Gian lận trong học tập có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục hay không?
Hiện nay, tình trạng gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh diễn ra ngày càng nhiều gây ảnh hưởng rất nhiều đến ngành giáo dục, nhất là trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vậy pháp luật quy định các hành vi nào được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục? Pháp luật quy định như thế nào về chương trình giáo dục hiện nay? Căn cứ Điều 8 Luật giáo dục 2019 có quy định về chương trình giáo dục như sau: - Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo. - Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện. - Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. - Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn. - Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này. Như vậy, chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các quy định nêu trên. Pháp luật quy định như thế nào về việc đầu tư cho giáo dục? Căn cứ Điều 17 Luật giáo dục 2019 có quy định về việc đầu tư cho giáo dục như sau: - Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật. - Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. - Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Như vậy, việc đầu tư cho giáo dục là một vấn đề rất quan trọng và ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Gian lận trong học tập có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục hay không? Căn cứ Điều 22 Luật giáo dục 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục như sau: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Theo đó, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục nêu trên. Trong đó có hành vi “Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh” được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Nhà nước ta đang rất chú trọng trong hoạt động giáo dục, đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục để đảm bảo đất nước ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh. Phát triển hệ thống giáo dục mở, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi hình thức, học tập suốt đời. 1.Hệ thống giáo dục quốc dân Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Giáo dục 2019, hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. - Giáo dục chính quy: Là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. - Giáo dục thường xuyên: Là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. 2. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục 2019, cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: - Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo; - Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông; - Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; - Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Văn bằng chứng chỉ hệ thống giáo dục quốc dân chỉ cấp 01 lần
Là nội dung được quy định tại dự thảo Thông tư Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng tốt nghiệp giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ GDĐT ban hành. Thông tư này thay thế Quyết định 33/2007/QĐ-BGDĐT. Theo đó: Bản chính văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm thu hồi văn bằng, chứng chỉ đã cấp và cấp lại. Trường hợp mẫu văn bằng, chứng chỉ đã thay đổi, cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ ra quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học. >>> Quyết định 33 Bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ cấp một lần, không cấp lại. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư mở rộng đối tượng điều chỉnh áp dụng đối với các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo; trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học; trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên; trường trung cấp có đào tạo giáo viên (sau đây gọi là trường trung cấp), trường cao đẳng có đào tạo giáo viên (sau đây gọi là trường cao đẳng), đại học, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục đại học); cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cấp văn bằng, chứng chỉ của Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan. >>> Quyết định 33 chỉ áp dụng đối với giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Xem nội dung chi tiết tại file đính kèm để biết thêm nguyên tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch trong cấp phát văn bằng, chứng chỉ
Gian lận trong học tập có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục hay không?
Hiện nay, tình trạng gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh diễn ra ngày càng nhiều gây ảnh hưởng rất nhiều đến ngành giáo dục, nhất là trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vậy pháp luật quy định các hành vi nào được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục? Pháp luật quy định như thế nào về chương trình giáo dục hiện nay? Căn cứ Điều 8 Luật giáo dục 2019 có quy định về chương trình giáo dục như sau: - Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo. - Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện. - Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. - Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn. - Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này. Như vậy, chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các quy định nêu trên. Pháp luật quy định như thế nào về việc đầu tư cho giáo dục? Căn cứ Điều 17 Luật giáo dục 2019 có quy định về việc đầu tư cho giáo dục như sau: - Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật. - Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. - Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Như vậy, việc đầu tư cho giáo dục là một vấn đề rất quan trọng và ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Gian lận trong học tập có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục hay không? Căn cứ Điều 22 Luật giáo dục 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục như sau: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Theo đó, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục nêu trên. Trong đó có hành vi “Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh” được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Nhà nước ta đang rất chú trọng trong hoạt động giáo dục, đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục để đảm bảo đất nước ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh. Phát triển hệ thống giáo dục mở, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi hình thức, học tập suốt đời. 1.Hệ thống giáo dục quốc dân Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Giáo dục 2019, hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. - Giáo dục chính quy: Là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. - Giáo dục thường xuyên: Là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. 2. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục 2019, cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: - Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo; - Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông; - Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; - Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Văn bằng chứng chỉ hệ thống giáo dục quốc dân chỉ cấp 01 lần
Là nội dung được quy định tại dự thảo Thông tư Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng tốt nghiệp giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ GDĐT ban hành. Thông tư này thay thế Quyết định 33/2007/QĐ-BGDĐT. Theo đó: Bản chính văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm thu hồi văn bằng, chứng chỉ đã cấp và cấp lại. Trường hợp mẫu văn bằng, chứng chỉ đã thay đổi, cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ ra quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học. >>> Quyết định 33 Bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ cấp một lần, không cấp lại. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư mở rộng đối tượng điều chỉnh áp dụng đối với các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo; trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học; trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên; trường trung cấp có đào tạo giáo viên (sau đây gọi là trường trung cấp), trường cao đẳng có đào tạo giáo viên (sau đây gọi là trường cao đẳng), đại học, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục đại học); cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cấp văn bằng, chứng chỉ của Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan. >>> Quyết định 33 chỉ áp dụng đối với giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Xem nội dung chi tiết tại file đính kèm để biết thêm nguyên tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch trong cấp phát văn bằng, chứng chỉ