Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt?
Có thể hiểu, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Vậy một trong những tiêu chí đặt ra thì liệu có phải Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1. Quy trình đánh giá - Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp. 2. Xếp loại kết quả đánh giá - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt; - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức khá trở lên; Do đó, nếu đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 văn bản trên đạt mức khá trở lên, chính vì vậy trường hợp này thì không có quy định phải tất cả có tiêu chí mức tốt theo quy định trên. Tiêu chí Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn? Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán như sau: 1. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán - Là giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn; - Được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này phải đạt mức tốt; - Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập; - Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây dựng và phát triển học liệu số, bồi dưỡng giáo viên; - Có nguyện vọng trở thành giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Trong trường hợp cơ sở giáo dục phổ thông có số lượng giáo viên đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này nhiều hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên thì ưu tiên lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán dựa trên các tiêu chuẩn sau: có trình độ trên chuẩn trình độ đào tạo; được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong dạy học, giáo dục; có sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giải pháp đổi mới trong dạy học và giáo dục được công nhận và sử dụng rộng rãi trong nhà trường, tại địa phương. Theo đó, đối với giáo viên cốt cán thì lựa chọn theo quy định trên, đơn cử như giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn, đồng thời quy định không đặt ra đối với trường hợp phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn.
Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy?
Hiện nay, thực tế cho thấy Nhà trường động viên, khuyển khích giáo viên đi học trên chuẩn, nhất là học chuyên ngành về lí luận và phương phương pháp dạy học các môn học, đồng thời kể cả việc bồi dưỡng nâng cao trình độ. Vậy vấn đề đặt ra thời gian bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy? Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy? Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm 1. Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó: - 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học. - 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. - 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới. - 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học. 2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó: - 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học. - 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. - 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới. - 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học. Theo đó, Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần trong đó có 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Cho nên vẫn tính vào thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở theo quy định. Việc đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh có phải là nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp? Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp Ngoài các nhiệm vụ đối với giáo viên quy định tại Điều 3 của Quy định này, giáo viên làm chủ nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau: 1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp; 2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm; 3. Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; 4. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức; 5. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Do đó, một trong những nhiệm vụ giáo viên chủ nhiệm là đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.
Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không?
Việc xác định rõ các khoảng thời gian được tính và không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo là rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến mức hưởng của khoản phụ cấp này. >>> Xem thêm: Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH? (1) Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên có được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo không? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Như vậy, không phải mọi thời gian tham gia BHXH bắt buộc đều được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Chỉ những khoảng thời gian đóng BHXH bắt buộc trong quá trình giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, hoặc làm việc trong các ngạch, chức danh chuyên ngành như hải quan, tòa án,thanh tra,...v.v thì mới đủ điều kiện được tính là thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Điều này có nghĩa rằng, nếu một cá nhân có thời gian tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc trong các lĩnh vực khác mà không liên quan đến giáo dục hay các công việc chuyên ngành nêu trên thì thời gian tham gia BHXH bắt buộc đó sẽ không được tính vào thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên giáo viên. (2) Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thâm niên? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, các khoản thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo bao gồm: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP. Như vậy, khi giáo viên tham gia BHXH bắt buộc và đang giảng dạy, giáo dục, nếu gặp phải các trường hợp nêu trên, thì thời gian đó sẽ không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho nhà giáo. (3) Mức hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. Như vậy, thời gian tham gia BHXH bắt buộc được tính làm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo càng dài thì mức hưởng phụ cấp thâm niên sẽ càng cao. Do đó, việc xác định rõ các khoảng thời gian được tính và không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên là rất quan trọng. Những khoảng thời gian này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà giáo mà còn đảm bảo tính công bằng trong việc tính toán phụ cấp thâm niên cho những người làm việc trong ngành giáo dục. >>> Xem thêm: Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH?
Đề xuất miễn học phí cho học sinh, sinh viên là con giáo viên
Dự thảo Luật Nhà giáo sau khi chỉnh lý, tiếp thu đã có sự điều chỉnh ngắn gọn và thay đổi căn bản, giảm 26 điều từ 71 điều xuống 45 điều. Cụ thể, nội dung Dự thảo Luật Nhà giáo sau khi được chỉnh lý tập trung quy định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội, có sự cân nhắc, điều chỉnh theo hướng chỉ quy định trong Dự thảo những vấn đề đã chín, đã rõ, đã ổn định, giải quyết được những vấn đề bất cập trong thực tiễn và tạo ra bước đột phá cho hoạt động của ngành giáo dục đào tạo, trong đó có nhà giáo. Đáng chú ý, tại Dự thảo có đề xuất Nhà nước sẽ trả tiền học phí cho con nhà giáo từ mầm non đến đại học. (1) Miễn học phí cho học sinh, sinh viên là con giáo viên Cụ thể, tại Điều 26 Dự thảo Luật Nhà giáo có đề xuất liên quan đến những chính sách hỗ trợ nhà giáo như sau: - Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo vùng; - Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng; - Chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp; - Miễn học phí cho con đẻ và con nuôi hợp pháp của nhà giáo đang trong thời gian công tác. - Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ hoặc phổ cập giáo dục hoặc biệt phái hoặc dạy tăng cường hoặc dạy liên trường hoặc phải di chuyển để dạy ở các điểm trường tại các thôn, bản, phum, sóc; - Các chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo. Bên cạnh những chính sách hỗ trợ chung nêu trên, những nhà giáo công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật còn được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong số các chính sách như sau: - Bảo đảm chỗ ở tập thể hoặc được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở và các điều kiện thiết yếu khi đến công tác tại vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng về thăm gia đình theo quy định; - Chế độ phụ cấp, trợ cấp tùy theo đối tượng. (2) Giáo viên tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng 01 bậc lương Cụ thể, tại Điều 25 Dự thảo Luật Nhà giáo có đề xuất liên quan đến tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập như sau: - Lương cơ bản theo bảng lương nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. - Phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật. - Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; nhà giáo trường chuyên biệt, trường chuyên biệt khác; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo là người dân tộc thiểu số và nhà giáo ở một số ngành nghề đặc thù được ưu tiên trong chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với các nhà giáo khác. - Nhà giáo tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng 01 bậc lương trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. Thông tin thêm về Dự án Luật Nhà giáo, vừa qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thống nhất trình Quốc hội cho ý kiến Dự án Luật Nhà giáo tại kỳ họp thứ 8, khai mạc vào ngày 21/10. Dự kiến Luật sẽ được thông qua tại kỳ họp giữa năm 2025.
Lắp camera trong lớp học có vi phạm pháp luật không?
Lắp đặt camera trong lớp học có vi phạm pháp luật và xâm phạm quyền riêng tư của học sinh, giáo viên hay không? Cùng làm rõ vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Lắp camera trong lớp học có vi phạm pháp luật không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 21 Hiến pháp 2013 có quy định rằng: - Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. - Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn. - Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. - Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác. Bên cạnh đó, Điều 32 Bộ Luật Dân sự 2015 cũng có quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau: - Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. - Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. - Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Dựa vào các quy định trên, có thể khẳng định rằng việc tự ý hoặc lén lút gắn camera vào lớp học để theo dõi học sinh và giáo viên là vi phạm pháp luật. Song, nếu việc lắp đặt camera được thỏa thuận và có sự đồng ý của học sinh, giáo viên, phụ huynh và nhà trường, thì việc này sẽ không vi phạm pháp luật. Thực tế hiện nay, việc lắp camera giám sát trong lớp học đã trở nên phổ biến hơn, nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện việc lắp camera trong lớp học và thực tiễn cho thấy việc này cũng không ảnh hưởng nhiều đến việc học tập và giảng dạy. Nhiều vụ việc bạo hành trẻ em hay học sinh vi phạm nội quy đã được làm sáng tỏ nhờ hình ảnh và âm thanh từ camera giám sát. Việc lắp camera trong lớp học sẽ tạo cảm giác yên tâm hơn cho phụ huynh khi đưa con đến lớp, đặc biệt với những phụ huynh có con đang ở lứa tuổi mầm non. Ngoài ra, camera giám sát cũng có thể hỗ trợ giáo viên cung cấp bằng chứng xác thực trong những tình huống xảy ra trong lớp học mà họ không thể kiểm soát, từ đó bảo vệ quyền lợi và uy tín của giáo viên. Do đó, việc lắp camera trong lớp học không chỉ mang lại lợi ích mà còn tạo ra môi trường học tập an toàn hơn. Tuy nhiên, trước khi lắp đặt, phụ huynh, giáo viên và nhà trường cần thống nhất ý kiến để đảm bảo rằng việc này sẽ hỗ trợ tốt nhất cho quá trình giảng dạy và học tập mà không gây ảnh hưởng tiêu cực cho giáo viên và học sinh. (2) Lén đặt camera, xâm phạm quyền riêng tư bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, hành vi lợi dụng internet để xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín tổ chức và danh dự cá nhân là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, nếu người nào sử dụng hình ảnh từ camera đưa lên mạng xã hội, tùy theo mức độ vi phạm sẽ quyết định hình thức xử phạt. Cụ thể: - Xử phạt hành chính: Theo Khoản 3 Điều 100 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 50 đến 70 triệu đồng đối với người lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, vu khống hoặc xúc phạm danh dự cá nhân. - Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 đến 30 triệu đồng, hoặc cải tạo không giam giữ đến 3 năm. Nếu vi phạm nhiều lần, xúc phạm nhiều người, hoặc lợi dụng chức vụ, mức phạt tù có thể từ 3 tháng đến 2 năm. Đặc biệt, nếu gây rối loạn tâm thần từ 46% trở lên hoặc khiến nạn nhân tự sát, phạt tù có thể lên đến 5 năm. Ngoài ra, người vi phạm cũng có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề trong 1 đến 5 năm. Tóm lại, cuộc sống riêng tư và bí mật cá nhân được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập và công khai thông tin của người khác mà không có sự đồng ý của người đó là vi phạm, mức phạt sẽ tùy thuộc vào tính chất vi phạm, người vi phạm có thể bị phạt lên đến 5 năm tù.
Giáo viên có được hưởng phụ cấp ưu đãi, thâm niên khi nghỉ ốm đau, thai sản không?
Trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này có được hưởng phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thâm niên không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp ưu đãi không? Căn cứ tiểu mục 1 và 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT có quy định quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo như sau: - Phạm vi và đối tượng áp dụng: (i) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). (ii) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm. (iii) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền. - Điều kiện áp dụng: + Đối tượng nêu trên đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các ký tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng (ii) và (iii) nêu trên thì không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo; Những đối tượng nêu trên không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành. - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, nhà giáo (bao gồm cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo. Đồng thời, đối với thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành thì không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi. Theo đó, nếu thời gian nghỉ ốm đau, thai sản nếu không vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành tại Điều 26 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì vẫn có thể được hưởng phụ cấp ưu đãi. (2) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp thâm niên không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, bao gồm: + Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng. + Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Bên cạnh đó, cũng có nêu rõ về thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này vẫn được tính hưởng phụ cấp thâm niên. Lưu ý: Trường hợp nghỉ vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH thì khoảng thời gian đó sẽ không tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Giáo viên được hưởng biên chế suốt đời khi nào?
Biên chế suốt đời là gì? Thực hiện tinh giản biên chế đối với giáo viên trong trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Giáo viên được hưởng biên chế suốt đời khi nào? Căn cứ khoản 2 Điều 25 Luật viên chức 2010 được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020; - Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019; - Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, những giáo viên đã được tuyển dụng trước 01/7/2020 thì vẫn sẽ được hưởng “viên chức suốt đời”. Bên cạnh đó, những giáo viên tuyển dụng sau 01/7/2020 nhưng công tác ở các vùng khó khăn cũng vẫn sẽ được hưởng chính sách này. Trường hợp giáo viên mới được tuyển dụng từ ngày 01/7/2020 thì đều phải ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Có nghĩa là, sẽ không còn chế độ biên chế với những giáo viên thuộc trường hợp này. (2) Tinh giản biên chế đối với giáo viên trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có nêu rõ, sẽ thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với giáo viên thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ. - Dôi dư do cơ cấu lại theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau có xác nhận của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc tại thời điểm xét tinh giản biên chế, giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Theo đó, sẽ thực hiện tinh giản biên chế đối với giáo viên thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên.
Giáo viên có được kêu gọi phụ huynh góp tiền hỗ trợ mua thiết bị dạy học không?
Các khoản thu đầu năm học luôn là một vấn đề nóng nhận được nhiều sự quan tâm của các bậc phụ huynh. Vậy, giáo viên có được kêu gọi phụ huynh góp tiền hỗ trợ mua thiết bị dạy học dưới danh nghĩa ban đại diện cha mẹ học sinh không? Giáo viên có được kêu gọi phụ huynh góp tiền hỗ trợ mua thiết bị dạy học không? Theo khoản 4 Điều 10 Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT, ban đại diện cha mẹ học sinh không được quyên góp của người học hoặc gia đình người học những khoản tiền sau: - Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện. - Các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh: + Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; + Trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; + Vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; + Khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; + Mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; + Hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; + Sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường. Như vậy, 8 khoản trên thì ban đại diện cha mẹ học sinh không được thu của học sinh hoặc phụ huynh, giáo viên cũng không được kêu gọi đóng các khoản tiền này dưới danh nghĩa ban đại diện cha mẹ học sinh, trong đó, có mua thiết bị dạy học. Người giáo viên phải có những phẩm chất gì? Theo Điều 4 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn 1, phẩm chất nhà giáo như sau: Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. - Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo + Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; + Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo; + Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo. - Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo + Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; + Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng tốt đến học sinh; + Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo. Như vậy, người giáo viên phải có những phẩm chất theo tiêu chuẩn quy định trên. Giáo viên sẽ được đánh giá tiêu chuẩn bao lâu một lần? Theo Điều 11 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định chu kỳ đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên như sau: - Giáo viên tự đánh giá theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học. - Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học. - Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên, nhà trường rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên." Như vậy, giáo viên sẽ tự đánh giá theo chu kỳ 01/lần vào cuối năm học. Còn về phía người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông sẽ tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ 02/lần vào cuối năm học
Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh?
Giáo viên dạy giáo dục quốc phòng an ninh thì một trong những trình độ là có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng, an ninh; Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Vậy đối với Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh không? Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định Trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành 1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: - Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. 3. Thời gian, lộ trình hoàn thành Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bảo đảm: - Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn; - Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn. Do đó, về quy định thì Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có nghĩa là không mặc nhiên và bắt buộc Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh. Cơ sở đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh có bắt buộc bố trí giáo viên cơ hữu hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh như sau: Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh: 1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký. 2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên. 4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Như vậy, đối chiếu quy định trên thì yêu cầu phải có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.
Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không?
Phụ cấp thâm niên là một trong những quyền lợi của giáo viên, với những thay đổi hiện nay của hệ thống pháp luật, liệu giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây (1) Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? Theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách tiền lương của nhà giáo bao gồm tiền lương và phụ cấp và các chế độ khác (nếu có). Căn cứ theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, kể từ ngày 01/7/2024, giáo viên được hưởng 08 loại phụ cấp sau đây: - Phụ cấp kiêm nhiệm - Phụ cấp thâm niên vượt khung - Phụ cấp khu vực - Phụ cấp trách nhiệm công việc - Phụ cấp lưu động - Phụ cấp ưu đãi theo nghề - Phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính và theo phân hạng đơn vị sự nghiệp công lập Như vậy, theo đề xuất của Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách lương của giáo viên sẽ bao gồm các khoản phụ cấp, trong đó có phụ cấp thâm niên. Do đó, nếu Luật Nhà giáo được thông qua, giáo viên vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Đối với những nhà giáo công tác ở các ngành, lĩnh vực có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù đó nếu đáp ứng được các quy định của chính sách. Trường hợp nhà giáo công tác ở ngành lĩnh vực mà ngành, lĩnh vực đó có chính sách trùng với chính sách dành cho nhà giáo nhưng ở mức cao hơn thì được hưởng 01 chính sách có mức cao nhất. Cũng theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, tiền lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất so với hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. (2) Đề xuất thêm một số chính sách hỗ trợ dành cho nhà giáo Theo đề xuất tại Điều 41 Dự thảo Luật Nhà giáo, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà giáo trẻ; nhà giáo công tác ở vùng khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy trẻ khuyết tật, nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số, nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số, dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật. Theo đó, các chính sách hỗ trợ nhà giáo gồm: - Nhà công vụ - Chế độ phụ cấp - Chế độ trợ cấp - Chính sách đào tạo - Bồi dưỡng - Khám bệnh định kỳ hằng năm - Hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo - Các chế độ khác bảo đảm an sinh xã hội cho nhà giáo. Ngoài các đề xuất chung về chính sách hỗ trợ nhà giáo nêu trên, nhà nước cũng khuyến khích địa phương ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ nhà giáo; cơ sở giáo dục hỗ trợ nhà giáo thông qua quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo. Theo quy định tại Điều 43 Dự thảo Luật Nhà giáo, quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo là quỹ không vì lợi nhuận; dùng để hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; hỗ trợ nhà giáo và thân nhân nhà giáo có hoàn cảnh khó khăn; khen thưởng, tôn vinh nhà giáo. Quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo gồm hai loại: - Do tổ chức, cá nhân thành lập, hoạt động và quản lý theo quy định về quỹ xã hội, quỹ từ thiện; - Do cơ sở giáo dục thành lập từ nguồn kinh phí tài trợ, viện trợ, hiến tặng hoặc kinh phí của cơ sở giáo dục và nguồn kinh phí hợp pháp khác; hoạt động theo quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật. Có thể thấy, các chính sách hỗ trợ được đề xuất rất đa dạng và bao quát, từ nhà công vụ, chế độ phụ cấp, trợ cấp cho đến các chính sách đào tạo và bồi dưỡng. Đặc biệt, chính sách hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo cũng là một điểm đáng chú ý, thể hiện sự chăm sóc đến đời sống gia đình của giáo viên. Điều này cho thấy nhà nước đã nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của nhà giáo trong việc phát triển giáo dục và xã hội. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây
Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không?
Giáo viên khi vi phạm những quy định nào sẽ bị xử lý kỷ luật? Trường hợp giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật giáo viên đó không? Giáo viên vi phạm gì sẽ bị xử lý kỷ luật? Theo Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định: - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. - Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: + Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, giáo viên sẽ bị xử lý kỷ luật khi vi phạm các quy định như trên, trong đó hành vi vi phạm được chia thành 4 mức độ là gây hậu quả ít nghiêm trọng, gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không? Theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép. - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. - Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật. - Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Như vậy, trường hợp giáo viên đang nghỉ thai sản (chỉ áp dụng với nữ) thì sẽ nằm trong các trường hợp chưa xem xét kỷ luật, theo đó đơn vị sẽ chưa được ra quyết định kỷ luật giáo viên nữ đang nghỉ thai sản, trừ khi giáo viên đó có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật. Khi nào giáo viên được miễn trách nhiệm kỷ luật? Theo Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật bao gồm: - Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm. - Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008. - Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 khi thi hành công vụ. - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời. Như vậy, giáo viên sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật khi được xác nhận mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm, vi phạm trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khi thi hành công vụ hoặc đã qua đời.
Giáo viên sinh con lần thứ 4 có bị xử lý kỷ luật không?
Giáo viên được sinh mấy con? Nếu giáo viên sinh con lần thứ 4 thì có bị xử lý kỷ luật không? Hình thức kỷ luật là gì? Có trường hợp nào giáo viên sinh quá 2 con mà vẫn không bị kỷ luật không? Giáo viên sinh con lần thứ 4 có bị xử lý kỷ luật không? Theo Điều 10 Pháp lệnh Dân số năm 2003 được sửa đổi bởi Điều 1 Pháp lệnh 08/2008/PL-UBTVQH12 quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản như sau: - Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con; - Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định; - Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Mà theo khoản 1 Điều 16 Luật viên chức 2010 quy định một trong những nghĩa vụ chung của viên chức là chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước. Như vậy, giáo viên là viên chức mà vi phạm quy định về dân số và kế hoạch hoá gia đình (sinh quá 2 con mà không thuộc trường hợp đặc biệt) là đang vi phạm quy định về nghĩa vụ của viên chức. Theo đó, giáo viên sinh con lần thứ 4 sẽ bị xử lý kỷ luật. Xem thêm: Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không? Hình thức xử lý kỷ luật giáo viên sinh con lần thứ 4? Theo khoản 9 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP thì đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức sẽ áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức. Theo khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; Mà theo điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, giáo viên sinh con lần thứ 3 đã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tiếp tục sinh con lần thứ 4 hoặc việc sinh con lần thứ 4 gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý kỷ luật cảnh cáo. Trường hợp nào giáo viên sinh quá 2 con mà không bị kỷ luật? Theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định có 7 trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con bao gồm: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Như vậy, giáo viên nếu sinh con thứ 4 nhưng thuộc 1 trong 7 trường hợp quy định trên thì sẽ không bị kỷ luật. Xem thêm: Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không?
Các chính sách biên chế của giáo viên khi bị tinh giản biên chế
Khi nào giáo viên bị tinh giản biên chế? Những chính sách biên chế mà giáo viên được hưởng khi bị tinh giản biên chế? 1/ Các trường hợp giáo viên bị tinh giản biên chế Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Đồng thời giáo viên là công dân Việt Nam được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển vào làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc tại các trường học là đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập nên giáo viên tại trường công lập sẽ được xác định là viên chức. Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, giáo viên là viên chức bị tinh giản biên chế trong 08 trường hợp như sau: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ; - Dôi dư do cơ cấu lại viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Giáo viên chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, giáo viên có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Giáo viên là viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Giáo viên đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. 2/ Về chính sách tinh giản biên chế Các chính sách tinh giản biên chế được quy định tại Chương II Nghị định 29/2023/NĐ-CP. Theo đó, giáo viên khi bị tinh giản biên chế thì có thể được hưởng các chính sách tinh giản biên chế sau: Một là, chính sách nghỉ hưu trước tuổi. Tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách về hưu trước tuổi thì giáo viên bị tinh giản biên chế thuộc 05 trường hợp sau sẽ được hưởng chính nghỉ hưu trước tuổi: - Giáo viên bị tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau: + Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP; + Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. - Nếu giáo viên bị tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau: + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP; + Được hưởng chế độ quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. - Nếu giáo viên tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. - Giáo viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. - Giáo viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau: + Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; + Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Hai là, chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì giáo viên thuộc các đối tượng sau sẽ được hưởng chính sách tinh giản biên chế khi chuyển sang làm việc không hưởng lương thường xuyên, cụ thể như sau: - Giáo viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau: + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; + Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Không áp dụng chính sách này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên. Ba là, chính sách thôi việc Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách tinh giản biên chế khi thôi việc ngay hoặc thôi việc sau khi học nghề của giáo viên tinh giản biên chế gồm: - Chính sách thôi việc ngay: Giáo viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; + Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề: Giáo viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau: + Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng; + Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; + Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; + Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội; + Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hằng năm. Lưu ý: Các đối tượng thôi việc trên được bảo lưu thời gian đóng BHXH và cấp sổ BHXH hoặc nhận trợ cấp BHXH một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật. Trên đây là các chính sách biên chế mà giáo viên là viên chức có thể được hưởng khi bị tinh giản biên chế.
03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội
Nhà nước quy định một số đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội, trong đó có giáo viên. Ngoài ra, để hỗ trợ giáo viên mua nhà, Nhà nước có 03 gói hỗ trợ khi mua nhà ở xã hội (1) Nhà ở xã hội là gì? Có thể gọi nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở đặc biệt, được xây dựng với mục đích cung cấp nơi ở cho những đối tượng có nhu cầu về nhà ở nhưng lại có thu nhập thấp hoặc trung bình. Đây là loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước, với giá thành rẻ hơn so với nhà ở thương mại, nhằm giúp người dân có điều kiện ổn định cuộc sống. Theo đó, đối tượng được mua nhà ở xã hội thường là những người có thu nhập thấp, hộ gia đình có thu nhập trung bình, công nhân, viên chức, người lao động, người có công với cách mạng...Điều kiện cụ thể để được mua nhà ở xã hội sẽ được quy định rõ trong quy định về chính sách nhà ở xã hội của Nhà nước. Việc Nhà nước hỗ trợ nhà ở xã hội cho người dân nhằm đảm bảo cho những người có thu nhập thấp cũng có cơ hội ổn định chỗ ở, ổn định cuộc sống, giảm thiểu các vấn đề tệ nạn xã hội. Ngoài ra, nhà ở xã hội còn góp phần phát triển đô thị một cách bền vững, giảm tình trạng quá tải dân số ở các thành phố lớn. (2) 03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội Theo đó, giáo viên là một đối tượng đặc biệt trong xã hội, khi giáo viên vừa là công chức, viên chức của Nhà nước, vừa là người mang trọng trách giáo dục của quốc gia. Do đó, Nhà nước có quy định về 03 chương trình tín dụng hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội (trong đó có giáo viên), cụ thể: 1- Gói hỗ trợ vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội Điều kiện: - Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP - Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống - Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên Mức vay: - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà - Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay Lãi suất: - Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ (hiện nay là 4,8%/năm theo quy định tại Điều 1 Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2017) - Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ (căn cứ theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) 2- Gói vay ưu đãi theo Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP và các văn bản có liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng. (căn cứ điểm c mục 2 Chương II Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022) 3- Gói tín dụng theo Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 Theo đó, để hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển nhà ở xã hội, đề xuất triển khai Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng (tương đương khoảng 12% nhu cầu vốn để thúc đẩy thực hiện mục tiêu hoàn thành ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân giai đoạn 2021-2030) để cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân vay với lãi suất thấp hơn khoảng từ 1,5 - 2% so với lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank) trên thị trường trong từng thời kỳ và các ngân hàng thương mại ngoài nhà nước có đủ điều kiện với từng gói tín dụng cụ thể. (căn cứ điểm d mục 2 Chương II Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023) Giáo viên là đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, khi đáp ứng được các điều kiện về mua, thuê mua nhà ở xã hội và điều kiện về vay vốn, cấp tín dụng thì có thể tiếp cận 1 trong 3 gói hỗ trợ tín dụng trên để mua nhà ở xã hội.
Giáo viên giảng dạy ở trường công lập được dạy thêm ngoài nhà trường không?
Dạy thêm, học thêm ngoài giờ là vấn đề muôn thuở của nghề giáo. Việc này mang đến nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và hệ lụy cần được xem xét thấu đáo (1) Quy định của pháp luật về dạy thêm, học thêm Lenin có câu: “Học, học nữa, học mãi” để nói về việc kiến thức là vô tận, và con người cần phải học tập để rèn luyện bản thân, nâng cao tri thức để giúp ích cho xã hội. Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định, dạy thêm, học thêm là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Theo đó, giáo viên khi tổ chức dạy thêm sau giờ học phải tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT đối với việc dạy thêm, học thêm như sau: - Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học. - Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá. - Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm. - Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh. - Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm. Nhìn chung, các quy định về dạy thêm, học thêm nhằm mục đích đảm bảo hoạt động này diễn ra một cách hợp lý, hiệu quả, thật sự có ý nghĩa và bổ ích, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo quyền lợi cho học sinh, đặc biệt là việc học thêm phải trên tinh thần tự nguyện của học sinh và gia đình học sinh. (2) Lợi ích và hệ lụy của việc dạy thêm, học thêm Một số lợi ích của việc dạy thêm, học thêm có thể kể đến như: - Tạo cơ hội cho học sinh học tập nâng cao, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các kỳ thi - Góp phần giảm tải áp lực học tập cho học sinh trong trường - Giúp giáo viên tăng thu nhập, cải thiện đời sống Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc dạy thêm, học thêm cũng sẽ gây ra các hệ lụy như: - Gây áp lực học tập cho học sinh, tạo ra môi trường học tập "chợ chiều" - Tạo điều kiện cho giáo viên "lộ" kiến thức, phương pháp giảng dạy trong chính khóa - Gây mất cân bằng trong việc phân bổ thời gian và tâm sức của giáo viên Do đó, để hạn chế điểm bất cập và tăng thêm lợi ích của việc dạy thêm, pháp luật cũng quy định một số trường hợp không được dạy thêm. Từ đó đặt ra một thắc mắc liệu giáo viên giảng dạy ở trường công lập được dạy thêm ngoài trường không? (3) Giáo viên giảng dạy ở trường công lập được dạy thêm ngoài trường không? Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về một số trường hợp không được dạy thêm như sau - Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. - Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống. - Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông. - Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập: + Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường; + Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó. Như vậy, pháp luật không cho phép giáo viên đang giảng dạy, hưởng lương từ các trường công lập được tự mình tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường cũng như không được dạy thêm ngoài nhà trường cho học sinh mình đang dạy chính khóa trừ khi được Thủ trưởng cho phép. Tuy nhiên pháp luật vẫn cho phép giáo viên tham gia dạy thêm ngoài nhà trường như hình thức dạy trong trung tâm. Giáo dục là nền tảng cho sự phát triển của đất nước, do đó, việc xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, hiệu quả cần sự chung tay góp sức của tất cả các bên liên quan. Việc giáo viên trường công dạy thêm ngoài giờ cần được quản lý chặt chẽ, định hướng đúng đắn để đảm bảo lợi ích cho học sinh, giáo viên và xã hội.
Đề xuất cấp Chứng chỉ hành nghề nhà giáo cho giáo viên đang giảng dạy tại trường công lập
Đã có toàn văn dự thảo Luật Nhà giáo do Bộ GD&ĐT soạn thảo, trong đó có quy định về việc giáo viên đang giảng dạy tại các trường công lập phải có Chứng chỉ khi hành nghề. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/du-thao-luat-nha-giao.docx (1) Chứng chỉ hành nghề nhà giáo là gì? Theo đề xuất tại khoản 4 Điều 4 Dự thảo Luật Nhà giáo, Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo là văn bản xác nhận tư cách nhà giáo do cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà giáo cấp cho người đạt chuẩn nhà giáo trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác. Theo đó, tại Điều 20 Dự thảo Luật Nhà giáo có đề xuất về điều kiện được đăng ký dự tuyển đối với nhà giáo, trong đó có bao gồm việc đáp ứng được các yêu cầu về chuẩn nhà giáo, các điều kiện cụ thể là: - Có đơn đăng ký dự tuyển - Có lý lịch rõ ràng - Đáp ứng yêu cầu của chuẩn nhà giáo - Đáp ứng các điều kiện đặc thù theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không được trái các nguyên tắc quy định tại Điều 19 Như vậy, để chứng minh đã đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn nhà giáo, Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo chính là văn bản xác nhận được cấp cho người đã đạt chuẩn nhà giáo. Hay nói cách khác, để đủ điều kiện được dự tuyển việc làm, giáo viên phải được cấp Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo. (2) Các trường hợp được cấp Chứng chỉ nhà giáo >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/du-thao-luat-nha-giao.docx Theo đề xuất tại khoản 3 Điều 15 Dự thảo Luật Nhà giáo có quy định các trường hợp được cấp Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo bao gồm: - Nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư thục đạt chuẩn nhà giáo trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành - Nhà giáo được tuyển dụng vào các cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư thục đạt chuẩn nhà giáo sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu đạt yêu cầu của kỳ sát hạch chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo - Nhà giáo đã nghỉ hưu nhưng chưa được cấp chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo (nếu có nhu cầu) - Nhà giáo nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và có nhu cầu Theo đó, Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo có giá trị sử dụng trong toàn quốc và quốc gia khác theo chương trình hợp tác quốc tế với Việt Nam và mỗi nhà giáo được cấp một hoặc hơn một Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo. Như vậy, giáo viên đang dạy học ở các trường công lập, dân lập, tư thục là đối tượng được cấp Chứng chỉ hành nghề nhà giáo. Đối với các giáo viên đã làm việc trước ngày Luật Nhà giáo có hiệu lực thì sẽ được cấp chứng chỉ mà không phải thi sát hạch. Ngược lại, đối với các giáo viên được tuyển dụng sau ngày Luật Nhà giáo có hiệu lực thì phải trải qua kỳ thi sát hạch và sẽ được cấp chứng chỉ khi đạt yêu cầu. Bên cạnh đó, người có chứng chỉ hành nghề hoặc các văn bản có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận tương đương với chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo khi được thừa nhận theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế. (3) Các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề nhà giáo Căn cứ vào đề xuất tại Điều 17 Dự thảo Luật Nhà giáo, các trường hợp giáo viên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề nhà giáo bao gồm: - Nhà giáo có kết quả đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ 02 (hai) năm liên tục - Nhà giáo vi phạm kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sa thải - Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề không đúng quy định Ngoài ra, trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề nhà giáo do nhà giáo vi phạm kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sa thải không đúng thì được cấp lại. Theo đề xuất tại Điều 16 Dự thảo Luật Nhà giáo, cơ quan có thẩm quyền cấp thì có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề nhà giáo. Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ nhà giáo bao gồm: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: cấp chứng chỉ hành nghề đối với giảng viên các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường cao đẳng sư phạm; giáo viên dự bị đại học thuộc thẩm quyền quản lý. - Sở Giáo dục và Đào tạo: cấp chứng chỉ hành nghề đối với giáo viên của các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên) và giảng viên các trường cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục đại học thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: cấp chứng chỉ hành nghề đối với giáo viên trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục nghề nghiệp) và giảng viên các trường cao đẳng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh Trên đây là một số đề xuất mới nhất về Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giao trong Dự thảo Luật Nhà giáo >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/du-thao-luat-nha-giao.docx
Đề xuất thời gian làm việc trong năm học của giáo viên phổ thông là 42 tuần
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến góp ý về dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học. Trong đó, đề xuất thời gian làm việc trong năm học của giáo viên phổ thông là 42 tuần là điểm đáng chú ý trong dự thảo. Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã đưa ra đề xuất về thời gian làm việc trong năm học của giáo viên phổ thông. Theo dự thảo Thông tư, thời gian làm việc của giáo viên sẽ là 42 tuần bao gồm việc giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và cải thiện điều kiện làm việc của giáo viên. (1) Đề xuất thời gian làm việc trong năm học của giáo viên phổ thông là 42 tuần Căn cứ vào Điều 5 dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên như sau: - Thời gian làm việc trong năm học của giáo viên phổ thông là 42 tuần, trong đó: + 37 tuần dành cho việc giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm 35 tuần thực dạy và 02 tuần dự phòng (dành cho việc hoàn thiện các nội dung giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác). + 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. + 02 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học. - Thời gian làm việc trong năm học của giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó: + 28 tuần dành cho việc giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học. + 12 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học. + 02 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học. Như vậy, theo dự thảo đề xuất thời gian làm việc của trong năm học của giáo viên phổ thông, dự bị đại học là 42 tuần, trong đó bao gồm thời gian cho việc giảng dạy, bồi dưỡng trình độ và dành cho việc chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học. Bài được viết theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học ( lần thứ 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/du-thao-thong-tu.docx (2) Dự thảo đề xuất thời gian nghỉ của giáo viên Bên cạnh việc quy định thời gian trong năm học của giáo viên, theo khoản 3 Điều 5 dự thảo Thông tư đã đề cập đến thời gian nghỉ của giáo viên bao gồm thời gian nghỉ hè hằng năm, thời gian nghỉ thai sản, thời gian nghỉ lễ tế như sau: - Thời gian nghỉ hè: Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục - Thời gian nghỉ thai sản theo quy định: + Trường hợp giáo viên nữ có thời gian nghỉ thai sản trùng thời gian nghỉ hè hằng năm mà thời gian nghỉ hè hằng năm còn lại (nếu còn) ít hơn thời gian nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động thì giáo viên được bố trí nghỉ thêm một số ngày đảm bảo tổng số ngày nghỉ bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động. + Trường hợp giáo viên nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ bù. + Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động. + Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ của giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định, đảm bảo khung thời gian năm học. - Thời giờ nghỉ ngơi của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động. Tóm lại, theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học đã đề cập đến thời gian làm việc của trong năm học của giáo viên phổ thông, dự bị đại học là 42 tuần, trong đó bao gồm thời gian cho việc giảng dạy, bồi dưỡng trình độ và dành cho việc chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học. Ngoài ra, dự thảo Thông tư cũng đã quy định về thời gian nghỉ của giáo viên bao gồm thời gian nghỉ hè, thời gian nghỉ lễ tết, thời gian nghỉ thai sản. Bài được viết theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học ( lần thứ 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/du-thao-thong-tu.docx
Không xét danh hiệu lao động tiên tiến với giáo viên trong những trường hợp nào?
Tiêu chuẩn mà giáo viên cần đáp ứng để đạt Danh hiệu “Lao động tiên tiến” là gì? Không xét danh hiệu lao động tiên tiến với giáo viên trong những trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Giáo viên muốn đạt danh hiệu lao động tiên tiến cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Căn cứ Điều 24 Luật Thi đua khen thưởng 2022 có quy định đối với danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn như sau: - Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. - Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. - Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định nêu trên thì đạt các tiêu chuẩn như sau: + Lao động, sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội. + Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng. UBND cấp tỉnh sẽ quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho trường hợp này. - Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có quy định về Danh hiệu “Lao động tiên tiến” như sau: Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hàng năm khi kết thúc năm học, năm công tác cho cá nhân của đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp là giáo viên muốn đạt được Danh hiệu “Lao động tiên tiến” thì cần phải đáp ứng được 02 tiêu chuẩn là được thủ trưởng đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. (2) Giáo viên không được xét danh hiệu lao động tiên tiến trong trường hợp nào? Như đã có nêu tại mục (1), một trong những điều kiện để xét Danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với giáo viên là hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đồng nghĩa với việc, nếu cuối năm học giáo viên chỉ được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ không được xét Danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Theo đó, tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 có nêu rõ các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp. Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 15 Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 có quy định viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Theo đó, giáo viên nếu có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp thì được đánh giá hoàn thành thành nhiệm vụ và không được xét Danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các trường hợp giáo viên sẽ được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ gồm: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Như vậy, trường hợp giáo viên mắc một trong 3 tiêu chuẩn nêu trên thì sẽ bị xếp không hoàn thành nhiệm vụ và cũng sẽ không được xét danh hiệu Lao động tiên tiến. Bên cạnh đó, theo Điểm d Khoản 5 Điều 1 Thông tư 1/2024/TT-BNV có quy định không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng. Tổng kết lại, hiện tại, giáo viên có thời gian công tác dưới 6 tháng, bị đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ không được xét Danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Khởi tố tài xế và 3 giáo viên vụ bé trai tử vong do bị bỏ quên trên xe đưa đón
Cơ quan công an đã quyết định khởi tố 4 bị can liên quan đến việc bé trai tử vong do bị bỏ quên trên xe đưa đón xảy ra ngày 29/5/2024 trên địa bàn thành phố Thái Bình (1) Khởi tố thêm 03 bị can Ngày 30/5/2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Thái Bình đã ra Quyết định khởi tố bị can và Lệnh tạm giam đối với P.Q.A (sinh năm 1986, trú tại thôn Phúc Hạ, xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình) là giáo viên trường mầm non Hồng Nhung 2, địa chỉ tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình về tội “Vô ý làm chết người” quy định tại Điều 128 Bộ luật hình sự 2015. Vào ngày 31/5/2024, căn cứ vào kết quả điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Thái Bình tiếp tục ra Quyết định bổ sung Quyết định khởi tố vụ án hình sự “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình. Theo đó, Quyết định khởi tố bị can và Lệnh bắt bị can để tạm giam đối với N.V.L (sinh năm 1965, trú tại tổ 1, phường Quang Trung) là lái xe đưa đón học sinh của Trường Mầm non Hồng Nhung cơ sở 2 về tội “Vô ý làm chết người” quy định tại Điều 128 Bộ luật hình sự 2015. Quyết định khởi tố bị can và Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú đối với N.T.P (sinh năm 1966, trú tại thôn Đại Lai 2, xã Phú Xuân) và Đ.T.N (sinh năm 1998, trú tại tổ 4, phường Trần Lãm) là hai giáo viên phụ trách lớp có học sinh tử vong về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại Điều 360 Bộ luật hình sự 2015. Như vậy, đã có 4 bị can bị Công an thành phố Thái Bình khởi tố liên quan đến vụ việc bé trai tử vong do bị bỏ quên trong xe ô tô. Vụ án đang được Lãnh đạo Công an tỉnh tập trung chỉ đạo điều tra xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. (Nguồn tổng hợp) (2) Điểm lại vụ án Theo các nguồn thông tin, khoảng 18h00’, ngày 29/5/2024, Công an Thành phố Thái Bình tiếp nhận tin báo của anh T.Đ.A (2004), trú tại xã Dũng Nghĩa, huyện Vũ Thư về việc cháu T.G.H (sinh ngày 20/9/2019), là học sinh lớp 4 tuổi Trường Mầm non Hồng Nhung, địa chỉ tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình bị bỏ quên trên xe đưa đón của nhà trường dẫn đến tử vong. Bước đầu xác định: Khoảng 6h20’ ngày 29/5/2024, anh N.V.L (1965), trú tại phường Quang Trung, thành phố Thái Bình điều khiển xe ô tô 29 chỗ cùng 01 giáo viên Trường Mầm non Hồng Nhung đón cháu H và 09 học sinh khác đi học. Khi đến trường, anh L. mở cửa xe ô tô cho giáo viên và các cháu học sinh tự đi vào lớp. Sau đó, điều khiển xe đưa đón đỗ ở cổng trường rồi ra về. Khi vào lớp, giáo viên lớp có chụp ảnh điểm danh học sinh gửi lên phần mềm của nhà trường để theo dõi, quản lý thì phát hiện vắng cháu H nhưng không thông báo cho gia đình. Đến khoảng 17 giờ cùng ngày, anh T.Đ.A - là cậu ruột của cháu đến đón và phát hiện sự việc cháu H bị bỏ quên trên xe đưa đón của nhà trường dẫn đến tử vong. Ngay trong ngày, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Thành phố đã ra Quyết định khởi tố vụ án “Vô ý làm chết người” quy định tại Điều 128 Bộ luật hình sự 2015 để điều tra làm rõ vụ án. (3) Mức xử phạt tội "Vô ý làm chết người" và "Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng" Theo Điều 128 Bộ luật hình sự 2015 quy định, người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Đối với Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 360 Bộ luật hình sự 2015, người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: - Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Như vậy, người phạm tội “Vô ý làm chết người" có thể sẽ lãnh mức án tù từ 01 đến 05 năm; người phạm tội đối với tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Mức xử phạt này dựa trên quy định của Bộ luật hình sự 2015, về thực tế xét xử, HĐXX sẽ xem xét thêm nhiều yếu tố của vụ án để đưa ra mức xử phạt cuối cùng dành cho các bị can.
Giáo viên trường công lập có được quyền góp vốn vào doanh nghiệp không?
Giáo viên trường công lập là một trong những ngành nghề quan trọng và có vai trò to lớn trong sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, việc giáo viên tham gia vào các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là góp vốn vào doanh nghiệp, là một vấn đề gây tranh cãi. Vậy giáo viên trường công lập có được quyền góp vốn vào doanh nghiệp không? Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này. Giáo viên là những người có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội thông qua việc đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của kinh tế và nhu cầu tìm kiếm thu nhập bổ sung, nhiều giáo viên quan tâm đến việc góp vốn vào doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, giáo viên trường công lập thuộc nhóm cán bộ, công chức, viên chức. Do đó, các hoạt động của họ bị ràng buộc bởi các quy định về cán bộ, công chức, viên chức. Việc tham gia vào hoạt động kinh doanh, đặc biệt là góp vốn vào doanh nghiệp, phải tuân theo các quy định pháp luật liên quan. (1) Giáo viên trường công lập có được quyền góp vốn vào doanh nghiệp không? Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức năm 2010. Giáo viên tại những trường học công lập được xem là viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với quyền góp vốn vào doanh nghiệp, theo khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. - Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. Bên cạnh đó, quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định được quy định cụ thể tại Điều 14 Luật Viên chức năm 2010 như sau: - Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. - Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Như vậy, giáo viên tại các trường công lập được phép tham gia góp vốn nhưng không được tham gia vào quản lý và điều hành doanh nghiệp. (2) Giáo viên thành lập doanh nghiệp bị xử lý thế nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước. - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh Nghiệp năm 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác….. Như vậy, giáo viên không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau: Căn cứ theo khoản 2 Điều 75 Luật Doanh Nghiệp năm 2020 thì trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau: Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. Như vậy, trong trường hợp giáo viên trường công thành lập công ty để quản lý là vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Do đó, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tóm lại, theo pháp luật hiện hành, giáo viên trường công lập không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp nhưng lại được phép góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt?
Có thể hiểu, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Vậy một trong những tiêu chí đặt ra thì liệu có phải Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1. Quy trình đánh giá - Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp. 2. Xếp loại kết quả đánh giá - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt; - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức khá trở lên; Do đó, nếu đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 văn bản trên đạt mức khá trở lên, chính vì vậy trường hợp này thì không có quy định phải tất cả có tiêu chí mức tốt theo quy định trên. Tiêu chí Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn? Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán như sau: 1. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán - Là giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn; - Được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này phải đạt mức tốt; - Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập; - Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây dựng và phát triển học liệu số, bồi dưỡng giáo viên; - Có nguyện vọng trở thành giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Trong trường hợp cơ sở giáo dục phổ thông có số lượng giáo viên đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này nhiều hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên thì ưu tiên lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán dựa trên các tiêu chuẩn sau: có trình độ trên chuẩn trình độ đào tạo; được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong dạy học, giáo dục; có sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giải pháp đổi mới trong dạy học và giáo dục được công nhận và sử dụng rộng rãi trong nhà trường, tại địa phương. Theo đó, đối với giáo viên cốt cán thì lựa chọn theo quy định trên, đơn cử như giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn, đồng thời quy định không đặt ra đối với trường hợp phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn.
Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy?
Hiện nay, thực tế cho thấy Nhà trường động viên, khuyển khích giáo viên đi học trên chuẩn, nhất là học chuyên ngành về lí luận và phương phương pháp dạy học các môn học, đồng thời kể cả việc bồi dưỡng nâng cao trình độ. Vậy vấn đề đặt ra thời gian bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy? Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy? Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm 1. Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó: - 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học. - 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. - 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới. - 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học. 2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó: - 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học. - 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. - 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới. - 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học. Theo đó, Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần trong đó có 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Cho nên vẫn tính vào thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở theo quy định. Việc đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh có phải là nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp? Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp Ngoài các nhiệm vụ đối với giáo viên quy định tại Điều 3 của Quy định này, giáo viên làm chủ nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau: 1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp; 2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm; 3. Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; 4. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức; 5. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Do đó, một trong những nhiệm vụ giáo viên chủ nhiệm là đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.
Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không?
Việc xác định rõ các khoảng thời gian được tính và không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo là rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến mức hưởng của khoản phụ cấp này. >>> Xem thêm: Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH? (1) Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên có được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo không? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Như vậy, không phải mọi thời gian tham gia BHXH bắt buộc đều được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Chỉ những khoảng thời gian đóng BHXH bắt buộc trong quá trình giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, hoặc làm việc trong các ngạch, chức danh chuyên ngành như hải quan, tòa án,thanh tra,...v.v thì mới đủ điều kiện được tính là thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Điều này có nghĩa rằng, nếu một cá nhân có thời gian tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc trong các lĩnh vực khác mà không liên quan đến giáo dục hay các công việc chuyên ngành nêu trên thì thời gian tham gia BHXH bắt buộc đó sẽ không được tính vào thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên giáo viên. (2) Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thâm niên? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, các khoản thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo bao gồm: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP. Như vậy, khi giáo viên tham gia BHXH bắt buộc và đang giảng dạy, giáo dục, nếu gặp phải các trường hợp nêu trên, thì thời gian đó sẽ không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho nhà giáo. (3) Mức hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. Như vậy, thời gian tham gia BHXH bắt buộc được tính làm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo càng dài thì mức hưởng phụ cấp thâm niên sẽ càng cao. Do đó, việc xác định rõ các khoảng thời gian được tính và không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên là rất quan trọng. Những khoảng thời gian này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà giáo mà còn đảm bảo tính công bằng trong việc tính toán phụ cấp thâm niên cho những người làm việc trong ngành giáo dục. >>> Xem thêm: Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH?
Đề xuất miễn học phí cho học sinh, sinh viên là con giáo viên
Dự thảo Luật Nhà giáo sau khi chỉnh lý, tiếp thu đã có sự điều chỉnh ngắn gọn và thay đổi căn bản, giảm 26 điều từ 71 điều xuống 45 điều. Cụ thể, nội dung Dự thảo Luật Nhà giáo sau khi được chỉnh lý tập trung quy định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội, có sự cân nhắc, điều chỉnh theo hướng chỉ quy định trong Dự thảo những vấn đề đã chín, đã rõ, đã ổn định, giải quyết được những vấn đề bất cập trong thực tiễn và tạo ra bước đột phá cho hoạt động của ngành giáo dục đào tạo, trong đó có nhà giáo. Đáng chú ý, tại Dự thảo có đề xuất Nhà nước sẽ trả tiền học phí cho con nhà giáo từ mầm non đến đại học. (1) Miễn học phí cho học sinh, sinh viên là con giáo viên Cụ thể, tại Điều 26 Dự thảo Luật Nhà giáo có đề xuất liên quan đến những chính sách hỗ trợ nhà giáo như sau: - Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo vùng; - Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng; - Chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp; - Miễn học phí cho con đẻ và con nuôi hợp pháp của nhà giáo đang trong thời gian công tác. - Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ hoặc phổ cập giáo dục hoặc biệt phái hoặc dạy tăng cường hoặc dạy liên trường hoặc phải di chuyển để dạy ở các điểm trường tại các thôn, bản, phum, sóc; - Các chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo. Bên cạnh những chính sách hỗ trợ chung nêu trên, những nhà giáo công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật còn được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong số các chính sách như sau: - Bảo đảm chỗ ở tập thể hoặc được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở và các điều kiện thiết yếu khi đến công tác tại vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng về thăm gia đình theo quy định; - Chế độ phụ cấp, trợ cấp tùy theo đối tượng. (2) Giáo viên tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng 01 bậc lương Cụ thể, tại Điều 25 Dự thảo Luật Nhà giáo có đề xuất liên quan đến tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập như sau: - Lương cơ bản theo bảng lương nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. - Phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật. - Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; nhà giáo trường chuyên biệt, trường chuyên biệt khác; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo là người dân tộc thiểu số và nhà giáo ở một số ngành nghề đặc thù được ưu tiên trong chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với các nhà giáo khác. - Nhà giáo tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng 01 bậc lương trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. Thông tin thêm về Dự án Luật Nhà giáo, vừa qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thống nhất trình Quốc hội cho ý kiến Dự án Luật Nhà giáo tại kỳ họp thứ 8, khai mạc vào ngày 21/10. Dự kiến Luật sẽ được thông qua tại kỳ họp giữa năm 2025.
Lắp camera trong lớp học có vi phạm pháp luật không?
Lắp đặt camera trong lớp học có vi phạm pháp luật và xâm phạm quyền riêng tư của học sinh, giáo viên hay không? Cùng làm rõ vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Lắp camera trong lớp học có vi phạm pháp luật không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 21 Hiến pháp 2013 có quy định rằng: - Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. - Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn. - Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. - Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác. Bên cạnh đó, Điều 32 Bộ Luật Dân sự 2015 cũng có quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau: - Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. - Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. - Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Dựa vào các quy định trên, có thể khẳng định rằng việc tự ý hoặc lén lút gắn camera vào lớp học để theo dõi học sinh và giáo viên là vi phạm pháp luật. Song, nếu việc lắp đặt camera được thỏa thuận và có sự đồng ý của học sinh, giáo viên, phụ huynh và nhà trường, thì việc này sẽ không vi phạm pháp luật. Thực tế hiện nay, việc lắp camera giám sát trong lớp học đã trở nên phổ biến hơn, nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện việc lắp camera trong lớp học và thực tiễn cho thấy việc này cũng không ảnh hưởng nhiều đến việc học tập và giảng dạy. Nhiều vụ việc bạo hành trẻ em hay học sinh vi phạm nội quy đã được làm sáng tỏ nhờ hình ảnh và âm thanh từ camera giám sát. Việc lắp camera trong lớp học sẽ tạo cảm giác yên tâm hơn cho phụ huynh khi đưa con đến lớp, đặc biệt với những phụ huynh có con đang ở lứa tuổi mầm non. Ngoài ra, camera giám sát cũng có thể hỗ trợ giáo viên cung cấp bằng chứng xác thực trong những tình huống xảy ra trong lớp học mà họ không thể kiểm soát, từ đó bảo vệ quyền lợi và uy tín của giáo viên. Do đó, việc lắp camera trong lớp học không chỉ mang lại lợi ích mà còn tạo ra môi trường học tập an toàn hơn. Tuy nhiên, trước khi lắp đặt, phụ huynh, giáo viên và nhà trường cần thống nhất ý kiến để đảm bảo rằng việc này sẽ hỗ trợ tốt nhất cho quá trình giảng dạy và học tập mà không gây ảnh hưởng tiêu cực cho giáo viên và học sinh. (2) Lén đặt camera, xâm phạm quyền riêng tư bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, hành vi lợi dụng internet để xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín tổ chức và danh dự cá nhân là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, nếu người nào sử dụng hình ảnh từ camera đưa lên mạng xã hội, tùy theo mức độ vi phạm sẽ quyết định hình thức xử phạt. Cụ thể: - Xử phạt hành chính: Theo Khoản 3 Điều 100 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 50 đến 70 triệu đồng đối với người lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, vu khống hoặc xúc phạm danh dự cá nhân. - Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 đến 30 triệu đồng, hoặc cải tạo không giam giữ đến 3 năm. Nếu vi phạm nhiều lần, xúc phạm nhiều người, hoặc lợi dụng chức vụ, mức phạt tù có thể từ 3 tháng đến 2 năm. Đặc biệt, nếu gây rối loạn tâm thần từ 46% trở lên hoặc khiến nạn nhân tự sát, phạt tù có thể lên đến 5 năm. Ngoài ra, người vi phạm cũng có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề trong 1 đến 5 năm. Tóm lại, cuộc sống riêng tư và bí mật cá nhân được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập và công khai thông tin của người khác mà không có sự đồng ý của người đó là vi phạm, mức phạt sẽ tùy thuộc vào tính chất vi phạm, người vi phạm có thể bị phạt lên đến 5 năm tù.
Giáo viên có được hưởng phụ cấp ưu đãi, thâm niên khi nghỉ ốm đau, thai sản không?
Trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này có được hưởng phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thâm niên không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp ưu đãi không? Căn cứ tiểu mục 1 và 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT có quy định quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo như sau: - Phạm vi và đối tượng áp dụng: (i) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). (ii) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm. (iii) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền. - Điều kiện áp dụng: + Đối tượng nêu trên đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các ký tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng (ii) và (iii) nêu trên thì không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo; Những đối tượng nêu trên không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành. - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, nhà giáo (bao gồm cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo. Đồng thời, đối với thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành thì không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi. Theo đó, nếu thời gian nghỉ ốm đau, thai sản nếu không vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành tại Điều 26 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì vẫn có thể được hưởng phụ cấp ưu đãi. (2) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp thâm niên không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, bao gồm: + Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng. + Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Bên cạnh đó, cũng có nêu rõ về thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này vẫn được tính hưởng phụ cấp thâm niên. Lưu ý: Trường hợp nghỉ vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH thì khoảng thời gian đó sẽ không tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Giáo viên được hưởng biên chế suốt đời khi nào?
Biên chế suốt đời là gì? Thực hiện tinh giản biên chế đối với giáo viên trong trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Giáo viên được hưởng biên chế suốt đời khi nào? Căn cứ khoản 2 Điều 25 Luật viên chức 2010 được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020; - Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019; - Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, những giáo viên đã được tuyển dụng trước 01/7/2020 thì vẫn sẽ được hưởng “viên chức suốt đời”. Bên cạnh đó, những giáo viên tuyển dụng sau 01/7/2020 nhưng công tác ở các vùng khó khăn cũng vẫn sẽ được hưởng chính sách này. Trường hợp giáo viên mới được tuyển dụng từ ngày 01/7/2020 thì đều phải ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Có nghĩa là, sẽ không còn chế độ biên chế với những giáo viên thuộc trường hợp này. (2) Tinh giản biên chế đối với giáo viên trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có nêu rõ, sẽ thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với giáo viên thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ. - Dôi dư do cơ cấu lại theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau có xác nhận của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc tại thời điểm xét tinh giản biên chế, giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Theo đó, sẽ thực hiện tinh giản biên chế đối với giáo viên thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên.
Giáo viên có được kêu gọi phụ huynh góp tiền hỗ trợ mua thiết bị dạy học không?
Các khoản thu đầu năm học luôn là một vấn đề nóng nhận được nhiều sự quan tâm của các bậc phụ huynh. Vậy, giáo viên có được kêu gọi phụ huynh góp tiền hỗ trợ mua thiết bị dạy học dưới danh nghĩa ban đại diện cha mẹ học sinh không? Giáo viên có được kêu gọi phụ huynh góp tiền hỗ trợ mua thiết bị dạy học không? Theo khoản 4 Điều 10 Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT, ban đại diện cha mẹ học sinh không được quyên góp của người học hoặc gia đình người học những khoản tiền sau: - Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện. - Các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh: + Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; + Trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; + Vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; + Khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; + Mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; + Hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; + Sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường. Như vậy, 8 khoản trên thì ban đại diện cha mẹ học sinh không được thu của học sinh hoặc phụ huynh, giáo viên cũng không được kêu gọi đóng các khoản tiền này dưới danh nghĩa ban đại diện cha mẹ học sinh, trong đó, có mua thiết bị dạy học. Người giáo viên phải có những phẩm chất gì? Theo Điều 4 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn 1, phẩm chất nhà giáo như sau: Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. - Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo + Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; + Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo; + Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo. - Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo + Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; + Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng tốt đến học sinh; + Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo. Như vậy, người giáo viên phải có những phẩm chất theo tiêu chuẩn quy định trên. Giáo viên sẽ được đánh giá tiêu chuẩn bao lâu một lần? Theo Điều 11 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định chu kỳ đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên như sau: - Giáo viên tự đánh giá theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học. - Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học. - Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên, nhà trường rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên." Như vậy, giáo viên sẽ tự đánh giá theo chu kỳ 01/lần vào cuối năm học. Còn về phía người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông sẽ tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ 02/lần vào cuối năm học
Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh?
Giáo viên dạy giáo dục quốc phòng an ninh thì một trong những trình độ là có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng, an ninh; Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Vậy đối với Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh không? Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định Trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành 1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: - Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. 3. Thời gian, lộ trình hoàn thành Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bảo đảm: - Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn; - Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn. Do đó, về quy định thì Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có nghĩa là không mặc nhiên và bắt buộc Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh. Cơ sở đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh có bắt buộc bố trí giáo viên cơ hữu hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh như sau: Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh: 1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký. 2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên. 4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Như vậy, đối chiếu quy định trên thì yêu cầu phải có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.
Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không?
Phụ cấp thâm niên là một trong những quyền lợi của giáo viên, với những thay đổi hiện nay của hệ thống pháp luật, liệu giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây (1) Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? Theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách tiền lương của nhà giáo bao gồm tiền lương và phụ cấp và các chế độ khác (nếu có). Căn cứ theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, kể từ ngày 01/7/2024, giáo viên được hưởng 08 loại phụ cấp sau đây: - Phụ cấp kiêm nhiệm - Phụ cấp thâm niên vượt khung - Phụ cấp khu vực - Phụ cấp trách nhiệm công việc - Phụ cấp lưu động - Phụ cấp ưu đãi theo nghề - Phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính và theo phân hạng đơn vị sự nghiệp công lập Như vậy, theo đề xuất của Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách lương của giáo viên sẽ bao gồm các khoản phụ cấp, trong đó có phụ cấp thâm niên. Do đó, nếu Luật Nhà giáo được thông qua, giáo viên vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Đối với những nhà giáo công tác ở các ngành, lĩnh vực có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù đó nếu đáp ứng được các quy định của chính sách. Trường hợp nhà giáo công tác ở ngành lĩnh vực mà ngành, lĩnh vực đó có chính sách trùng với chính sách dành cho nhà giáo nhưng ở mức cao hơn thì được hưởng 01 chính sách có mức cao nhất. Cũng theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, tiền lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất so với hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. (2) Đề xuất thêm một số chính sách hỗ trợ dành cho nhà giáo Theo đề xuất tại Điều 41 Dự thảo Luật Nhà giáo, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà giáo trẻ; nhà giáo công tác ở vùng khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy trẻ khuyết tật, nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số, nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số, dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật. Theo đó, các chính sách hỗ trợ nhà giáo gồm: - Nhà công vụ - Chế độ phụ cấp - Chế độ trợ cấp - Chính sách đào tạo - Bồi dưỡng - Khám bệnh định kỳ hằng năm - Hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo - Các chế độ khác bảo đảm an sinh xã hội cho nhà giáo. Ngoài các đề xuất chung về chính sách hỗ trợ nhà giáo nêu trên, nhà nước cũng khuyến khích địa phương ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ nhà giáo; cơ sở giáo dục hỗ trợ nhà giáo thông qua quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo. Theo quy định tại Điều 43 Dự thảo Luật Nhà giáo, quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo là quỹ không vì lợi nhuận; dùng để hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; hỗ trợ nhà giáo và thân nhân nhà giáo có hoàn cảnh khó khăn; khen thưởng, tôn vinh nhà giáo. Quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo gồm hai loại: - Do tổ chức, cá nhân thành lập, hoạt động và quản lý theo quy định về quỹ xã hội, quỹ từ thiện; - Do cơ sở giáo dục thành lập từ nguồn kinh phí tài trợ, viện trợ, hiến tặng hoặc kinh phí của cơ sở giáo dục và nguồn kinh phí hợp pháp khác; hoạt động theo quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật. Có thể thấy, các chính sách hỗ trợ được đề xuất rất đa dạng và bao quát, từ nhà công vụ, chế độ phụ cấp, trợ cấp cho đến các chính sách đào tạo và bồi dưỡng. Đặc biệt, chính sách hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo cũng là một điểm đáng chú ý, thể hiện sự chăm sóc đến đời sống gia đình của giáo viên. Điều này cho thấy nhà nước đã nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của nhà giáo trong việc phát triển giáo dục và xã hội. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây
Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không?
Giáo viên khi vi phạm những quy định nào sẽ bị xử lý kỷ luật? Trường hợp giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật giáo viên đó không? Giáo viên vi phạm gì sẽ bị xử lý kỷ luật? Theo Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định: - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. - Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: + Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, giáo viên sẽ bị xử lý kỷ luật khi vi phạm các quy định như trên, trong đó hành vi vi phạm được chia thành 4 mức độ là gây hậu quả ít nghiêm trọng, gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không? Theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép. - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. - Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật. - Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Như vậy, trường hợp giáo viên đang nghỉ thai sản (chỉ áp dụng với nữ) thì sẽ nằm trong các trường hợp chưa xem xét kỷ luật, theo đó đơn vị sẽ chưa được ra quyết định kỷ luật giáo viên nữ đang nghỉ thai sản, trừ khi giáo viên đó có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật. Khi nào giáo viên được miễn trách nhiệm kỷ luật? Theo Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật bao gồm: - Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm. - Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008. - Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 khi thi hành công vụ. - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời. Như vậy, giáo viên sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật khi được xác nhận mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm, vi phạm trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khi thi hành công vụ hoặc đã qua đời.
Giáo viên sinh con lần thứ 4 có bị xử lý kỷ luật không?
Giáo viên được sinh mấy con? Nếu giáo viên sinh con lần thứ 4 thì có bị xử lý kỷ luật không? Hình thức kỷ luật là gì? Có trường hợp nào giáo viên sinh quá 2 con mà vẫn không bị kỷ luật không? Giáo viên sinh con lần thứ 4 có bị xử lý kỷ luật không? Theo Điều 10 Pháp lệnh Dân số năm 2003 được sửa đổi bởi Điều 1 Pháp lệnh 08/2008/PL-UBTVQH12 quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản như sau: - Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con; - Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định; - Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Mà theo khoản 1 Điều 16 Luật viên chức 2010 quy định một trong những nghĩa vụ chung của viên chức là chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước. Như vậy, giáo viên là viên chức mà vi phạm quy định về dân số và kế hoạch hoá gia đình (sinh quá 2 con mà không thuộc trường hợp đặc biệt) là đang vi phạm quy định về nghĩa vụ của viên chức. Theo đó, giáo viên sinh con lần thứ 4 sẽ bị xử lý kỷ luật. Xem thêm: Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không? Hình thức xử lý kỷ luật giáo viên sinh con lần thứ 4? Theo khoản 9 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP thì đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức sẽ áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức. Theo khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; Mà theo điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, giáo viên sinh con lần thứ 3 đã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tiếp tục sinh con lần thứ 4 hoặc việc sinh con lần thứ 4 gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý kỷ luật cảnh cáo. Trường hợp nào giáo viên sinh quá 2 con mà không bị kỷ luật? Theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định có 7 trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con bao gồm: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Như vậy, giáo viên nếu sinh con thứ 4 nhưng thuộc 1 trong 7 trường hợp quy định trên thì sẽ không bị kỷ luật. Xem thêm: Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không?
Các chính sách biên chế của giáo viên khi bị tinh giản biên chế
Khi nào giáo viên bị tinh giản biên chế? Những chính sách biên chế mà giáo viên được hưởng khi bị tinh giản biên chế? 1/ Các trường hợp giáo viên bị tinh giản biên chế Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Đồng thời giáo viên là công dân Việt Nam được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển vào làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc tại các trường học là đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập nên giáo viên tại trường công lập sẽ được xác định là viên chức. Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, giáo viên là viên chức bị tinh giản biên chế trong 08 trường hợp như sau: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ; - Dôi dư do cơ cấu lại viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Giáo viên chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, giáo viên có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Giáo viên là viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Giáo viên đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. 2/ Về chính sách tinh giản biên chế Các chính sách tinh giản biên chế được quy định tại Chương II Nghị định 29/2023/NĐ-CP. Theo đó, giáo viên khi bị tinh giản biên chế thì có thể được hưởng các chính sách tinh giản biên chế sau: Một là, chính sách nghỉ hưu trước tuổi. Tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách về hưu trước tuổi thì giáo viên bị tinh giản biên chế thuộc 05 trường hợp sau sẽ được hưởng chính nghỉ hưu trước tuổi: - Giáo viên bị tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau: + Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP; + Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. - Nếu giáo viên bị tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau: + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP; + Được hưởng chế độ quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. - Nếu giáo viên tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. - Giáo viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. - Giáo viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau: + Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; + Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Hai là, chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì giáo viên thuộc các đối tượng sau sẽ được hưởng chính sách tinh giản biên chế khi chuyển sang làm việc không hưởng lương thường xuyên, cụ thể như sau: - Giáo viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau: + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; + Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Không áp dụng chính sách này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên. Ba là, chính sách thôi việc Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách tinh giản biên chế khi thôi việc ngay hoặc thôi việc sau khi học nghề của giáo viên tinh giản biên chế gồm: - Chính sách thôi việc ngay: Giáo viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; + Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề: Giáo viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau: + Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng; + Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; + Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; + Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội; + Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hằng năm. Lưu ý: Các đối tượng thôi việc trên được bảo lưu thời gian đóng BHXH và cấp sổ BHXH hoặc nhận trợ cấp BHXH một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật. Trên đây là các chính sách biên chế mà giáo viên là viên chức có thể được hưởng khi bị tinh giản biên chế.
03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội
Nhà nước quy định một số đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội, trong đó có giáo viên. Ngoài ra, để hỗ trợ giáo viên mua nhà, Nhà nước có 03 gói hỗ trợ khi mua nhà ở xã hội (1) Nhà ở xã hội là gì? Có thể gọi nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở đặc biệt, được xây dựng với mục đích cung cấp nơi ở cho những đối tượng có nhu cầu về nhà ở nhưng lại có thu nhập thấp hoặc trung bình. Đây là loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước, với giá thành rẻ hơn so với nhà ở thương mại, nhằm giúp người dân có điều kiện ổn định cuộc sống. Theo đó, đối tượng được mua nhà ở xã hội thường là những người có thu nhập thấp, hộ gia đình có thu nhập trung bình, công nhân, viên chức, người lao động, người có công với cách mạng...Điều kiện cụ thể để được mua nhà ở xã hội sẽ được quy định rõ trong quy định về chính sách nhà ở xã hội của Nhà nước. Việc Nhà nước hỗ trợ nhà ở xã hội cho người dân nhằm đảm bảo cho những người có thu nhập thấp cũng có cơ hội ổn định chỗ ở, ổn định cuộc sống, giảm thiểu các vấn đề tệ nạn xã hội. Ngoài ra, nhà ở xã hội còn góp phần phát triển đô thị một cách bền vững, giảm tình trạng quá tải dân số ở các thành phố lớn. (2) 03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội Theo đó, giáo viên là một đối tượng đặc biệt trong xã hội, khi giáo viên vừa là công chức, viên chức của Nhà nước, vừa là người mang trọng trách giáo dục của quốc gia. Do đó, Nhà nước có quy định về 03 chương trình tín dụng hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội (trong đó có giáo viên), cụ thể: 1- Gói hỗ trợ vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội Điều kiện: - Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP - Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống - Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên Mức vay: - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà - Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay Lãi suất: - Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ (hiện nay là 4,8%/năm theo quy định tại Điều 1 Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2017) - Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ (căn cứ theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) 2- Gói vay ưu đãi theo Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP và các văn bản có liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng. (căn cứ điểm c mục 2 Chương II Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022) 3- Gói tín dụng theo Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 Theo đó, để hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển nhà ở xã hội, đề xuất triển khai Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng (tương đương khoảng 12% nhu cầu vốn để thúc đẩy thực hiện mục tiêu hoàn thành ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân giai đoạn 2021-2030) để cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân vay với lãi suất thấp hơn khoảng từ 1,5 - 2% so với lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank) trên thị trường trong từng thời kỳ và các ngân hàng thương mại ngoài nhà nước có đủ điều kiện với từng gói tín dụng cụ thể. (căn cứ điểm d mục 2 Chương II Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023) Giáo viên là đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, khi đáp ứng được các điều kiện về mua, thuê mua nhà ở xã hội và điều kiện về vay vốn, cấp tín dụng thì có thể tiếp cận 1 trong 3 gói hỗ trợ tín dụng trên để mua nhà ở xã hội.
Giáo viên giảng dạy ở trường công lập được dạy thêm ngoài nhà trường không?
Dạy thêm, học thêm ngoài giờ là vấn đề muôn thuở của nghề giáo. Việc này mang đến nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và hệ lụy cần được xem xét thấu đáo (1) Quy định của pháp luật về dạy thêm, học thêm Lenin có câu: “Học, học nữa, học mãi” để nói về việc kiến thức là vô tận, và con người cần phải học tập để rèn luyện bản thân, nâng cao tri thức để giúp ích cho xã hội. Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định, dạy thêm, học thêm là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Theo đó, giáo viên khi tổ chức dạy thêm sau giờ học phải tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT đối với việc dạy thêm, học thêm như sau: - Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học. - Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá. - Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm. - Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh. - Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm. Nhìn chung, các quy định về dạy thêm, học thêm nhằm mục đích đảm bảo hoạt động này diễn ra một cách hợp lý, hiệu quả, thật sự có ý nghĩa và bổ ích, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo quyền lợi cho học sinh, đặc biệt là việc học thêm phải trên tinh thần tự nguyện của học sinh và gia đình học sinh. (2) Lợi ích và hệ lụy của việc dạy thêm, học thêm Một số lợi ích của việc dạy thêm, học thêm có thể kể đến như: - Tạo cơ hội cho học sinh học tập nâng cao, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các kỳ thi - Góp phần giảm tải áp lực học tập cho học sinh trong trường - Giúp giáo viên tăng thu nhập, cải thiện đời sống Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc dạy thêm, học thêm cũng sẽ gây ra các hệ lụy như: - Gây áp lực học tập cho học sinh, tạo ra môi trường học tập "chợ chiều" - Tạo điều kiện cho giáo viên "lộ" kiến thức, phương pháp giảng dạy trong chính khóa - Gây mất cân bằng trong việc phân bổ thời gian và tâm sức của giáo viên Do đó, để hạn chế điểm bất cập và tăng thêm lợi ích của việc dạy thêm, pháp luật cũng quy định một số trường hợp không được dạy thêm. Từ đó đặt ra một thắc mắc liệu giáo viên giảng dạy ở trường công lập được dạy thêm ngoài trường không? (3) Giáo viên giảng dạy ở trường công lập được dạy thêm ngoài trường không? Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về một số trường hợp không được dạy thêm như sau - Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. - Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống. - Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông. - Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập: + Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường; + Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó. Như vậy, pháp luật không cho phép giáo viên đang giảng dạy, hưởng lương từ các trường công lập được tự mình tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường cũng như không được dạy thêm ngoài nhà trường cho học sinh mình đang dạy chính khóa trừ khi được Thủ trưởng cho phép. Tuy nhiên pháp luật vẫn cho phép giáo viên tham gia dạy thêm ngoài nhà trường như hình thức dạy trong trung tâm. Giáo dục là nền tảng cho sự phát triển của đất nước, do đó, việc xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, hiệu quả cần sự chung tay góp sức của tất cả các bên liên quan. Việc giáo viên trường công dạy thêm ngoài giờ cần được quản lý chặt chẽ, định hướng đúng đắn để đảm bảo lợi ích cho học sinh, giáo viên và xã hội.
Đề xuất cấp Chứng chỉ hành nghề nhà giáo cho giáo viên đang giảng dạy tại trường công lập
Đã có toàn văn dự thảo Luật Nhà giáo do Bộ GD&ĐT soạn thảo, trong đó có quy định về việc giáo viên đang giảng dạy tại các trường công lập phải có Chứng chỉ khi hành nghề. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/du-thao-luat-nha-giao.docx (1) Chứng chỉ hành nghề nhà giáo là gì? Theo đề xuất tại khoản 4 Điều 4 Dự thảo Luật Nhà giáo, Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo là văn bản xác nhận tư cách nhà giáo do cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà giáo cấp cho người đạt chuẩn nhà giáo trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác. Theo đó, tại Điều 20 Dự thảo Luật Nhà giáo có đề xuất về điều kiện được đăng ký dự tuyển đối với nhà giáo, trong đó có bao gồm việc đáp ứng được các yêu cầu về chuẩn nhà giáo, các điều kiện cụ thể là: - Có đơn đăng ký dự tuyển - Có lý lịch rõ ràng - Đáp ứng yêu cầu của chuẩn nhà giáo - Đáp ứng các điều kiện đặc thù theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không được trái các nguyên tắc quy định tại Điều 19 Như vậy, để chứng minh đã đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn nhà giáo, Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo chính là văn bản xác nhận được cấp cho người đã đạt chuẩn nhà giáo. Hay nói cách khác, để đủ điều kiện được dự tuyển việc làm, giáo viên phải được cấp Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo. (2) Các trường hợp được cấp Chứng chỉ nhà giáo >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/du-thao-luat-nha-giao.docx Theo đề xuất tại khoản 3 Điều 15 Dự thảo Luật Nhà giáo có quy định các trường hợp được cấp Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo bao gồm: - Nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư thục đạt chuẩn nhà giáo trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành - Nhà giáo được tuyển dụng vào các cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư thục đạt chuẩn nhà giáo sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu đạt yêu cầu của kỳ sát hạch chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo - Nhà giáo đã nghỉ hưu nhưng chưa được cấp chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo (nếu có nhu cầu) - Nhà giáo nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và có nhu cầu Theo đó, Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo có giá trị sử dụng trong toàn quốc và quốc gia khác theo chương trình hợp tác quốc tế với Việt Nam và mỗi nhà giáo được cấp một hoặc hơn một Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo. Như vậy, giáo viên đang dạy học ở các trường công lập, dân lập, tư thục là đối tượng được cấp Chứng chỉ hành nghề nhà giáo. Đối với các giáo viên đã làm việc trước ngày Luật Nhà giáo có hiệu lực thì sẽ được cấp chứng chỉ mà không phải thi sát hạch. Ngược lại, đối với các giáo viên được tuyển dụng sau ngày Luật Nhà giáo có hiệu lực thì phải trải qua kỳ thi sát hạch và sẽ được cấp chứng chỉ khi đạt yêu cầu. Bên cạnh đó, người có chứng chỉ hành nghề hoặc các văn bản có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận tương đương với chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo khi được thừa nhận theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế. (3) Các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề nhà giáo Căn cứ vào đề xuất tại Điều 17 Dự thảo Luật Nhà giáo, các trường hợp giáo viên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề nhà giáo bao gồm: - Nhà giáo có kết quả đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ 02 (hai) năm liên tục - Nhà giáo vi phạm kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sa thải - Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề không đúng quy định Ngoài ra, trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề nhà giáo do nhà giáo vi phạm kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sa thải không đúng thì được cấp lại. Theo đề xuất tại Điều 16 Dự thảo Luật Nhà giáo, cơ quan có thẩm quyền cấp thì có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề nhà giáo. Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ nhà giáo bao gồm: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: cấp chứng chỉ hành nghề đối với giảng viên các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường cao đẳng sư phạm; giáo viên dự bị đại học thuộc thẩm quyền quản lý. - Sở Giáo dục và Đào tạo: cấp chứng chỉ hành nghề đối với giáo viên của các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên) và giảng viên các trường cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục đại học thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: cấp chứng chỉ hành nghề đối với giáo viên trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục nghề nghiệp) và giảng viên các trường cao đẳng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh Trên đây là một số đề xuất mới nhất về Chứng chỉ hành nghề đối với nhà giao trong Dự thảo Luật Nhà giáo >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/du-thao-luat-nha-giao.docx
Đề xuất thời gian làm việc trong năm học của giáo viên phổ thông là 42 tuần
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến góp ý về dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học. Trong đó, đề xuất thời gian làm việc trong năm học của giáo viên phổ thông là 42 tuần là điểm đáng chú ý trong dự thảo. Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã đưa ra đề xuất về thời gian làm việc trong năm học của giáo viên phổ thông. Theo dự thảo Thông tư, thời gian làm việc của giáo viên sẽ là 42 tuần bao gồm việc giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và cải thiện điều kiện làm việc của giáo viên. (1) Đề xuất thời gian làm việc trong năm học của giáo viên phổ thông là 42 tuần Căn cứ vào Điều 5 dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên như sau: - Thời gian làm việc trong năm học của giáo viên phổ thông là 42 tuần, trong đó: + 37 tuần dành cho việc giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm 35 tuần thực dạy và 02 tuần dự phòng (dành cho việc hoàn thiện các nội dung giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác). + 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. + 02 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học. - Thời gian làm việc trong năm học của giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó: + 28 tuần dành cho việc giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học. + 12 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học. + 02 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học. Như vậy, theo dự thảo đề xuất thời gian làm việc của trong năm học của giáo viên phổ thông, dự bị đại học là 42 tuần, trong đó bao gồm thời gian cho việc giảng dạy, bồi dưỡng trình độ và dành cho việc chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học. Bài được viết theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học ( lần thứ 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/du-thao-thong-tu.docx (2) Dự thảo đề xuất thời gian nghỉ của giáo viên Bên cạnh việc quy định thời gian trong năm học của giáo viên, theo khoản 3 Điều 5 dự thảo Thông tư đã đề cập đến thời gian nghỉ của giáo viên bao gồm thời gian nghỉ hè hằng năm, thời gian nghỉ thai sản, thời gian nghỉ lễ tế như sau: - Thời gian nghỉ hè: Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục - Thời gian nghỉ thai sản theo quy định: + Trường hợp giáo viên nữ có thời gian nghỉ thai sản trùng thời gian nghỉ hè hằng năm mà thời gian nghỉ hè hằng năm còn lại (nếu còn) ít hơn thời gian nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động thì giáo viên được bố trí nghỉ thêm một số ngày đảm bảo tổng số ngày nghỉ bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động. + Trường hợp giáo viên nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ bù. + Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động. + Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ của giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định, đảm bảo khung thời gian năm học. - Thời giờ nghỉ ngơi của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động. Tóm lại, theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học đã đề cập đến thời gian làm việc của trong năm học của giáo viên phổ thông, dự bị đại học là 42 tuần, trong đó bao gồm thời gian cho việc giảng dạy, bồi dưỡng trình độ và dành cho việc chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học. Ngoài ra, dự thảo Thông tư cũng đã quy định về thời gian nghỉ của giáo viên bao gồm thời gian nghỉ hè, thời gian nghỉ lễ tết, thời gian nghỉ thai sản. Bài được viết theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học ( lần thứ 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/du-thao-thong-tu.docx
Không xét danh hiệu lao động tiên tiến với giáo viên trong những trường hợp nào?
Tiêu chuẩn mà giáo viên cần đáp ứng để đạt Danh hiệu “Lao động tiên tiến” là gì? Không xét danh hiệu lao động tiên tiến với giáo viên trong những trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Giáo viên muốn đạt danh hiệu lao động tiên tiến cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Căn cứ Điều 24 Luật Thi đua khen thưởng 2022 có quy định đối với danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn như sau: - Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. - Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. - Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định nêu trên thì đạt các tiêu chuẩn như sau: + Lao động, sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội. + Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng. UBND cấp tỉnh sẽ quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho trường hợp này. - Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có quy định về Danh hiệu “Lao động tiên tiến” như sau: Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hàng năm khi kết thúc năm học, năm công tác cho cá nhân của đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp là giáo viên muốn đạt được Danh hiệu “Lao động tiên tiến” thì cần phải đáp ứng được 02 tiêu chuẩn là được thủ trưởng đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. (2) Giáo viên không được xét danh hiệu lao động tiên tiến trong trường hợp nào? Như đã có nêu tại mục (1), một trong những điều kiện để xét Danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với giáo viên là hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đồng nghĩa với việc, nếu cuối năm học giáo viên chỉ được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ không được xét Danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Theo đó, tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 có nêu rõ các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp. Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 15 Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 có quy định viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Theo đó, giáo viên nếu có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp thì được đánh giá hoàn thành thành nhiệm vụ và không được xét Danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các trường hợp giáo viên sẽ được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ gồm: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Như vậy, trường hợp giáo viên mắc một trong 3 tiêu chuẩn nêu trên thì sẽ bị xếp không hoàn thành nhiệm vụ và cũng sẽ không được xét danh hiệu Lao động tiên tiến. Bên cạnh đó, theo Điểm d Khoản 5 Điều 1 Thông tư 1/2024/TT-BNV có quy định không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng. Tổng kết lại, hiện tại, giáo viên có thời gian công tác dưới 6 tháng, bị đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ không được xét Danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Khởi tố tài xế và 3 giáo viên vụ bé trai tử vong do bị bỏ quên trên xe đưa đón
Cơ quan công an đã quyết định khởi tố 4 bị can liên quan đến việc bé trai tử vong do bị bỏ quên trên xe đưa đón xảy ra ngày 29/5/2024 trên địa bàn thành phố Thái Bình (1) Khởi tố thêm 03 bị can Ngày 30/5/2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Thái Bình đã ra Quyết định khởi tố bị can và Lệnh tạm giam đối với P.Q.A (sinh năm 1986, trú tại thôn Phúc Hạ, xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình) là giáo viên trường mầm non Hồng Nhung 2, địa chỉ tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình về tội “Vô ý làm chết người” quy định tại Điều 128 Bộ luật hình sự 2015. Vào ngày 31/5/2024, căn cứ vào kết quả điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Thái Bình tiếp tục ra Quyết định bổ sung Quyết định khởi tố vụ án hình sự “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình. Theo đó, Quyết định khởi tố bị can và Lệnh bắt bị can để tạm giam đối với N.V.L (sinh năm 1965, trú tại tổ 1, phường Quang Trung) là lái xe đưa đón học sinh của Trường Mầm non Hồng Nhung cơ sở 2 về tội “Vô ý làm chết người” quy định tại Điều 128 Bộ luật hình sự 2015. Quyết định khởi tố bị can và Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú đối với N.T.P (sinh năm 1966, trú tại thôn Đại Lai 2, xã Phú Xuân) và Đ.T.N (sinh năm 1998, trú tại tổ 4, phường Trần Lãm) là hai giáo viên phụ trách lớp có học sinh tử vong về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại Điều 360 Bộ luật hình sự 2015. Như vậy, đã có 4 bị can bị Công an thành phố Thái Bình khởi tố liên quan đến vụ việc bé trai tử vong do bị bỏ quên trong xe ô tô. Vụ án đang được Lãnh đạo Công an tỉnh tập trung chỉ đạo điều tra xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. (Nguồn tổng hợp) (2) Điểm lại vụ án Theo các nguồn thông tin, khoảng 18h00’, ngày 29/5/2024, Công an Thành phố Thái Bình tiếp nhận tin báo của anh T.Đ.A (2004), trú tại xã Dũng Nghĩa, huyện Vũ Thư về việc cháu T.G.H (sinh ngày 20/9/2019), là học sinh lớp 4 tuổi Trường Mầm non Hồng Nhung, địa chỉ tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình bị bỏ quên trên xe đưa đón của nhà trường dẫn đến tử vong. Bước đầu xác định: Khoảng 6h20’ ngày 29/5/2024, anh N.V.L (1965), trú tại phường Quang Trung, thành phố Thái Bình điều khiển xe ô tô 29 chỗ cùng 01 giáo viên Trường Mầm non Hồng Nhung đón cháu H và 09 học sinh khác đi học. Khi đến trường, anh L. mở cửa xe ô tô cho giáo viên và các cháu học sinh tự đi vào lớp. Sau đó, điều khiển xe đưa đón đỗ ở cổng trường rồi ra về. Khi vào lớp, giáo viên lớp có chụp ảnh điểm danh học sinh gửi lên phần mềm của nhà trường để theo dõi, quản lý thì phát hiện vắng cháu H nhưng không thông báo cho gia đình. Đến khoảng 17 giờ cùng ngày, anh T.Đ.A - là cậu ruột của cháu đến đón và phát hiện sự việc cháu H bị bỏ quên trên xe đưa đón của nhà trường dẫn đến tử vong. Ngay trong ngày, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Thành phố đã ra Quyết định khởi tố vụ án “Vô ý làm chết người” quy định tại Điều 128 Bộ luật hình sự 2015 để điều tra làm rõ vụ án. (3) Mức xử phạt tội "Vô ý làm chết người" và "Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng" Theo Điều 128 Bộ luật hình sự 2015 quy định, người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Đối với Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 360 Bộ luật hình sự 2015, người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: - Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Như vậy, người phạm tội “Vô ý làm chết người" có thể sẽ lãnh mức án tù từ 01 đến 05 năm; người phạm tội đối với tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Mức xử phạt này dựa trên quy định của Bộ luật hình sự 2015, về thực tế xét xử, HĐXX sẽ xem xét thêm nhiều yếu tố của vụ án để đưa ra mức xử phạt cuối cùng dành cho các bị can.
Giáo viên trường công lập có được quyền góp vốn vào doanh nghiệp không?
Giáo viên trường công lập là một trong những ngành nghề quan trọng và có vai trò to lớn trong sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, việc giáo viên tham gia vào các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là góp vốn vào doanh nghiệp, là một vấn đề gây tranh cãi. Vậy giáo viên trường công lập có được quyền góp vốn vào doanh nghiệp không? Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này. Giáo viên là những người có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội thông qua việc đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của kinh tế và nhu cầu tìm kiếm thu nhập bổ sung, nhiều giáo viên quan tâm đến việc góp vốn vào doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, giáo viên trường công lập thuộc nhóm cán bộ, công chức, viên chức. Do đó, các hoạt động của họ bị ràng buộc bởi các quy định về cán bộ, công chức, viên chức. Việc tham gia vào hoạt động kinh doanh, đặc biệt là góp vốn vào doanh nghiệp, phải tuân theo các quy định pháp luật liên quan. (1) Giáo viên trường công lập có được quyền góp vốn vào doanh nghiệp không? Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức năm 2010. Giáo viên tại những trường học công lập được xem là viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với quyền góp vốn vào doanh nghiệp, theo khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. - Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. Bên cạnh đó, quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định được quy định cụ thể tại Điều 14 Luật Viên chức năm 2010 như sau: - Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. - Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Như vậy, giáo viên tại các trường công lập được phép tham gia góp vốn nhưng không được tham gia vào quản lý và điều hành doanh nghiệp. (2) Giáo viên thành lập doanh nghiệp bị xử lý thế nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước. - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh Nghiệp năm 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác….. Như vậy, giáo viên không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau: Căn cứ theo khoản 2 Điều 75 Luật Doanh Nghiệp năm 2020 thì trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau: Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. Như vậy, trong trường hợp giáo viên trường công thành lập công ty để quản lý là vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Do đó, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tóm lại, theo pháp luật hiện hành, giáo viên trường công lập không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp nhưng lại được phép góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.