Tiêu chuẩn mới về trình độ, năng lực Giáo viên trung học cơ sở hạng III
Theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 20/3/2021) thì trình độ, năng lực Giáo viên trung học cơ sở hạng III như sau: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học cơ sở hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng). - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Nam được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao; b) Nắm vững kiến thức của môn học được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; c) Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh; d) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đ) Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy học và giáo dục; e) Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh; g) Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân; h) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao. Như vậy, theo quy định mới thì Giáo viên trung học cơ sở hạng III phải đảm bảo điều kiện về năng lực, trình độ nêu trên.
Theo thông tư 03/2021/TT-BGD ĐT về chuyển hạng GV THCS: Hiện nay tôi đang là GV hạng 2 THCS- bậc lương hiện hưởng là 4,98. Nay đủ tiêu chuẩn chức danh hạng 1: (có Bằng Thạc Sỹ, có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng 1). Do đã chuyển đổi sang hạng 2 từ lâu nên không có chứng chỉ hạng 2. Vậy tôi sẽ được xét chức danh nghề nghiệp thế nào? có thể chuyển sang giáo viên hạng 1 được không?
Bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ cho giáo viên từ 20/03/2021
Bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ cho giáo viên từ 20/03/2021 Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành 04 Thông tư về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) công lập. Theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành đã bỏ quy định về trình độ ngoại ngữ, tin học, chỉ yêu cầu giáo viên có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao. Trong khi đó, các quy định hiện hành tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên mầm non); Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên tiểu học), Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên THCS) và Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên THPT), yêu cầu giáo viên: - Có trình độ ngoại ngữ bậc 1, bậc 2 hoặc bậc 3 (tùy hạng giáo viên, cấp dạy), trình độ ngoại ngữ thứ 2 đối với giáo viên dạy ngoại ngữ hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. Theo đó, từ ngày 20/3/2021, người thi tuyển viên chức để được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên hoặc nâng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên sẽ không yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
06 quy định mới về cách ứng xử và trang phục giáo viên tiểu học
Giáo viên tiểu học - Hình minh họa Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường tiểu học sẽ có hiệu lực vào ngày 20 tháng 10 năm 2020. Trong Điều lệ trường tiểu học mới quy định nhiều điểm mới về công tác quản lý, giảng dạy của trường tiểu học. Trong đó bao gồm 06 quy định mới về cách ứng xử và trang phục nhân viên, giáo viên tiểu học. So sánh với quy định hiện hành, Thông tư này bổ sung thêm 06 cách ứng xử và trang phục của nhân viên, giáo viên tiểu học. Căn cứ theo Điều 31 Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định cụ thể như sau: Hành vi ứng xử, trang phục của giáo viên, nhân viên thực hiện theo quy định của ngành giáo dục và của pháp luật, trong đó cần chú ý: - Không xuyên tạc nội dung giáo dục, dạy sai nội dung kiến thức. - Không gian lận trong kiểm tra đánh giá, cố ý đánh giá sai kết quả giáo dục của học sinh. - Không ép buộc học sinh học thêm vì mục đích vật chất. - Không bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén nội dung giáo dục. - Không xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác; không hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Nhân viên không cản trở, gây khó khăn trong việc hỗ trợ, phục vụ công tác giảng dạy, giáo dục học sinh và các công việc khác của nhà trường. Quy đinh hiện hành về hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên tại Điều 37 Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT quy định: - Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải chuẩn mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh. - Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm.” Như vậy, trong Điều lệ mới này quy định rõ ràng, cụ thể những hành vi ứng xử mà giáo viên được làm và không được làm chứ không chung chung như ở Điều lệ hiện hành. Căn cứ vào đó, mà giáo viên, nhân viên có thể điều chỉnh trang phục và hành vi ứng xử trong công tác làm việc và giảng dạy. Đó cũng là căn cứ để xử lý vi phạm khi giáo viên, nhân viên vi phạm những quy đinh trên.
Giáo viên thuộc các trường hợp sau phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo
Giáo viên thuộc các trường hợp sau phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định 71/2020/NĐ-CP về việc quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Theo đó, đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo gồm: - Giáo viên mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. - Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/ 7/2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 th ng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. - Giáo viên trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 18/8/2020. Xem chi tiết lộ trình được quy định tại nghị định: TẠI ĐÂY
Tiêu chuẩn mới về trình độ, năng lực Giáo viên trung học cơ sở hạng III
Theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 20/3/2021) thì trình độ, năng lực Giáo viên trung học cơ sở hạng III như sau: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học cơ sở hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng). - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Nam được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao; b) Nắm vững kiến thức của môn học được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; c) Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh; d) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đ) Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy học và giáo dục; e) Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh; g) Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân; h) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao. Như vậy, theo quy định mới thì Giáo viên trung học cơ sở hạng III phải đảm bảo điều kiện về năng lực, trình độ nêu trên.
Theo thông tư 03/2021/TT-BGD ĐT về chuyển hạng GV THCS: Hiện nay tôi đang là GV hạng 2 THCS- bậc lương hiện hưởng là 4,98. Nay đủ tiêu chuẩn chức danh hạng 1: (có Bằng Thạc Sỹ, có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng 1). Do đã chuyển đổi sang hạng 2 từ lâu nên không có chứng chỉ hạng 2. Vậy tôi sẽ được xét chức danh nghề nghiệp thế nào? có thể chuyển sang giáo viên hạng 1 được không?
Bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ cho giáo viên từ 20/03/2021
Bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ cho giáo viên từ 20/03/2021 Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành 04 Thông tư về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) công lập. Theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành đã bỏ quy định về trình độ ngoại ngữ, tin học, chỉ yêu cầu giáo viên có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao. Trong khi đó, các quy định hiện hành tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên mầm non); Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên tiểu học), Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên THCS) và Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên THPT), yêu cầu giáo viên: - Có trình độ ngoại ngữ bậc 1, bậc 2 hoặc bậc 3 (tùy hạng giáo viên, cấp dạy), trình độ ngoại ngữ thứ 2 đối với giáo viên dạy ngoại ngữ hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. Theo đó, từ ngày 20/3/2021, người thi tuyển viên chức để được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên hoặc nâng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên sẽ không yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
06 quy định mới về cách ứng xử và trang phục giáo viên tiểu học
Giáo viên tiểu học - Hình minh họa Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường tiểu học sẽ có hiệu lực vào ngày 20 tháng 10 năm 2020. Trong Điều lệ trường tiểu học mới quy định nhiều điểm mới về công tác quản lý, giảng dạy của trường tiểu học. Trong đó bao gồm 06 quy định mới về cách ứng xử và trang phục nhân viên, giáo viên tiểu học. So sánh với quy định hiện hành, Thông tư này bổ sung thêm 06 cách ứng xử và trang phục của nhân viên, giáo viên tiểu học. Căn cứ theo Điều 31 Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định cụ thể như sau: Hành vi ứng xử, trang phục của giáo viên, nhân viên thực hiện theo quy định của ngành giáo dục và của pháp luật, trong đó cần chú ý: - Không xuyên tạc nội dung giáo dục, dạy sai nội dung kiến thức. - Không gian lận trong kiểm tra đánh giá, cố ý đánh giá sai kết quả giáo dục của học sinh. - Không ép buộc học sinh học thêm vì mục đích vật chất. - Không bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén nội dung giáo dục. - Không xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác; không hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Nhân viên không cản trở, gây khó khăn trong việc hỗ trợ, phục vụ công tác giảng dạy, giáo dục học sinh và các công việc khác của nhà trường. Quy đinh hiện hành về hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên tại Điều 37 Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT quy định: - Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải chuẩn mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh. - Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm.” Như vậy, trong Điều lệ mới này quy định rõ ràng, cụ thể những hành vi ứng xử mà giáo viên được làm và không được làm chứ không chung chung như ở Điều lệ hiện hành. Căn cứ vào đó, mà giáo viên, nhân viên có thể điều chỉnh trang phục và hành vi ứng xử trong công tác làm việc và giảng dạy. Đó cũng là căn cứ để xử lý vi phạm khi giáo viên, nhân viên vi phạm những quy đinh trên.
Giáo viên thuộc các trường hợp sau phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo
Giáo viên thuộc các trường hợp sau phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định 71/2020/NĐ-CP về việc quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Theo đó, đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo gồm: - Giáo viên mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. - Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/ 7/2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 th ng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. - Giáo viên trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 18/8/2020. Xem chi tiết lộ trình được quy định tại nghị định: TẠI ĐÂY