Chưa nộp đơn khởi kiện, khởi tố hình sự, cá nhân có được tự yêu cầu giám định thương tích không?
Khi nào sẽ thực hiện giám định thương tích? Cá nhân có quyền tự yêu cầu giám định thương tích khi chưa nộp đơn khởi kiện và chưa tiến hành khởi tố vụ án hình sự không? Khi nào thực hiện giám định thương tích? Theo Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định: Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012. Theo đó, giám định thương tích là một trong các thủ tục giám định tư pháp. Giám định thương tích là quá trình xác định, đánh giá và phân tích các dấu hiệu, tổn thương và vết thương trên cơ thể người hoặc vật chất để tìm hiểu nguyên nhân, tính chất, và mức độ của thương tích. Giám định thương tích nhằm mục đích cung cấp các thông tin chính xác và khách quan về thương tích để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan, bao gồm nạn nhân, bị can, và hệ thống pháp luật, hỗ trợ hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính. Theo Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định bao gồm: - Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; - Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; - Nguyên nhân chết người; - Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động; - Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; - Mức độ ô nhiễm môi trường. Như vậy, khi cần xác định tính chất của thương tích, mức độ tổn hại đối với sức khỏe hoặc khả năng lao động của người bị gây thương tích, thì phải bắt buộc trưng cầu giám định thương tích. Chưa nộp đơn khởi kiện, chưa khởi tố hình sự, cá nhân có được tự yêu cầu giám định thương tích không? Theo Điều 22 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp như sau: - Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu trưng cầu giám định, phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định - Người yêu cầu giám định có quyền: + Yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trả kết luận giám định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu; + Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định; + Đề nghị Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã thực hiện giám định tham gia phiên tòa để giải thích, trình bày về kết luận giám định; + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này. - Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ: + Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp; + Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định. - Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Như vậy, cá nhân chỉ có quyền tự yêu cầu giám định trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Theo đó, khi chưa nộp đơn khởi kiện, chưa khởi tố hình sự tức là chưa có quyết định, lúc này cá nhân có quyền tự yêu cầu giám định thương tích. Khi nào Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử? Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo Điều 277 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: - Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định: + Đưa vụ án ra xét xử; + Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; + Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án. Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. - Đối với vụ án được trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 kể từ ngày Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày. Như vậy, trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử trong trường hợp đủ điều kiện xét xử.
Giám định viên tư pháp nghiện ma túy có bị miễn nhiệm không?
Giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn, được bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp. Những giám định viên này phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp để thực hiện việc giám định. Trường hợp khi họ bị nghiên ma túy thì có bị miễn nhiệm không? 1. Giám định viên tư pháp nghiện ma túy có bị miễn nhiệm không? Theo Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có quy định các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp: - Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này; - Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này; - Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp; - Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này; … Dẫn theo khoản 2 Điều 7 Luật này thì người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp: - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; - Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.” Như vậy theo như các quy định trên thì trường hợp giám định viên tư pháp nghiện ma túy nếu Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì sẽ bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp do bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trường hợp khác nếu như giám định viên tư pháp này được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cũng sẽ bị miễn nhiệm. Ngoài ra, nếu thuộc các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp được nêu ở trên thì giám định viên này cũng sẽ bị miễn nhiệm theo quy định. 2. Ai có thẩm quyền miễn nhiệm giám định viên tư pháp nghiện ma túy? Theo khoản 3 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có quy định về thẩm quyền miễn nhiệm giám định viên tư pháp như sau: - Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp. Như vậy, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy từng trường hợp cụ thể như quy định trên mà có thẩm quyền miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
Trình tự thủ tục thực hiện việc thành lập văn phòng giám định tư pháp
Văn phòng giám định tư pháp là tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả. Vậy việc thành lập văn phòng giám định tư pháp được thực hiện theo trình tự thủ tục như thế nào? Trình tự thực hiện thành lập Văn phòng Giám định Tư pháp - Bước 1: Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp - Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, công chức được phân công tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, thẩm định hồ sơ, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. - Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Giám định Tư pháp. Trường hợp từ chối, thì thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do. - Bước 5: Cá nhân căn cứ vào ngày hẹn trên Biên nhận đến nhận kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp. Thành phần hồ sơ thành lập Văn phòng Giám định Tư pháp + Đơn đề nghị thành lập (phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người xin phép thành lập Văn phòng; Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn; Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng; Lĩnh vực giám định tư pháp; Cam kết về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động). + Bản sao có chứng thực hoặc bản photo kèm bản chính để đối chiếu Quyết định bổ nhiệm Giám định viên Tư pháp; + Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp, phải có các nội dung chủ yếu sau: * Đối với Văn phòng Giám định Tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng; Lĩnh vực giám định tư pháp; Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng; Danh sách giám định viên tư pháp làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có); Quy định về việc sử dụng giám định viên tư pháp; Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng; Chế độ thông tin, báo cáo; Hiệu lực thi hành. * Đối với Văn phòng Giám định Tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh: ngoài các nội dung như dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân, còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có); Phần vốn góp của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có); Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có); Cơ cấu tổ chức quản lý; Thể thức thông qua quyết định của Văn phòng; Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên hợp danh, thành viên góp vốn và nhân viên; Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, phân chia lợi nhuận; Các trường hợp chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản; Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế; Họ và tên, chữ ký của thành viên hợp danh; Các nội dung khác do các thành viên hợp danh thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật. + Đề án thành lập Văn phòng Giám định Tư pháp phải nêu rõ mục đích thành lập; dự kiến về tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện. Nguồn: Cổng dịch vụ công Sở tư pháp HCM
Thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định
Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012. 1. Quy định về trưng cầu giám định tư pháp Điều 25 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về trưng cầu giám định tư pháp như sau: - Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. - Nội dung của quyết định trưng cầu giám định tư pháp bao gồm: + Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định; + Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định; + Tóm tắt nội dung sự việc; + Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định; + Tên tài liệu, đồ vật có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); + Nội dung chuyên môn của vấn đề cần giám định; + Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định tư pháp. - Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại và lý do của việc giám định bổ sung hoặc giám định lại. - Trong trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đổi với cá nhân, tổ chức dự kiến được trưng cầu giám định và cơ quan có liên quan về nội dung trưng cầu, thời hạn giám định, thông tin, tài liệu, mẫu vật cần cho việc giám định và các vấn đề khác có liên quan (nếu có). - Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức thì người trưng cầu giám định phải tách riêng từng nội dung để trưng cầu tổ chức có chuyên môn phù hợp thực hiện giám định. 2. Thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định Theo Điều 26a Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 thì thời hạn giám định tư pháp được thực hiện như sau: - Thời hạn giám định tư pháp được tính từ ngày cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định và kèm theo đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định. - Trong quá trình thực hiện giám định, trường hợp cần phải bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu làm cơ sở cho việc giám định thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu có văn bản đề nghị người đã trưng cầu giám định bổ sung hồ sơ, tài liệu. - Thời gian từ khi cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời hạn giám định. - Thời hạn giám định tư pháp đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tư pháp được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 208 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. - Thời hạn giám định tư pháp đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 26a Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 tối đa là 03 tháng. - Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp căn cứ vào thời hạn giám định tối đa và tính chất chuyên môn của lĩnh vực giám định quy định thời hạn giám định tư pháp cho từng loại việc cụ thể. - Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa đối với loại việc đó. Người trưng cầu giám định có thể thống nhất về thời hạn giám định với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định trước khi trưng cầu giám định tư pháp nhưng không được vượt quá thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26a Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định. Như vậy, thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định sẽ kéo dài từ 03 đến 04 tháng và nó có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa.
Thông tư 09/2023/TT-BTP: Ban hành quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp từ năm 2024
Ngày 29/12/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-BTP quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp. Theo đó, quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp được áp dụng từ ngày 29/12/2023 quy định như sau: 6 bước trong quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp - Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau: Bước 1: Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định; Bước 2: Chuẩn bị giám định; Bước 3: Thực hiện giám định; Bước 4: Kết luận giám định; Bước 5: Trả kết luận giám định; Bước 6: Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định; - Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I). Quy định trong lúc chuẩn bị giám định tư pháp - Trên cơ sở nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu kèm theo, người thực hiện giám định xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ. - Người thực hiện giám định lập đề cương giám định, trường hợp cần thiết thì gửi lấy ý kiến người trung cầu, yêu cầu giám định. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, người trung cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm gửi văn bản trả lời đối với đề cương giám định. Đề cương giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau: + Đối tượng hoặc nội dung cần giám định và phạm vi giám định; gian dự kiến hoàn thành việc giám định; + Xác định phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng; + Xác định nội dung, chi tiết cần xác minh hoặc khảo sát đối tượng giám định phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết); + Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có); + Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định; + Các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định. - Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu, yêu cầu giám định. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng theo đề nghị cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định theo quy định của pháp luật. Thực hiện trong giám định tư pháp - Việc thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được tiến hành như sau: + Nghiên cứu, phân tích kỹ hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các tài liệu, thông tin được người trưng cầu, yêu cầu giám định đã giao, cung cấp; + Xác định rõ đối tượng, nhũng nội dung chuyên môn cần xem xét, đánh giá; + Tiến hành khảo sát hoặc xác minh vấn đề cần thiết có liên quan mà người trưng cầu, yêu cầu giám định không thể cung cấp được tài liệu, thông tin về vấn đề đó (nếu có); + Tiến hành so sánh, đối chiếu vấn đề hoặc đối tượng cần giám định với quy chuẩn chuyên môn về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định; + Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến chuyên môn cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định; + Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định; + Lập hồ sơ giám định. - Trong quá trình thực hiện giám định, người giám định tư pháp có thể sử dụng ý kiến hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác đưa ra, phục vụ cho việc giám định. - Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trung cầu, yêu cầu giám định biết và thống nhất phương án giải quyết. - Người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Bản kết luận giám định trong giám định tư pháp - Bản kết luận giám định trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. - Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu đích danh thì bản kết luận giám định có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. - Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 Thông tư này được trưng cầu giám định thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, bản kết luận giám định tư pháp còn phải được người đứng đầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức ký tên, đóng dấu của cơ quan, đơn vị đó. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được trưng cầu, yêu cầu giám định phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình. Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu giám định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn về vấn đề cần giám định ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tư pháp và đóng dấu Bộ Tư pháp vào bản kết luận giám định. Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu giám định thì Giám đốc Sở Tư pháp ký và đóng dấu Sở Tư pháp vào bản kết luận giám định. - Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại Điều 6 Thông tư này thực hiện giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn có nội dung cần giám định ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp. Trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị chuyên môn đã thực hiện giám định với tư cách Tổ trưởng Tố giám định hoặc Chủ tịch Hội đồng giám định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp. - Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật về chi phí giám định. Xem thêm Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023.
Hết hạn giám định tư pháp trong hoạt động KHCN thì có được gia hạn?
Giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm giám định tư pháp thuộc các lĩnh vực: tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công nghệ, thiết bị, máy móc; sở hữu công nghiệp; năng lượng nguyên tử. 1. Hết hạn giám định tư pháp trong hoạt động khoa học công nghệ thì có được gia hạn thêm thời gian không? Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 03/2022/TT-BKHCN có quy định về thời hạn giám định, theo đó: "Thời hạn giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ tối đa là 03 tháng. Trường hợp vụ việc giám định các thiết bị, máy móc, công nghệ mới, phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng. Thời hạn giám định này có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa theo quy định tại khoản này. Giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định." Như vậy, theo quy định thì thời hạn giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ tối đa là 03 tháng. Trường hợp vụ việc giám định các thiết bị, máy móc, công nghệ mới, phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng. Thời hạn giám định này có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa theo quy định. Ví dụ trường hợp thông thường thời hạn giám định là 3 tháng, thì có thể được gia hạn thêm thời gian không quá 1,5 tháng; nếu là 4 tháng thì được gia hạn thêm tối đa là 2 tháng nữa. 2. Giám định tư pháp trong hoạt động khoa học công nghệ thực hiện theo trình tự nào? Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 03/2022/TT-BKHCN có quy định về thực hiện giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ, theo đó: Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc triển khai thực hiện giám định như sau: (1) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau: căn cứ thực hiện giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này; thời gian dự kiến hoàn thành giám định; các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định. Đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, ngoài những nội dung trên, đề cương giám định của tổ chức phải bao gồm danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định; (2) Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu, yêu cầu giám định về việc khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; (3) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung cần giám định; (4) Thực hiện giám định; (5) Xây dựng kết luận giám định theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp có thay đổi về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định. Trong quá trình thực hiện, người giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
Giám định viên tư pháp là ai? thực hiện những công việc gì?
Trong nhiều vụ án có tính chất chuyên môn phức tạp đòi hỏi quá trình tố tụng phải đảm bảo chuyên môn cao mới có thể đưa ra được kết luận. Thì Giám định viên tư pháp chính là người thực hiện các công việc được phân công trong các vụ án pháp lý đặc biệt này. Vậy Giám định viên tư pháp là ai và thực hiện những công việc gì? 1. Giám định viên tư pháp là ai? Giám định viên tư pháp được hiểu là người giám định thực hiện hoạt động chuyên môn được thực hiện bởi chuyên gia giám định các trường hợp cụ thể nào đó, để phục vụ cho việc giải quyết vụ án. Theo khoản 6 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 quy định Giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp. 2. Tiêu chuẩn trở thành Giám định viên tư pháp Để được cấp chứng nhận trở thành một Giám định viên tư pháp, công dân phải đáp ứng được các tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp được quy định tại Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 như sau: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp: + Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; + Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên; + Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp: + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. + Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. 3. Quyền và nghĩa vụ của Giám định viên tư pháp Căn cứ Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi bởi Luật Giám định tư pháp 2020) quy định quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp như sau: - Thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu. Các giám định viên tư pháp đang công tác tại các cơ quan, tổ chức chuyên môn (Bệnh viện; trung tâm y tế; viện nghiên cứu; cơ quan nhà nước; cơ sở đào tạo, nghiên cứu…) có trách nhiệm thực hiện giám định khi được trưng cầu đích danh hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật giám định tư pháp 2012. Văn bản kết luận giám định của những người này có giá trị pháp lý như đối với văn bản kết luận giám định của giám định viên tư pháp chuyên trách đang công tác tại các tổ chức giám định tư pháp chuyên trách. - Được từ chối giám định trong trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định, đối tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ. Hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định, phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp luật. - Thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 15 Luật giám định tư pháp 2012. - Thành lập, tham gia hội giám định viên tư pháp theo quy định của pháp luật về hội. - Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và khoản 1 Điều 34 Luật giám định tư pháp 2012. Như vậy, Giám định viên tư pháp là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn trở thành chuyên gia trong việc giám định một lĩnh vực nào đó và có trách nhiệm thực hiện giám định khi được trưng cầu đích danh hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định.
Khi nào cần giám định tâm thần? Ai có quyền yêu cầu giám định?
Vừa qua con của một người nổi tiếng (hiện đang là bị can), đã có đơn xin không giám định pháp y tâm thần mẹ của mình do có lo ngại yêu cầu giám định từ người chồng bị can sẽ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bị can. Từ vụ việc trên thì khi nào cần trưng cầu giám định tâm thần một người và những ai có quyền yêu cầu giám định bị can, bị cáo? Cơ quan có chức năng giám định có thực hiện giám định trường hợp trên? 1. Trưng cầu giám định tâm thần là gì? Trưng cầu giám định tâm thần là một hoạt động điều tra của cơ quan chức năng giám định và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự qua đó có đầy đủ cơ sở, chứng cứ để tiến hành xác minh và phục vụ công tác điều tra, tố tụng. Cụ thể hơn thì cơ quan chuyên môn giám định sẽ thực hiện các kỹ thuật chuyên ngành để nghiên cứu tử thi, vật chứng, chứng từ hoặc kiểm tra tình trạng sức khỏe có liên quan đến vụ án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 2. Khi nào phải trưng cầu giám định tâm thần? Căn cứ Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định 06 trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định như sau: Thứ nhất, tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án. Thứ hai, tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó. Thứ ba, nguyên nhân chết người. Thứ tư, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động. Thứ năm, chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ. Thứ sáu, mức độ ô nhiễm môi trường. Do đó, một người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ thì sẽ được yêu cầu xác định tình trạng tâm thần để phục vụ công tác điều tra và tố tụng. 3. Ai có quyền yêu cầu giám định tâm thần? Theo khoản 3 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi bởi Luật Giám định tư pháp 2020) người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm: - Đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính. - Nguyên đơn dân sự. - Bị đơn dân sự. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự - Người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. 4. Thời hạn thực hiện giám định tâm thần Sau 7 ngày từ khi nhận được đơn yêu cầu giám định tâm thần cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giám định hoặc không giám định và có thông báo gửi đến người làm đơn. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc giám định tâm thần thì căn cứ Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn giám định như sau: * Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định: - Không quá 03 tháng đối với trường hợp tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ. - Không quá 01 tháng đối với trường hợp xác định nguyên nhân chết người và trường hợp mức độ ô nhiễm môi trường. - Không quá 09 ngày đối với các trường hợp tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, trường hợp tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động và trường hợp chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ. * Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định. * Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. Đồng thời, thời hạn giám định quy định này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại. Như vậy, trường hợp tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ thì người đại diện, người thân và cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu giám định tâm thần.
Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực BHXH, BHTN
Bộ trưởng BLĐTBXH ban hành Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/11/2022 quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực BHXH, BHTN. Theo đó, quy định quy trình thực hiện giám định tư pháp như sau: Quy trình thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau: Bước 1: Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp. Bước 2: Chuẩn bị giám định tư pháp. Bước 3: Thực hiện giám định tư pháp. Bước 4: Kết luận giám định tư pháp. Bước 5: Lập, bàn giao, lưu giữ hồ sơ giám định tư pháp. Hồ sơ giám định Tại khoản 2 Điều 15 Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu sau: - Quyết định trưng cầu giám định, quyết định trưng cầu giám định bổ sung (nếu có), quyết định trưng cầu giám định lại (nếu có) và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật kèm theo; - Văn bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc giao thực hiện giám định tư pháp (nếu có); - Văn bản của đơn vị được giao giám định tư pháp về việc cử người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định (nếu có); - Biên bản giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có); - Đề cương giám định; - Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc thuê máy móc, phương tiện, thiết bị, dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có); - Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; - Bản ảnh giám định (nếu có); - Kết luận giám định, kết luận giám định bổ sung (nếu có), kết quả giám định lại (nếu có); - Tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện giám định (nếu có). Thời hạn giám định tư pháp Thời hạn giám định tư pháp theo vụ việc được tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc nhận được quyết định trưng cầu giám định và đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật nêu tại quyết định trưng cầu giám định. Thời hạn giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo thời hạn được ghi trong quyết định trưng cầu của người trưng cầu giám định. Thời hạn giám định tư pháp tối đa đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH với từng loại việc giám định như sau: - Giám định các nội dung liên quan đến thu bảo hiểm xã hội, thu bảo hiểm thất nghiệp, thời hạn giám định tối đa là 01 tháng; - Giám định các nội dung liên quan đến giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thời hạn giám định tối đa là 02 tháng; - Giám định các nội dung liên quan đến chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thời hạn giám định tối đa là 01 tháng; - Giám định các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thời hạn giám định tối đa là 03 tháng; - Đối với trường hợp giám định theo vụ việc có từ 02 nội dung giám định khác nhau trở lên thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 3 Thông tư này hoặc có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, thời hạn giám định tối đa là 04 tháng. Trong trường hợp cần thiết, cá nhân người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có văn bản đề nghị cơ quan trưng cầu giám định gia hạn theo thẩm quyền. Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023.
Giám định tư pháp trong lĩnh vực ĐẤT ĐAI sẽ trải quả 4 bước
Giám định tư pháp trong lĩnh vực đất đai - Minh họa Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thông tư này sẽ thay thế Thông tư 44/2014/TT-BTNMT và Thông tư 45/2014/TT-BTNMT. Đáng chú ý trong dự thảo là quy định về Trình tự giám định tư pháp. Cụ thể, Tại Điều 16 Dự thảo Thông tư, trình tự này được thực hiện như sau: 1. Lập đề cương giám định gồm danh sách nhân sự thực hiện giám định; quy chuẩn chuyên môn lĩnh vực giám định; thời gian dự kiến hoàn thành giám định; các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định; thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định; 2. Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung cần giám định; 3. Tiến hành giám định; 4. Dự thảo kết luận giám định tư pháp. Một số lưu ý quan trọng: - Trường hợp có thay đổi về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, Thủ trưởng đơn vị cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm gửi văn bản về Vụ Pháp chế để lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức khác thực hiện giám định theo quy định. - Trong quá trình thực hiện, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư - Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực nhằm phục vụ cho việc giám định. Ngoài ra, Dự thảo còn quy định về: - Thời hạn thực hiện giám định - Từ chối thực hiện giám định - Kết luận giám định tư pháp và một số biểu mẫu quan trọng. Xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Phân biệt “Quyền trưng cầu giám định” và “Quyền yêu cầu giám định”
Thực tiễn có rất nhiều các trường hợp cần phải tiến hành giám định như: giám định AND (xác nhận cha, mẹ, con); giám định thương tích, thiệt hại (bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng), giám định chữ ký (hợp đồng, thừa kế); … để thẩm định đính xác thực, chân thật giúp Thẩm phán có nhận định đúng đắn, từ đó làm căn cứ cho việc đưa ra phán quyết khách quan, công bằng của Hội đồng xét xử. Giám định được hiểu là việc người giám định sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động giải quyết vụ việc dân sự theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định, theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì để tiến hành giám định và có kết luận giám định được thực hiện qua 03 hình thức: (1) Trưng cầu giám định và; (2) Yêu cầu trưng cầu giám định và; (2) Yêu cầu giám định. Trong đó, Trưng cầu giám định chỉ do Tòa án, người tiến hành tố tụng thực hiện. Còn yêu cầu giám định là quyền của đương sự sau khi đã đề nghị Tòa án, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Cụ thể, việc tiến hành giám định thông qua phương thức trưng cầu giám định hay yêu cầu giám định được quy định tại Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó: - Quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định: Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định. Có khả năng xảy ra một trong hai trường hợp: (1) Các đương sự thỏa thuận lựa chọn biện pháp giám định và yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định hoặc; (2) Một trong các bên đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định. Và theo Điều 22 Luật giám định tư pháp 2012 thì sự thỏa thuận lựa chọn hoặc yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải đều được thể hiện bằng văn bản. - Quyền tự mình yêu cầu giám định: Đương sự tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Như vậy, điều kiện để đương sự thực hiện quyền tự yêu cầu giám định gồm 02 điều kiện sau: + Thứ nhất: Tòa án thụ lý vụ án từ chối trưng cầu giám định và; + Thứ hai: Việc thực hiện quyền phải trong thời hạn trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, tức là trong thời gian chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. - Quyền trưng cầu giám định: Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định. Như vậy, về cơ bản thì trưng cầu giám định và yêu cầu giám định là giống nhau, chỉ khác nhau ở yếu tố chủ thể yêu cầu: + Trưng cầu giám định: là việc cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. + Yêu cầu giám định: là việc đương sự yêu cầu cơ quan tổ chức tiến hành hoạt động giám định theo quy định của Luật giám định tư pháp. Tuy nhiên, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 vẫn tồn tại một số bất cập liên quan đến trưng cầu giám định, yêu cầu giám định của như: chưa quy định rõ số lần giám định lại, số lần giám định tối đa trong một vụ án; chưa có cơ chế giải quyết khi có các kết luận giám định mâu thuẫn nhau; giới hạn thời hạn giám định;… Ở một khía cạnh khác, mình đề cập để các bạn hiểu rõ và nhìn nhận vấn đề toàn diện hơn, đó là Luật Thương mại 2005 đã ghi nhận một số cơ chế nhằm giải quyết triệt để những vướng mắc, bất cập phát sinh trong thực tiễn liên quan như quy định tại khoản 3 Điều 262 về giá trị pháp lý của chứng thư giám định: Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau: a) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên; b) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
Chưa nộp đơn khởi kiện, khởi tố hình sự, cá nhân có được tự yêu cầu giám định thương tích không?
Khi nào sẽ thực hiện giám định thương tích? Cá nhân có quyền tự yêu cầu giám định thương tích khi chưa nộp đơn khởi kiện và chưa tiến hành khởi tố vụ án hình sự không? Khi nào thực hiện giám định thương tích? Theo Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định: Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012. Theo đó, giám định thương tích là một trong các thủ tục giám định tư pháp. Giám định thương tích là quá trình xác định, đánh giá và phân tích các dấu hiệu, tổn thương và vết thương trên cơ thể người hoặc vật chất để tìm hiểu nguyên nhân, tính chất, và mức độ của thương tích. Giám định thương tích nhằm mục đích cung cấp các thông tin chính xác và khách quan về thương tích để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan, bao gồm nạn nhân, bị can, và hệ thống pháp luật, hỗ trợ hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính. Theo Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định bao gồm: - Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; - Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; - Nguyên nhân chết người; - Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động; - Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; - Mức độ ô nhiễm môi trường. Như vậy, khi cần xác định tính chất của thương tích, mức độ tổn hại đối với sức khỏe hoặc khả năng lao động của người bị gây thương tích, thì phải bắt buộc trưng cầu giám định thương tích. Chưa nộp đơn khởi kiện, chưa khởi tố hình sự, cá nhân có được tự yêu cầu giám định thương tích không? Theo Điều 22 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp như sau: - Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu trưng cầu giám định, phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định - Người yêu cầu giám định có quyền: + Yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trả kết luận giám định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu; + Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định; + Đề nghị Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã thực hiện giám định tham gia phiên tòa để giải thích, trình bày về kết luận giám định; + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này. - Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ: + Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp; + Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định. - Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Như vậy, cá nhân chỉ có quyền tự yêu cầu giám định trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Theo đó, khi chưa nộp đơn khởi kiện, chưa khởi tố hình sự tức là chưa có quyết định, lúc này cá nhân có quyền tự yêu cầu giám định thương tích. Khi nào Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử? Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo Điều 277 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: - Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định: + Đưa vụ án ra xét xử; + Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; + Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án. Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. - Đối với vụ án được trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 kể từ ngày Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày. Như vậy, trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử trong trường hợp đủ điều kiện xét xử.
Giám định viên tư pháp nghiện ma túy có bị miễn nhiệm không?
Giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn, được bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp. Những giám định viên này phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp để thực hiện việc giám định. Trường hợp khi họ bị nghiên ma túy thì có bị miễn nhiệm không? 1. Giám định viên tư pháp nghiện ma túy có bị miễn nhiệm không? Theo Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có quy định các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp: - Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này; - Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này; - Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp; - Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này; … Dẫn theo khoản 2 Điều 7 Luật này thì người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp: - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; - Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.” Như vậy theo như các quy định trên thì trường hợp giám định viên tư pháp nghiện ma túy nếu Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì sẽ bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp do bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trường hợp khác nếu như giám định viên tư pháp này được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cũng sẽ bị miễn nhiệm. Ngoài ra, nếu thuộc các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp được nêu ở trên thì giám định viên này cũng sẽ bị miễn nhiệm theo quy định. 2. Ai có thẩm quyền miễn nhiệm giám định viên tư pháp nghiện ma túy? Theo khoản 3 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có quy định về thẩm quyền miễn nhiệm giám định viên tư pháp như sau: - Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp. Như vậy, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy từng trường hợp cụ thể như quy định trên mà có thẩm quyền miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
Trình tự thủ tục thực hiện việc thành lập văn phòng giám định tư pháp
Văn phòng giám định tư pháp là tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả. Vậy việc thành lập văn phòng giám định tư pháp được thực hiện theo trình tự thủ tục như thế nào? Trình tự thực hiện thành lập Văn phòng Giám định Tư pháp - Bước 1: Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp - Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, công chức được phân công tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, thẩm định hồ sơ, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. - Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Giám định Tư pháp. Trường hợp từ chối, thì thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do. - Bước 5: Cá nhân căn cứ vào ngày hẹn trên Biên nhận đến nhận kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp. Thành phần hồ sơ thành lập Văn phòng Giám định Tư pháp + Đơn đề nghị thành lập (phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người xin phép thành lập Văn phòng; Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn; Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng; Lĩnh vực giám định tư pháp; Cam kết về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động). + Bản sao có chứng thực hoặc bản photo kèm bản chính để đối chiếu Quyết định bổ nhiệm Giám định viên Tư pháp; + Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp, phải có các nội dung chủ yếu sau: * Đối với Văn phòng Giám định Tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng; Lĩnh vực giám định tư pháp; Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng; Danh sách giám định viên tư pháp làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có); Quy định về việc sử dụng giám định viên tư pháp; Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng; Chế độ thông tin, báo cáo; Hiệu lực thi hành. * Đối với Văn phòng Giám định Tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh: ngoài các nội dung như dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân, còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có); Phần vốn góp của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có); Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có); Cơ cấu tổ chức quản lý; Thể thức thông qua quyết định của Văn phòng; Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên hợp danh, thành viên góp vốn và nhân viên; Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, phân chia lợi nhuận; Các trường hợp chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản; Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế; Họ và tên, chữ ký của thành viên hợp danh; Các nội dung khác do các thành viên hợp danh thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật. + Đề án thành lập Văn phòng Giám định Tư pháp phải nêu rõ mục đích thành lập; dự kiến về tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện. Nguồn: Cổng dịch vụ công Sở tư pháp HCM
Thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định
Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012. 1. Quy định về trưng cầu giám định tư pháp Điều 25 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về trưng cầu giám định tư pháp như sau: - Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. - Nội dung của quyết định trưng cầu giám định tư pháp bao gồm: + Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định; + Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định; + Tóm tắt nội dung sự việc; + Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định; + Tên tài liệu, đồ vật có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); + Nội dung chuyên môn của vấn đề cần giám định; + Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định tư pháp. - Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại và lý do của việc giám định bổ sung hoặc giám định lại. - Trong trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đổi với cá nhân, tổ chức dự kiến được trưng cầu giám định và cơ quan có liên quan về nội dung trưng cầu, thời hạn giám định, thông tin, tài liệu, mẫu vật cần cho việc giám định và các vấn đề khác có liên quan (nếu có). - Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức thì người trưng cầu giám định phải tách riêng từng nội dung để trưng cầu tổ chức có chuyên môn phù hợp thực hiện giám định. 2. Thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định Theo Điều 26a Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 thì thời hạn giám định tư pháp được thực hiện như sau: - Thời hạn giám định tư pháp được tính từ ngày cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định và kèm theo đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định. - Trong quá trình thực hiện giám định, trường hợp cần phải bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu làm cơ sở cho việc giám định thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu có văn bản đề nghị người đã trưng cầu giám định bổ sung hồ sơ, tài liệu. - Thời gian từ khi cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời hạn giám định. - Thời hạn giám định tư pháp đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tư pháp được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 208 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. - Thời hạn giám định tư pháp đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 26a Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 tối đa là 03 tháng. - Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp căn cứ vào thời hạn giám định tối đa và tính chất chuyên môn của lĩnh vực giám định quy định thời hạn giám định tư pháp cho từng loại việc cụ thể. - Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa đối với loại việc đó. Người trưng cầu giám định có thể thống nhất về thời hạn giám định với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định trước khi trưng cầu giám định tư pháp nhưng không được vượt quá thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26a Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định. Như vậy, thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định sẽ kéo dài từ 03 đến 04 tháng và nó có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa.
Thông tư 09/2023/TT-BTP: Ban hành quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp từ năm 2024
Ngày 29/12/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-BTP quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp. Theo đó, quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp được áp dụng từ ngày 29/12/2023 quy định như sau: 6 bước trong quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp - Việc giám định theo trưng cầu, yêu cầu trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy trình như sau: Bước 1: Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu hoặc yêu cầu giám định; Bước 2: Chuẩn bị giám định; Bước 3: Thực hiện giám định; Bước 4: Kết luận giám định; Bước 5: Trả kết luận giám định; Bước 6: Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định; - Ban hành kèm theo Thông tư này sơ đồ quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp (Phụ lục I). Quy định trong lúc chuẩn bị giám định tư pháp - Trên cơ sở nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu kèm theo, người thực hiện giám định xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ. - Người thực hiện giám định lập đề cương giám định, trường hợp cần thiết thì gửi lấy ý kiến người trung cầu, yêu cầu giám định. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, người trung cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm gửi văn bản trả lời đối với đề cương giám định. Đề cương giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau: + Đối tượng hoặc nội dung cần giám định và phạm vi giám định; gian dự kiến hoàn thành việc giám định; + Xác định phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng; + Xác định nội dung, chi tiết cần xác minh hoặc khảo sát đối tượng giám định phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết); + Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có); + Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định; + Các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định. - Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu, yêu cầu giám định. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng theo đề nghị cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định theo quy định của pháp luật. Thực hiện trong giám định tư pháp - Việc thực hiện giám định trong lĩnh vực tư pháp được tiến hành như sau: + Nghiên cứu, phân tích kỹ hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các tài liệu, thông tin được người trưng cầu, yêu cầu giám định đã giao, cung cấp; + Xác định rõ đối tượng, nhũng nội dung chuyên môn cần xem xét, đánh giá; + Tiến hành khảo sát hoặc xác minh vấn đề cần thiết có liên quan mà người trưng cầu, yêu cầu giám định không thể cung cấp được tài liệu, thông tin về vấn đề đó (nếu có); + Tiến hành so sánh, đối chiếu vấn đề hoặc đối tượng cần giám định với quy chuẩn chuyên môn về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định; + Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến chuyên môn cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định; + Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định; + Lập hồ sơ giám định. - Trong quá trình thực hiện giám định, người giám định tư pháp có thể sử dụng ý kiến hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác đưa ra, phục vụ cho việc giám định. - Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trung cầu, yêu cầu giám định biết và thống nhất phương án giải quyết. - Người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. Bản kết luận giám định trong giám định tư pháp - Bản kết luận giám định trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Điều 19 Thông tư này. - Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu, yêu cầu đích danh thì bản kết luận giám định có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. - Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 Thông tư này được trưng cầu giám định thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, bản kết luận giám định tư pháp còn phải được người đứng đầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức ký tên, đóng dấu của cơ quan, đơn vị đó. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được trưng cầu, yêu cầu giám định phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình. Trường hợp Bộ Tư pháp được trưng cầu giám định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn về vấn đề cần giám định ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tư pháp và đóng dấu Bộ Tư pháp vào bản kết luận giám định. Trường hợp Sở Tư pháp được trưng cầu giám định thì Giám đốc Sở Tư pháp ký và đóng dấu Sở Tư pháp vào bản kết luận giám định. - Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại Điều 6 Thông tư này thực hiện giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Thủ trưởng đơn vị chuyên môn có nội dung cần giám định ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp. Trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị chuyên môn đã thực hiện giám định với tư cách Tổ trưởng Tố giám định hoặc Chủ tịch Hội đồng giám định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp. - Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật về chi phí giám định. Xem thêm Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023.
Hết hạn giám định tư pháp trong hoạt động KHCN thì có được gia hạn?
Giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm giám định tư pháp thuộc các lĩnh vực: tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công nghệ, thiết bị, máy móc; sở hữu công nghiệp; năng lượng nguyên tử. 1. Hết hạn giám định tư pháp trong hoạt động khoa học công nghệ thì có được gia hạn thêm thời gian không? Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 03/2022/TT-BKHCN có quy định về thời hạn giám định, theo đó: "Thời hạn giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ tối đa là 03 tháng. Trường hợp vụ việc giám định các thiết bị, máy móc, công nghệ mới, phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng. Thời hạn giám định này có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa theo quy định tại khoản này. Giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định." Như vậy, theo quy định thì thời hạn giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ tối đa là 03 tháng. Trường hợp vụ việc giám định các thiết bị, máy móc, công nghệ mới, phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng. Thời hạn giám định này có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa theo quy định. Ví dụ trường hợp thông thường thời hạn giám định là 3 tháng, thì có thể được gia hạn thêm thời gian không quá 1,5 tháng; nếu là 4 tháng thì được gia hạn thêm tối đa là 2 tháng nữa. 2. Giám định tư pháp trong hoạt động khoa học công nghệ thực hiện theo trình tự nào? Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 03/2022/TT-BKHCN có quy định về thực hiện giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ, theo đó: Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc triển khai thực hiện giám định như sau: (1) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau: căn cứ thực hiện giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này; thời gian dự kiến hoàn thành giám định; các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định. Đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, ngoài những nội dung trên, đề cương giám định của tổ chức phải bao gồm danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định; (2) Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu, yêu cầu giám định về việc khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; (3) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung cần giám định; (4) Thực hiện giám định; (5) Xây dựng kết luận giám định theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp có thay đổi về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định. Trong quá trình thực hiện, người giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
Giám định viên tư pháp là ai? thực hiện những công việc gì?
Trong nhiều vụ án có tính chất chuyên môn phức tạp đòi hỏi quá trình tố tụng phải đảm bảo chuyên môn cao mới có thể đưa ra được kết luận. Thì Giám định viên tư pháp chính là người thực hiện các công việc được phân công trong các vụ án pháp lý đặc biệt này. Vậy Giám định viên tư pháp là ai và thực hiện những công việc gì? 1. Giám định viên tư pháp là ai? Giám định viên tư pháp được hiểu là người giám định thực hiện hoạt động chuyên môn được thực hiện bởi chuyên gia giám định các trường hợp cụ thể nào đó, để phục vụ cho việc giải quyết vụ án. Theo khoản 6 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 quy định Giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp. 2. Tiêu chuẩn trở thành Giám định viên tư pháp Để được cấp chứng nhận trở thành một Giám định viên tư pháp, công dân phải đáp ứng được các tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp được quy định tại Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 như sau: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp: + Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; + Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên; + Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp: + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. + Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. 3. Quyền và nghĩa vụ của Giám định viên tư pháp Căn cứ Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi bởi Luật Giám định tư pháp 2020) quy định quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp như sau: - Thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu. Các giám định viên tư pháp đang công tác tại các cơ quan, tổ chức chuyên môn (Bệnh viện; trung tâm y tế; viện nghiên cứu; cơ quan nhà nước; cơ sở đào tạo, nghiên cứu…) có trách nhiệm thực hiện giám định khi được trưng cầu đích danh hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật giám định tư pháp 2012. Văn bản kết luận giám định của những người này có giá trị pháp lý như đối với văn bản kết luận giám định của giám định viên tư pháp chuyên trách đang công tác tại các tổ chức giám định tư pháp chuyên trách. - Được từ chối giám định trong trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định, đối tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ. Hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định, phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp luật. - Thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 15 Luật giám định tư pháp 2012. - Thành lập, tham gia hội giám định viên tư pháp theo quy định của pháp luật về hội. - Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và khoản 1 Điều 34 Luật giám định tư pháp 2012. Như vậy, Giám định viên tư pháp là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn trở thành chuyên gia trong việc giám định một lĩnh vực nào đó và có trách nhiệm thực hiện giám định khi được trưng cầu đích danh hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định.
Khi nào cần giám định tâm thần? Ai có quyền yêu cầu giám định?
Vừa qua con của một người nổi tiếng (hiện đang là bị can), đã có đơn xin không giám định pháp y tâm thần mẹ của mình do có lo ngại yêu cầu giám định từ người chồng bị can sẽ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bị can. Từ vụ việc trên thì khi nào cần trưng cầu giám định tâm thần một người và những ai có quyền yêu cầu giám định bị can, bị cáo? Cơ quan có chức năng giám định có thực hiện giám định trường hợp trên? 1. Trưng cầu giám định tâm thần là gì? Trưng cầu giám định tâm thần là một hoạt động điều tra của cơ quan chức năng giám định và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự qua đó có đầy đủ cơ sở, chứng cứ để tiến hành xác minh và phục vụ công tác điều tra, tố tụng. Cụ thể hơn thì cơ quan chuyên môn giám định sẽ thực hiện các kỹ thuật chuyên ngành để nghiên cứu tử thi, vật chứng, chứng từ hoặc kiểm tra tình trạng sức khỏe có liên quan đến vụ án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 2. Khi nào phải trưng cầu giám định tâm thần? Căn cứ Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định 06 trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định như sau: Thứ nhất, tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án. Thứ hai, tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó. Thứ ba, nguyên nhân chết người. Thứ tư, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động. Thứ năm, chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ. Thứ sáu, mức độ ô nhiễm môi trường. Do đó, một người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ thì sẽ được yêu cầu xác định tình trạng tâm thần để phục vụ công tác điều tra và tố tụng. 3. Ai có quyền yêu cầu giám định tâm thần? Theo khoản 3 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi bởi Luật Giám định tư pháp 2020) người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm: - Đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính. - Nguyên đơn dân sự. - Bị đơn dân sự. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự - Người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. 4. Thời hạn thực hiện giám định tâm thần Sau 7 ngày từ khi nhận được đơn yêu cầu giám định tâm thần cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giám định hoặc không giám định và có thông báo gửi đến người làm đơn. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc giám định tâm thần thì căn cứ Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn giám định như sau: * Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định: - Không quá 03 tháng đối với trường hợp tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ. - Không quá 01 tháng đối với trường hợp xác định nguyên nhân chết người và trường hợp mức độ ô nhiễm môi trường. - Không quá 09 ngày đối với các trường hợp tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, trường hợp tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động và trường hợp chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ. * Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định. * Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. Đồng thời, thời hạn giám định quy định này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại. Như vậy, trường hợp tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ thì người đại diện, người thân và cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu giám định tâm thần.
Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực BHXH, BHTN
Bộ trưởng BLĐTBXH ban hành Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/11/2022 quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực BHXH, BHTN. Theo đó, quy định quy trình thực hiện giám định tư pháp như sau: Quy trình thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau: Bước 1: Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp. Bước 2: Chuẩn bị giám định tư pháp. Bước 3: Thực hiện giám định tư pháp. Bước 4: Kết luận giám định tư pháp. Bước 5: Lập, bàn giao, lưu giữ hồ sơ giám định tư pháp. Hồ sơ giám định Tại khoản 2 Điều 15 Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm các tài liệu sau: - Quyết định trưng cầu giám định, quyết định trưng cầu giám định bổ sung (nếu có), quyết định trưng cầu giám định lại (nếu có) và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật kèm theo; - Văn bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc giao thực hiện giám định tư pháp (nếu có); - Văn bản của đơn vị được giao giám định tư pháp về việc cử người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định (nếu có); - Biên bản giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có); - Đề cương giám định; - Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc thuê máy móc, phương tiện, thiết bị, dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có); - Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định; - Bản ảnh giám định (nếu có); - Kết luận giám định, kết luận giám định bổ sung (nếu có), kết quả giám định lại (nếu có); - Tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện giám định (nếu có). Thời hạn giám định tư pháp Thời hạn giám định tư pháp theo vụ việc được tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc nhận được quyết định trưng cầu giám định và đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật nêu tại quyết định trưng cầu giám định. Thời hạn giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo thời hạn được ghi trong quyết định trưng cầu của người trưng cầu giám định. Thời hạn giám định tư pháp tối đa đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH với từng loại việc giám định như sau: - Giám định các nội dung liên quan đến thu bảo hiểm xã hội, thu bảo hiểm thất nghiệp, thời hạn giám định tối đa là 01 tháng; - Giám định các nội dung liên quan đến giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thời hạn giám định tối đa là 02 tháng; - Giám định các nội dung liên quan đến chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thời hạn giám định tối đa là 01 tháng; - Giám định các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thời hạn giám định tối đa là 03 tháng; - Đối với trường hợp giám định theo vụ việc có từ 02 nội dung giám định khác nhau trở lên thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 3 Thông tư này hoặc có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, thời hạn giám định tối đa là 04 tháng. Trong trường hợp cần thiết, cá nhân người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có văn bản đề nghị cơ quan trưng cầu giám định gia hạn theo thẩm quyền. Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023.
Giám định tư pháp trong lĩnh vực ĐẤT ĐAI sẽ trải quả 4 bước
Giám định tư pháp trong lĩnh vực đất đai - Minh họa Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thông tư này sẽ thay thế Thông tư 44/2014/TT-BTNMT và Thông tư 45/2014/TT-BTNMT. Đáng chú ý trong dự thảo là quy định về Trình tự giám định tư pháp. Cụ thể, Tại Điều 16 Dự thảo Thông tư, trình tự này được thực hiện như sau: 1. Lập đề cương giám định gồm danh sách nhân sự thực hiện giám định; quy chuẩn chuyên môn lĩnh vực giám định; thời gian dự kiến hoàn thành giám định; các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định; thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định; 2. Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung cần giám định; 3. Tiến hành giám định; 4. Dự thảo kết luận giám định tư pháp. Một số lưu ý quan trọng: - Trường hợp có thay đổi về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, Thủ trưởng đơn vị cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm gửi văn bản về Vụ Pháp chế để lựa chọn, cử cá nhân, tổ chức khác thực hiện giám định theo quy định. - Trong quá trình thực hiện, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư - Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực nhằm phục vụ cho việc giám định. Ngoài ra, Dự thảo còn quy định về: - Thời hạn thực hiện giám định - Từ chối thực hiện giám định - Kết luận giám định tư pháp và một số biểu mẫu quan trọng. Xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Phân biệt “Quyền trưng cầu giám định” và “Quyền yêu cầu giám định”
Thực tiễn có rất nhiều các trường hợp cần phải tiến hành giám định như: giám định AND (xác nhận cha, mẹ, con); giám định thương tích, thiệt hại (bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng), giám định chữ ký (hợp đồng, thừa kế); … để thẩm định đính xác thực, chân thật giúp Thẩm phán có nhận định đúng đắn, từ đó làm căn cứ cho việc đưa ra phán quyết khách quan, công bằng của Hội đồng xét xử. Giám định được hiểu là việc người giám định sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động giải quyết vụ việc dân sự theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định, theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì để tiến hành giám định và có kết luận giám định được thực hiện qua 03 hình thức: (1) Trưng cầu giám định và; (2) Yêu cầu trưng cầu giám định và; (2) Yêu cầu giám định. Trong đó, Trưng cầu giám định chỉ do Tòa án, người tiến hành tố tụng thực hiện. Còn yêu cầu giám định là quyền của đương sự sau khi đã đề nghị Tòa án, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Cụ thể, việc tiến hành giám định thông qua phương thức trưng cầu giám định hay yêu cầu giám định được quy định tại Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó: - Quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định: Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định. Có khả năng xảy ra một trong hai trường hợp: (1) Các đương sự thỏa thuận lựa chọn biện pháp giám định và yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định hoặc; (2) Một trong các bên đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định. Và theo Điều 22 Luật giám định tư pháp 2012 thì sự thỏa thuận lựa chọn hoặc yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải đều được thể hiện bằng văn bản. - Quyền tự mình yêu cầu giám định: Đương sự tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Như vậy, điều kiện để đương sự thực hiện quyền tự yêu cầu giám định gồm 02 điều kiện sau: + Thứ nhất: Tòa án thụ lý vụ án từ chối trưng cầu giám định và; + Thứ hai: Việc thực hiện quyền phải trong thời hạn trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, tức là trong thời gian chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. - Quyền trưng cầu giám định: Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định. Như vậy, về cơ bản thì trưng cầu giám định và yêu cầu giám định là giống nhau, chỉ khác nhau ở yếu tố chủ thể yêu cầu: + Trưng cầu giám định: là việc cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. + Yêu cầu giám định: là việc đương sự yêu cầu cơ quan tổ chức tiến hành hoạt động giám định theo quy định của Luật giám định tư pháp. Tuy nhiên, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 vẫn tồn tại một số bất cập liên quan đến trưng cầu giám định, yêu cầu giám định của như: chưa quy định rõ số lần giám định lại, số lần giám định tối đa trong một vụ án; chưa có cơ chế giải quyết khi có các kết luận giám định mâu thuẫn nhau; giới hạn thời hạn giám định;… Ở một khía cạnh khác, mình đề cập để các bạn hiểu rõ và nhìn nhận vấn đề toàn diện hơn, đó là Luật Thương mại 2005 đã ghi nhận một số cơ chế nhằm giải quyết triệt để những vướng mắc, bất cập phát sinh trong thực tiễn liên quan như quy định tại khoản 3 Điều 262 về giá trị pháp lý của chứng thư giám định: Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau: a) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên; b) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.