Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên?
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên? Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên? Căn cứ theo Điều 41 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng như sau: (1) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. (2) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Như vậy, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Căn cứ theo Điều 43 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng như sau: (1) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các nhiệm vụ: - Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã; việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn cấp xã; - Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; - Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư. (2) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn sau đây: - Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; - Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; - Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công dân; - Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án. Tóm lại: Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên.
Nghị định về đánh giá và giám sát đầu tư
Chính phủ đang trong quá trình hoàn thiện Nghị định về đánh giá và giám sát đầu tư để 01/07/2015 này đưa vào áp dụng chính thức và thay thế Nghị định 113/2009/NĐ-CP. Nghị định này có các nội dung chính như sau: 1. Quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và nội dung đánh giá, giám sát đầu tư đối với từng loại dự án: - Chương trình, dự án đầu tư công. - Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư. - Dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài vốn đầu tư công. - Dự án đầu tư nước ngoài. - Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác. Đồng thời quy định, trách nhiệm và nội dung đánh giá, giám sát tổng thể đầu tư. 2. Mở rộng quyền đánh giá, giám sát đầu tư với cộng đồng. 3. Điều kiện để cá nhân tư vấn đánh giá dự án đầu tư - Năng lực của cá nhân tư vấn đánh giá dự án đầu tư được phân thành hạng 1 và hạng 2. Trong đó, phạm vi hoạt động của từng hạng như sau: + Hạng 1: Được tham gia thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C. + Hạng 2: Được tham gia thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án nhóm B, C. - Đối với hạng 1: + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. + Đã đạt tiêu chuẩn tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2 tối thiểu 3 năm hoặc có thời gian tham gia các công việc liên quan đến quản lý đầu tư tối thiểu là 8 năm. + Đã tham gia thực hiện đánh giá dự án đầu tư hoặc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thẩm tra, thẩm định hoặc quản lý đầu tư tối thiểu 02 dự án nhóm A trở lên. + Đã được học qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát, đánh giá đầu tư và được cấp chứng chỉ đào tạo do các cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp. - Đối với hạng 2: + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. + Đã có thời gian tham gia các công việc liên quan đến quản lý đầu tư tối thiểu là 5 năm. + Đã tham gia thực hiện đánh giá dự án đầu tư hoặc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thẩm tra, thẩm định hoặc quản lý đầu tư tối thiểu 05 dự án. + Đã được học qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát, đánh giá đầu tư và được cấp chứng chỉ đào tạo do các cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp. Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định về điều kiện với cá nhân, tổ chức đánh giá giám sát đầu tư, các cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư, cơ quan, đơn vị chủ trì. 4. Chế độ báo cáo và đánh giá giám sát đầu tư. Xem chi tiết nội dung tại dự thảo dưới đây.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên?
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên? Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên? Căn cứ theo Điều 41 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng như sau: (1) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. (2) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Như vậy, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Căn cứ theo Điều 43 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng như sau: (1) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các nhiệm vụ: - Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã; việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn cấp xã; - Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; - Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư. (2) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn sau đây: - Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; - Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; - Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công dân; - Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án. Tóm lại: Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên.
Nghị định về đánh giá và giám sát đầu tư
Chính phủ đang trong quá trình hoàn thiện Nghị định về đánh giá và giám sát đầu tư để 01/07/2015 này đưa vào áp dụng chính thức và thay thế Nghị định 113/2009/NĐ-CP. Nghị định này có các nội dung chính như sau: 1. Quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và nội dung đánh giá, giám sát đầu tư đối với từng loại dự án: - Chương trình, dự án đầu tư công. - Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư. - Dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài vốn đầu tư công. - Dự án đầu tư nước ngoài. - Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác. Đồng thời quy định, trách nhiệm và nội dung đánh giá, giám sát tổng thể đầu tư. 2. Mở rộng quyền đánh giá, giám sát đầu tư với cộng đồng. 3. Điều kiện để cá nhân tư vấn đánh giá dự án đầu tư - Năng lực của cá nhân tư vấn đánh giá dự án đầu tư được phân thành hạng 1 và hạng 2. Trong đó, phạm vi hoạt động của từng hạng như sau: + Hạng 1: Được tham gia thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C. + Hạng 2: Được tham gia thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án nhóm B, C. - Đối với hạng 1: + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. + Đã đạt tiêu chuẩn tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2 tối thiểu 3 năm hoặc có thời gian tham gia các công việc liên quan đến quản lý đầu tư tối thiểu là 8 năm. + Đã tham gia thực hiện đánh giá dự án đầu tư hoặc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thẩm tra, thẩm định hoặc quản lý đầu tư tối thiểu 02 dự án nhóm A trở lên. + Đã được học qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát, đánh giá đầu tư và được cấp chứng chỉ đào tạo do các cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp. - Đối với hạng 2: + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. + Đã có thời gian tham gia các công việc liên quan đến quản lý đầu tư tối thiểu là 5 năm. + Đã tham gia thực hiện đánh giá dự án đầu tư hoặc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thẩm tra, thẩm định hoặc quản lý đầu tư tối thiểu 05 dự án. + Đã được học qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát, đánh giá đầu tư và được cấp chứng chỉ đào tạo do các cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp. Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định về điều kiện với cá nhân, tổ chức đánh giá giám sát đầu tư, các cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư, cơ quan, đơn vị chủ trì. 4. Chế độ báo cáo và đánh giá giám sát đầu tư. Xem chi tiết nội dung tại dự thảo dưới đây.