Tiêu chuẩn trở thành Giám đốc ngân hàng mới nhất theo Luật các tổ chức tín dụng 2024
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được ban hành với những thay đổi đáng kể, trong đó tiêu chuẩn trở thành Giám đốc chi nhánh ngân hàng là một vấn đề được nhiều người quan tâm (1) Tiêu chuẩn trở thành Giám đốc ngân hàng mới nhất theo Luật các tổ chức tín dụng 2024 Giám đốc ngân hàng - "thuyền trưởng" dẫn dắt con tàu tổ chức tín dụng vượt qua muôn trùng sóng gió của thị trường tài chính, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Do đó, để được bổ nhiệm và nắm giữ vai trò làm Giám đốc ngân hàng, cá nhân phải đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện được quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau: - Không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 - Có đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước - Có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán - Có một trong các điều kiện sau đây: + Có ít nhất 05 năm là người điều hành tổ chức tín dụng; + Có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; + Có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán - Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm Như vậy, cá nhân phải hội tụ đủ các yếu tố về kinh nghiệm, trình độ, đạo đức theo quy định của pháp luật thì mới đủ tiêu chuẩn được bổ nhiệm thành Giám đốc ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế người đảm nhiệm vai trò Giám đốc sẽ phải đáp ứng thêm nhiều tiêu chí khác như phải là người có tầm nhìn, quán xuyến được các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Việc có nhiều yêu cầu như vậy cũng không quá khó hiểu, vì người đảm nhiệm vị trí Giám đốc phải là người giải quyết được hầu hết các vấn đề trong Ngân hàng. Để trở thành một Giám đốc ngân hàng xuất sắc, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn quy định, việc trau dồi kiến thức, kỹ năng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cũng là yếu tố then chốt. (2) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm chức vụ Giám đốc ngân hàng Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ trường hợp đương nhiên mất tư cách quy định tại Điều 45 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Miễn nhiệm khi có đơn xin từ chức gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng - Bãi nhiệm khi không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng - Bãi nhiệm khi không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 - Bãi nhiệm khi thành viên độc lập Hội đồng quản trị không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 3 Điều 43 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 - Trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo Điều lệ của tổ chức tín dụng Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước. Lưu ý, sau khi bãi nhiệm, miễn nhiệm, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
Chủ doanh nghiệp tư nhân từng phá sản có được làm giám đốc ngân hàng không?
Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 đươc bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định về những người không được đảm nhiệm chức danh giám đốc ngân hàng như sau: 1. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng: a) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này; b) Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng; c) Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng; d) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó; đ) Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 37 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép; e) Người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng; g) Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc (Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng. h) Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Theo quy định trên người từng là chủ doanh nghiệp tư nhân bị phá sản thì sẽ không đủ điều kiện để được làm giám đốc ngân hàng.
Tiêu chuẩn trở thành Giám đốc ngân hàng mới nhất theo Luật các tổ chức tín dụng 2024
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được ban hành với những thay đổi đáng kể, trong đó tiêu chuẩn trở thành Giám đốc chi nhánh ngân hàng là một vấn đề được nhiều người quan tâm (1) Tiêu chuẩn trở thành Giám đốc ngân hàng mới nhất theo Luật các tổ chức tín dụng 2024 Giám đốc ngân hàng - "thuyền trưởng" dẫn dắt con tàu tổ chức tín dụng vượt qua muôn trùng sóng gió của thị trường tài chính, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Do đó, để được bổ nhiệm và nắm giữ vai trò làm Giám đốc ngân hàng, cá nhân phải đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện được quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau: - Không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 - Có đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước - Có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán - Có một trong các điều kiện sau đây: + Có ít nhất 05 năm là người điều hành tổ chức tín dụng; + Có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; + Có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán - Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm Như vậy, cá nhân phải hội tụ đủ các yếu tố về kinh nghiệm, trình độ, đạo đức theo quy định của pháp luật thì mới đủ tiêu chuẩn được bổ nhiệm thành Giám đốc ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế người đảm nhiệm vai trò Giám đốc sẽ phải đáp ứng thêm nhiều tiêu chí khác như phải là người có tầm nhìn, quán xuyến được các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Việc có nhiều yêu cầu như vậy cũng không quá khó hiểu, vì người đảm nhiệm vị trí Giám đốc phải là người giải quyết được hầu hết các vấn đề trong Ngân hàng. Để trở thành một Giám đốc ngân hàng xuất sắc, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn quy định, việc trau dồi kiến thức, kỹ năng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cũng là yếu tố then chốt. (2) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm chức vụ Giám đốc ngân hàng Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ trường hợp đương nhiên mất tư cách quy định tại Điều 45 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Miễn nhiệm khi có đơn xin từ chức gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng - Bãi nhiệm khi không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng - Bãi nhiệm khi không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 - Bãi nhiệm khi thành viên độc lập Hội đồng quản trị không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 3 Điều 43 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 - Trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo Điều lệ của tổ chức tín dụng Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước. Lưu ý, sau khi bãi nhiệm, miễn nhiệm, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
Chủ doanh nghiệp tư nhân từng phá sản có được làm giám đốc ngân hàng không?
Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 đươc bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định về những người không được đảm nhiệm chức danh giám đốc ngân hàng như sau: 1. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng: a) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này; b) Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng; c) Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng; d) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó; đ) Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 37 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép; e) Người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng; g) Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc (Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng. h) Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Theo quy định trên người từng là chủ doanh nghiệp tư nhân bị phá sản thì sẽ không đủ điều kiện để được làm giám đốc ngân hàng.