm: + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; + Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; + Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; + Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; + Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành 2. Kết quả hòa giải Hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy tra 1 trong 2 trường hợp: Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai) + Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. + Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp 2: Hòa giải không thành Hòa giải không thành nếu muốn giải quyết việc tranh chấp thì theo 02 hướng sau: Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: - Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. - Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết sau: + Cách 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh (tùy thuộc vào chủ thể tranh chấp) + Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân (theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự). (Được trình bày cụ thể tại mục 4 và mục 5) Lưu ý: - Thời gian hòa giải tại UBND cấp xã: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trên thực tế, nhiều UBND chậm giải quyết, nếu muốn giải quyết nhanh thì phải “nhắc” UBND về thời hạn trên. - Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP biên bản hòa giải phải ghi đầy đủ thông tin sau: + Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; + Thành phần tham dự hòa giải; + Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); + Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; + Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Khi nhận biên bản thì phải chú ý xem có đủ nội dung trên hay không? Vì trên thực tế giải quyết tranh chấp đất đai, nếu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã mà ghi thiếu thông tin thì có thể bị trả lại đơn yêu cầu khi yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết hoặc sẽ bị Tòa án trả lại đơn khi khởi kiện. Khởi kiện tại Tòa án Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự dưới đây. Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm: - Đơn khởi kiện theo mẫu. - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100. - Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp. - Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. - Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó. Bước 2. Nộp đơn khởi kiện - Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp. - Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau: + Nộp trực tiếp tại Tòa án; + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; + Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết - Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung. - Nếu hồ sơ đủ: + Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí. + Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa. + Sau đó tòa sẽ thụ lý. Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử - Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (Tổng 06 tháng - Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự). - Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ). - Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.
Cơ quan giải quyết tranh chấp lao động đối với công ty có nhiều chi nhánh
Trong trường hợp công ty có nhiều chi nhánh, cơ sở sản xuất, địa điểm kinh doanh đặt ở các tỉnh thành khác nhau trong cả nước khi có tranh chấp lao động, thì cơ quan có thẩm quyền tại tỉnh thành cty đặt trụ sở chính giải quyết hay vụ việc tranh chấp ở đâu thì cơ quan có thẩm quyền tại tỉnh thành đó giải quyết? Căn cứ theo quy định tại Điều 187, 191 Bộ luật lao động 2019 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, có quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể bao gồm: 1. Hòa giải viên lao động; 2. Hội đồng trọng tài lao động; 3. Tòa án nhân dân. - Theo đó, Hòa giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động trên địa bàn nơi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động sẽ giải quyết. - Trường hợp tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp thì Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: "Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;"
Thực tế việc thực hiện các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
1. Luôn đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu 2. Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích tự hòa giải trong nội bộ nhân dân. 3. Việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc làm, phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương 4. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa => Trên thực tế việc thực hiện các nguyên tắc này như thế nào? có hiệu quả không? còn hạn chế gì?
Giải quyết tranh chấp khi bên chuyển nhượng không phối hợp để cấp sổ?
Năm 2007 tôi có mua 1 lô đất và tài sản trên đất là nhà cấp 4. Lúc mua bán đất chưa có bìa đỏ nên chỉ làm hợp đồng mua bán và trả tiền viết tay không qua công chứng. Sau đó bên bán làm bìa đỏ và bàn giao bìa cho tôi. Và tôi đã làm lại nhà trên lô đất ở 13 năm nay không có tranh chấp. Nhưng gần 10 năm nay tôi đã nhiều lần đề nghị bên bán phối hợp để làm thủ tục công chứng sang tên nhưng gia đình bên bán không hợp tác để ký hồ sơ chuyển nhượng. Vậy xin hỏi: Nếu tôi kiện ra tòa có được không? Và có cách nào khác để tôi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất cho tôi được không?
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đường đi chung
Năm 2006, em có mua một miếng đất đã được tách sổ, lúc mua có thỏa thuận miệng là có đường đi chung ngay trên đất của chủ đất. Đường đi đó được sử dụng từ đó đến này, hiện tại thì chủ đất lấy lại để bán và không cho gia đình em đi lại. Cho em hỏi là giờ em có quyền khiếu nại chủ đất để nguyên đường đi cho gia đình em sử dụng hay không? Và em khiếu nại ở đâu để giải quyết ạ. Em cám ơn!
Giải quyết tranh chấp nhượng quyền?
Ngày 16/10/2018 công ty A (Bên nhượng quyền ) và công ty B (Bên nhận quyền) là hai thương nhân Việt Nam giao kết hợp đồng nhượng quyền thương mại, theo đó công ty A cho phép công ty B tiến hành việc mua bán cà phê theo cách thức tổ chức kinh doanh do công ty A quy định và được sử dụng nhãn hiệu cà phê E cùng với khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và quảng cáo của công ty A. Thời hạn hợp đồng là 5 năm kể từ ngày giao kết hợp đồng. Theo hợp đồng phí nhượng quyền là 150 triệu đồng (bao gồm phí sử dụng nhãn hiệu, huấn luyện đào tạo nhân viên đợt đầu, phí quảng cáo khai trương,phí thiết kế nội thất) được công ty trả 1 lần trong vòng 7 ngày kể từ ngày kể từ khi ký hợp đồng.Trong quá trình hoạt động, công ty B có nghĩa vụ thanh toán phí hoạt động vào ngày mùng 5 hàng tháng được tính dựa trên doanh thu của cửa hàng trong mỗi tháng theo mức như sau: 0% khi doanh thu dưới 180 triệu/tháng, 5% khi doanh thu từ 180tr-350tr/tháng, 10% khi doanh thu từ 351tr trở lên/tháng. Hợp đồng cũng quy định quyền chấm dứt hợp đồng của công ty A trong trường hợp công ty B vi phạm một trong các điều khoản của hợp đồng.Trong trường hợp chấm dứt như vậy, công ty B phải trả phí hoạt động được tính dựa theo chi phí trung bình mà công ty B đã trả cho công ty A trong những tháng trước và cộng dồn từ ngày chấm dứt hợp đồng cho đến ngày hết hạn hợp đồng. Ngoài ra để đảm bảo tính đồng bộ về chất lượng hàng hoá trong toàn hệ thống, công ty B có nghĩa vụ mua từ công ty A hoặc mua từ các nguồn do công ty A chỉ định các hàng hoá gồm: cà phê và các nguyên liệu thô khác được sản xuất phù hợp với những đặc tính do công ty A quy định, theo số lượng được nêu trong tài liệu hướng dẫn về quy trình vận hành tiêu chuẩn của hệ thống. Tiền hàng được thanh toán theo khối lượng thực tế trong thời hạn 2 tuần kể từ ngày công ty A xuất hoá đơn giá trị gia tăng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty B gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, trong đó 1 phần do công ty A không thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại đồng loạt cho các cửa hàng trong cùng hệ thống, sự phân bổ khác nhau về giá trị và thời gian khuyến mại giữa các cửa hàng dẫn đến doanh thu của công ty B bị giảm, công ty B đã yêu cầu công ty A hỗ trợ và khắc phục tình trạng trên nhưng công ty A không thực hiện. Ngày 14/02/2019, công ty B thông báo cho công ty A về việc chấm dứt hợp đồng và không tiếp tục sử dụng nhãn hiệu E trong kinh doanh, sau đó công ty A phát hiện công ty B có hành vi tự ý gỡ bỏ bảng hiệu cà phê nhãn hiệu E thay bằng bảng hiệu Oneshop Cofee.Theo công ty A các bên đang trong quá trình thương lượng để giải quyết tranh chấp, do đó hành vi của công ty B đã vi phạm nghĩa vụ của bên nhận quyền gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc kinh doanh và uy tín của toàn bộ hệ thống, vì vậy công ty A thông báo chấm dứt hợp đồng do vi phạm của công ty B, buộc công ty B thanh toán các khoản sau: Thứ nhất: tiền mua nguyên vật liệu còn thiếu Thứ hai: toàn bộ phí hoạt động hàng tháng tính theo mức trung bình mà công ty B đã trả cho công ty A trong những tháng trước và tính cho thời hạn còn lại của hợp đồng. Thứ ba: tiền lãi trên số tiền hàng chậm trả và tiền phí hoạt động được cộng dồn từ ngày chấm dứt hợp đồng trái pháp luật cho đến khi hết hạn hợp đồng. Mặt khác theo công ty A, công ty B còn vi phạm hợp đồng do không đăng kí kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại do vậy không đủ điều kiện để tiến hành công việc kinh doanh cà phê E theo phương thức nhượng quyền. Công ty B lập luận rằng, việc chấm dứt hợp đồng là do công ty A vi phạm nghĩa vụ trợ giúp thường xuyên cho bên nhận quyền. Mặt khác, hàng hoá mà công ty A cung cấp cho công ty B là hàng hoá được nhập khẩu và phân phối bởi nhiều doanh nghiệp khác nhau, công ty A chỉ phân tách và đóng gói giản đơn sau đó dán giấy nhãn hiệu E lên bao bì, không phải là loại bao bì đặc in, do vậy cũng không phải là hàng hoá đặc thuộc. Công ty B có quyền từ chối mua hàng hóa này nếu việc từ chối mua đó không ảnh hưởng đến tính đồng bộ về chất lượng hàng hoá trong toàn hệ thống. Mặt khác, công ty A không xuất hoá đơn giá trị gia tăng đối với các hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các bên. Việc tháo gỡ bảng hiệu nhãn hiệu cà phê E sau khi công ty B chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại với công ty A là phù hợp. Cho tôi hỏi bên nào đúng và giải quyết như thế nào theo quy dịnh của pháp luật ạ? Tôi cảm ơn
13 VBPL áp dụng trong quá trình kiểm sát giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng
Hướng dẫn - hình minh họa Hướng dẫn 29/HD-VKSTC về một số nội dung trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành ngày 25 tháng 9 năm 2020. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án KDTC, VKSNDTC hướng dẫn một số nội dung về: - Thời hiệu khởi kiện - Về vụ án được giải quyết lại sau khi có quyết định GĐT, Tái thẩm - Về mức phạt trong hợp đồng thương mại ... Ngoài ra khi nghiên cứu, giải quyết vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, ngoài những văn bản Luật cơ bản là Luật Các tổ chức tín dụng và Bộ luật dân sự, cần phải nghiên cứu kỹ những văn bản dưới luật thường được áp dụng để giải quyết dưới đây: 1.Thông tư Liên tịch 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản. 2. Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm. 3. Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm. 4. Quyết định 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về mức lãi suất cơ bản bằng đông Việt Nam. 5. Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. 6. Nghị định 102/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm. 7. Công văn 152/TANDTC-PC ngày 19/7/2017 của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, xử lý nợ xấu. 8. Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. 9. Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu tại Tòa án nhân dân. 10. Giải đáp một số vấn đề về nghiệp vụ 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao. 11. Công văn 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019 của Tòa án nhân dân tối cao thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính. 12. Án lệ số 11/2017/AL về công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà trên đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thể chấp được Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao thông qua ngày 14/12/2017 và được công bố theo Quyết định số 299/QĐ-CA ngày 28/12/2017 của Chánh án TAND tối cao. 13. Án lệ số 37/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm sau khi kết thúc thời hạn đóng phí bảo hiểm được Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao thông qua ngày 05/02/2020 và được công bố theo Quyết định 50/QĐ-CA ngày 25/02/2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Xem chi tiết hướng dẫn tại file đính kèm:
Bài tập tình huống giải quyết tranh chấp hợp đồng
Ngày 28/10/2017, bà Mai Thị Anh cùng ông Nguyễn Văn Sang và bà Hồ Thị Thơm có ký hợp đồng vay tiền (hợp đồng bằng văn bản có đầy đủ chữ ký của 2 bên, mỗi bên giữ 1 bản).hai bên cùng thống nhất, ông Sang và bà Thơm sẽ cho bà Anh vay số tiền là 2.500.000.000 ( 2 tỷ 5 trăm triệu đồng), kỳ hạn vay là 15 tháng, lãi suất tiền là 0%. Hình thức bảo đảm ghi nhận trong hợp đồng vay là: 2 bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thửa đất tại Thành Phố Hà Nội cho bên cho vay. Đến hạn thanh toán 28/12/2018 bà Anh không trả được số nợ thì phải sang tên nhà đất cho ông Sang và Bà Thơm. 2 bên làm hợp đồng chuyển nhượng thửa đất nói trên với giá chuyển nhượng là 500.000.000 VNĐ. Ngay sau khi ký hợp đồng vay tiền, các bên đã tiến hành công chứng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cùng ngày ký kết hợp đồng vay tiền 28/10/2017 tại Văn phòng Công Chứng ĐĐ. Đến ngày 17/8/2018 mặc dù chưa hết thời hạn cho vay trong hợp đồng nhưng ông Nguyễn Văn Sang và bà Hồ Thị Thơm đã làm thủ tục và được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên. Câu hỏi : Hãy nhận xét và xử lý xem xét tranh chấp các bên?
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
Căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chap đất đai theo Điều 202 và 203 Luật đất đai 2013 Theo đó, Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận thì phải thông qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu hòa giải không thành thì mới gửi đơn khởi kiện lên tòa án (tức phải thông qua hòa giải thì tòa án mới thụ lý) Cụ thể cần phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp; - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. - Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. - Nếu hòa giải không thành, anh/chị mang biên bản hòa giải đó, kèm theo đơn khởi kiện và các giấy tờ tài lieu chứng minh như: bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dung đất, các chứng cứ về việc cản trở xây dung bất hợp pháp, hành vi cố ý gây thương tích... - Nộp đơn tại: TAND cấp huyện, nơi có đất
Các con đường giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định của pháp luât, người dân có thể lựa chọn việc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua việc Khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền hoặc Khiếu nại lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể là khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện, tỉnh nơi có đất tranh chấp hoặc khiếu nại lên UBND cấp huyện, tỉnh. Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng dân sự (còn gọi cụ thể là giải quyết thông qua con đường tòa án). Tòa án chỉ thụ lý giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai khi đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Do đó, nếu có các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, chị nên chọn khởi kiện tại Tòa án để khách quan hơn. Thứ hai, giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính Trình tự này sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND. Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Tuy nhiên, truớc khi khởi kiện lên Tòa án hay gửi đơn khiếu nại lên UBND huyện, ngừoi dân phải trải qua thủ tục hòa giải tại UBND xã. Do đó, người dân làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai lên UBND xã truớc. Sau đó có kết quả hòa giải mới đủ hồ sơ để thực hiện khởi kiện hoặc khiếu nại. Nếu có các giấy tờ quy định trong Điều 100 luật Đất đai, người dân sẽ chọn khởi kiện tại Tòa án để giải quyết khách quan hơn.